ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2160/2013/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 03
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số: 20/2008/NĐ-CP ngày
14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số: 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số: 48/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình
số: 414/TTr-STP ngày 15/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số: 1552/2011/QĐ-UBND
ngày 25/8/2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy chế phối hợp thực hiện kiểm
soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Ngọc Đường
|
QUY ĐỊNH
THỰC
HIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2160/2013/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này điều chỉnh các hoạt động kiểm soát
thủ tục hành chính bao gồm: Đánh giá tác động và tham gia ý kiến đối với quy định
về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; Thực hiện công
bố, công khai thủ tục hành chính; Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ
chức, cá nhân về quy định thủ tục hành chính và hệ thống cán bộ đầu mối kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Quy định này không điều chỉnh đối với những thủ
tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan
hành chính nhà nước với nhau không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành
chính cho cá nhân, tổ chức; Thủ tục xử lý vi phạm hành chính; Thủ tục thanh tra
và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước.
3. Các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này là những phản ánh, kiến nghị được quy
định tại Nghị định số: 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Các nội dung về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu
nại, tố cáo không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
(UBND tỉnh);
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (UBND cấp huyện);
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (UBND cấp
xã);
4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực
hiện thủ tục hành chính.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ THAM GIA Ý
KIẾN ĐỐI VỚI QUY ĐỊNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 3. Lấy ý kiến về quy định
thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong đó có quy
định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, do các đơn
vị được giao chủ trì soạn thảo phải được đánh giá tác động và gửi Sở Tư pháp
cho ý kiến trước khi trình UBND tỉnh xem xét ban hành.
Điều 4. Trình tự, hồ sơ gửi lấy
ý kiến về quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản phải tiến
hành đánh giá tác động đối với quy định thủ tục hành chính theo quy định tại Điều
10 của Nghị định số: 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ
tục hành chính (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số: 48/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính). Trên cơ sở đánh giá tác động, đơn vị chủ
trì soạn thảo văn bản hoàn chỉnh nội dung các quy định thủ tục hành chính và gửi
hồ sơ lấy ý kiến đến Sở Tư pháp. Thời điểm gửi hồ sơ cùng với thời điểm gửi văn
bản lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định về ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
2. Hồ sơ bao gồm:
a) Công văn đề nghị tham gia ý kiến (Trong văn bản
cần nêu rõ những nội dung lấy ý kiến bao gồm: Số lượng các thủ tục hành chính
có trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; Các tiêu chí về sự cần thiết, tính
hợp lý, tính hợp pháp và các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính đã đạt được của
mỗi thủ tục hành chính dự kiến được ban hành. Trường hợp thủ tục hành chính được
sửa đổi, bổ sung thì ngoài đánh giá theo những tiêu chí trên cần giải trình,
thuyết minh rõ tính đơn giản, những ưu điểm của thủ tục hành chính được sửa đổi,
bổ sung).
b) Các biểu mẫu đánh giá tác động của thủ tục hành
chính theo quy định. c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định thủ tục
hành chính.
d) Các văn bản, tài liệu liên quan (nếu có).
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham gia ý kiến quy định
về thủ tục hành chính trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại Khoản 2 Điều này Sở Tư pháp gửi
trả lại đơn vị để bổ sung theo đúng quy định.
Chương 3.
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ,
CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Phạm vi công bố thủ tục
hành chính
1. Thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã phải được
Chủ tịch UBND tỉnh công bố công khai. Việc công bố công khai các thủ tục hành
chính bao gồm: các thủ tục hành chính mới được ban hành, các thủ tục hành chính
sau khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị hủy bỏ, bãi bỏ.
2. Những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của các đơn vị thuộc cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (bao gồm
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển, Ngân
hàng Nhà nước, Cục Thuế tỉnh), thủ tục hành chính do cơ quan, đơn vị của Công
an nhân dân, Quân đội nhân dân giải quyết không thuộc phạm vi công bố theo Quy
định này.
Điều 6. Trình tự, hồ sơ đề nghị
công bố thủ tục hành chính
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chịu
trách nhiệm thống kê thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết và lĩnh vực quản
lý của đơn vị trên địa bàn tỉnh (bao gồm thủ tục hành chính của cả 3 cấp: cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã), hoàn thiện và gửi hồ sơ đề nghị công bố thủ tục hành
chính đến Sở Tư pháp. Thời hạn gửi hồ sơ chậm nhất trước 15 ngày làm việc tính
đến ngày văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực
thi hành.
2. Sở Tư pháp tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị
công bố của các đơn vị:
a) Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ và nội dung công bố đạt
yêu cầu, sau 10 ngày làm việc kể từ này nhận được hồ sơ, Sở Tư pháp trình Chủ tịch
UBND tỉnh ký ban hành Quyết định công bố.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc nội dung công
bố chưa đạt yêu cầu, sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tư
pháp gửi trả lại và yêu cầu đơn vị bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
3. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp sẽ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện việc thống kê thủ tục hành
chính của các đơn vị để trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố.
4. Hồ sơ đề nghị công bố bao gồm:
a) Công văn của đơn vị (trong đó nêu rõ các căn cứ
pháp lý liên quan đến việc công bố thủ tục hành chính; số lượng thủ tục hành
chính mới ban hành, số lượng thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc
bãi bỏ).
b) Dự thảo nội dung công bố thủ tục hành chính.
c) Các văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban
hành có liên quan đến thủ tục hành chính đề nghị công bố (nếu có).
Điều 7. Hình thức công khai thủ
tục hành chính
1. Các thủ tục hành chính sau khi được công bố phải
được đơn vị niêm yết công khai tại trụ sở đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục
hành chính cho các cá nhân, tổ chức.
2. Ngoài hình thức niêm yết, tùy vào điều kiện thực
tế, các đơn vị có thể thực hiện công khai dưới các hình thức sau:
a) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh hoặc
trên trang Website của đơn vị.
b) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng và thực hiện dưới các hình thức khác.
Chương 4.
QUY ĐỊNH VỀ TIẾP NHẬN, XỬ
LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 8. Nội dung, hình thức,
yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
Nội dung, hình thức, yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7
Nghị định số: 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Điều 9. Địa chỉ tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị
1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư
pháp tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của tổ chức,
cá nhân về quy định thủ tục hành chính.
Địa chỉ: Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, Sở Tư
pháp - Phường Đức Xuân, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
2. Số điện thoại tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
02813.811.177.
Điều 10. Quy trình tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
1. Cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính gửi đến Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Sở Tư pháp theo các
hình thức, nội dung, yêu cầu và địa chỉ quy định tại Điều 8 của Quy định này. Đối
với phản ánh kiến nghị bằng văn bản thông thường sẽ được chuyển đến bộ phận Văn
thư của Sở Tư pháp để vào sổ Công văn đến. Đối với phản ánh, kiến nghị qua điện
thoại, cán bộ tiếp nhận sẽ điền thông tin vào phiếu tiếp nhận theo mẫu Phụ lục
03 kèm theo Quy định này. Đối với phản ánh, kiến nghị thông qua phiếu lấy ý kiến,
cơ quan hành chính nhà nước nào gửi phiếu lấy ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận.
2. Sau khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức, Sở Tư pháp phân loại các phản ánh kiến nghị:
a) Đối với những phản ánh, kiến nghị không phải là
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính hoặc không đáp ứng yêu cầu theo quy định
tại Điều 8 Quy định này thì đơn vị trả lời cho đối tượng phản ánh, kiến nghị biết.
b) Đối với những phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của Sở Tư pháp, Sở Tư pháp có trách nhiệm
chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn không quá
05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận.
c) Phản ánh kiến nghị về quy định hành chính thuộc
thẩm quyền xử lý của Sở Tư pháp;
d) Phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể
trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc
không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước, của cán bộ, công chức.
3. Các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền
khi nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức do Sở Tư
pháp gửi đến phải tổ chức xem xét, xử lý như sau:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ,
gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của
cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức thuộc đơn vị: Cơ quan, đơn vị
phải tổ chức xem xét, xử lý theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định, có
các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong cơ
quan, đơn vị.
b) Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định
hành chính: Cơ quan, đơn vị tổ chức xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 14, Điều
15 của Nghị định 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
4. Các cơ quan, đơn vị sau khi xử lý phản ánh, kiến
nghị phải gửi văn bản thông báo nội dung, kết quả xử lý đến cho cá nhân, tổ chức
có phản ánh, kiến nghị và Sở Tư pháp, đồng thời công khai kết quả xử lý dưới
các hình thức như thông báo kết quả xử lý trên các phương tiện thông tin đại
chúng, đăng tải trên trang tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có).
Chương 5.
QUY ĐỊNH VỀ HỆ THỐNG CÁN
BỘ ĐẦU MỐI THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 11. Cơ cấu tổ chức, thành
phần hệ thống cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính
1. Hệ thống cán bộ đầu mối ở cấp tỉnh gồm: 01 lãnh
đạo Sở Tư pháp làm Tổ trưởng, các công chức Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính,
Sở Tư pháp và cán bộ, công chức đầu mối của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
là thành viên.
Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh: Mỗi
đơn vị bố trí tối thiểu 01 cán bộ đầu mối, trong đó những đơn vị đã thành lập
Phòng Pháp chế bố trí 01 lãnh đạo (hoặc chuyên viên) phòng Pháp chế, những đơn
vị chưa thành lập Phòng Pháp chế bố trí 01 lãnh đạo (hoặc chuyên viên) Văn
phòng hoặc tương đương.
2. Hệ thống cán bộ đầu mối ở cấp huyện gồm: 01 lãnh
đạo Phòng Tư pháp làm Tổ trưởng và cán bộ, công chức đầu mối của các phòng
chuyên môn thuộc UBND huyện là thành viên (mỗi phòng bố trí 01 lãnh đạo hoặc
chuyên viên làm cán bộ đầu mối).
3. Hệ thống cán bộ đầu mối cấp xã: UBND các xã, phường,
thị trấn bố trí 01 công chức Tư pháp - Hộ tịch làm cán bộ đầu mối của đơn vị.
4. Thủ trưởng các đơn vị quyết định việc cử cán bộ,
công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và đăng
ký danh sách cán bộ đầu mối bằng văn bản gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, trình UBND
tỉnh ra Quyết định phê duyệt.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của
cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính
1. Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị trong công tác chỉ
đạo, điều hành hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực quản
lý của cơ quan, đơn vị.
2. Đề xuất triển khai tập huấn, hướng dẫn, phổ biến
văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ,
công chức có liên quan trong đơn vị.
3. Giúp thủ trưởng đơn vị hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân trong đơn vị thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc
phạm vi chức năng quản lý của đơn vị.
4. Phối hợp với các bộ phận có liên quan của đơn vị
tổ chức triển khai, thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Thủ
trưởng giao.
5. Theo dõi, đôn đốc các bộ phận, công chức trong
đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng.
6. Giúp thủ trưởng đơn vị thực hiện việc tổng hợp,
báo cáo các nội dung có liên quan đến hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và
tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị, vướng mắc về quy định hành chính thường
xuyên theo quy định hoặc đột xuất theo yêu cầu.
7. Nghiên cứu đề xuất với Thủ trưởng đơn vị và Sở
Tư pháp các sáng kiến, giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và kiểm
soát thủ tục hành chính.
8. Tham gia phối hợp thực hiện các hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính của Bộ, Ngành, địa phương với Sở Tư pháp về các vấn đề
có liên quan đến phạm vi chức năng quản lý của đơn vị khi có yêu cầu.
9. Tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về kiểm
soát thủ tục hành chính do Bộ, Ngành, địa phương tổ chức.
10. Được hưởng các chế độ hỗ trợ theo quy định và
được xét khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của các
đơn vị
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính,
kế hoạch truyền thông về công tác kiểm soát thủ tục hành chính hàng năm trình
UBND tỉnh ban hành.
b) Trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tư pháp và yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, Sở Tư pháp xây dựng
kế hoạch rà soát thủ tục hành chính trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành trước
ngày 31 tháng 01 hàng năm. Thực hiện rà soát độc lập các thủ tục hành chính
theo kế hoạch rà soát và yêu cầu cải cách thủ tục hành chính; Tổng hợp kết quả
rà soát, xây dựng phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trình UBND tỉnh phê
duyệt.
c) Chịu trách nhiệm nhập dữ liệu các thủ tục hành
chính lên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính sau khi Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành Quyết định công bố.
d) Tiếp nhận, phân loại các phản ánh, kiến nghị của
tổ chức, cá nhân về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để giao cho các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý;
Đôn đốc, kiểm tra và báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần
thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức.
đ) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, cung cấp
tài liệu cho các cơ quan, đơn vị, các cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính
trong việc triển khai hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
e) Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị.
2. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh:
a) Thực hiện việc đánh giá tác động và lấy ý kiến đối
với quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo
theo đúng quy định.
b) Thường xuyên theo dõi, rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính để kịp thời thống kê những thủ
tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị hủy bỏ, bãi bỏ
thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của đơn vị và cấp huyện, cấp xã để trình Chủ tịch
UBND tỉnh công bố.
c) Thực hiện rà soát thủ tục hành chính theo Kế hoạch
của UBND tỉnh, gửi báo cáo kết quả rà soát đến Sở Tư pháp để tổng hợp trình
UBND tỉnh.
d) Bố trí cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành
chính tại đơn vị theo quy định tại Điều 11 của Quy định này.
đ) Thực hiện nghiêm túc việc xử lý các phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định của Quy định này và các văn bản pháp luật
có liên quan, hướng dẫn các cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo
đúng quy định.
e) Thực hiện công khai thủ tục hành chính thuộc phạm
vi giải quyết của đơn vị đã được công bố theo đúng quy định.
g) Hướng dẫn, kiểm tra các phòng, đơn vị thuộc UBND
cấp huyện, UBND cấp xã giải quyết thủ tục hành chính trong ngành, lĩnh vực do
đơn vị quản lý.
h) Bố trí, bảo đảm kinh phí cho công tác kiểm soát
thủ tục hành chính theo quy định.
i) Thực hiện báo cáo hàng quý, năm, báo cáo đột xuất
theo yêu cầu về tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành
chính.
k) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện công tác kiểm
soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị mình quản lý.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã:
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điểm c,
d, đ, e, h, i Khoản 2 Điều này.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các phòng
chuyên môn, đơn vị trực thuộc, cán bộ công chức trong đơn vị tổ chức thực hiện
các nội dung kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định.
c) Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính của
địa phương.
d) Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch UBND cấp huyện về kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính
của địa phương.
Điều 14. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn gửi báo cáo theo quý, sáu tháng và
báo cáo năm như sau:
a) Báo cáo quý: Gửi trước ngày 10 của tháng cuối
quý.
b) Báo cáo 6 tháng: Gửi trước ngày 10 tháng 6 hàng
năm.
c) Báo cáo năm: Gửi trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
UBND các xã, phường, thị trấn gửi báo cáo về UBND cấp
huyện trực tiếp quản lý để tổng hợp vào chung trong báo cáo của UBND cấp huyện.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ủy ban nhân
cấp huyện gửi báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Nội dung báo cáo gồm:
a) Tình hình, kết quả kiểm soát quy định về thủ tục
hành chính, trong đó nêu rõ tổng số thủ tục hành chính được đánh giá tác động
và tổng số văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính được ban
hành trong kỳ báo cáo (đối với những văn bản do đơn vị được giao chủ trì soạn
thảo);
b) Tình hình, kết quả và số lượng thủ tục hành
chính được công bố; Tình hình công khai thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị;
c) Tình hình, kết quả thực hiện thủ tục hành chính
tại cơ quan, đơn vị, địa phương, trong đó nêu rõ việc khen thưởng, xử lý cán bộ,
công chức vi phạm quy định về kiểm soát thực hiện thủ tục hành chính (nếu có);
d) Tình hình, kết quả thực hiện rà soát, đơn giản
hóa thủ tục hành chính;
đ) Tình hình, kết quả tiếp nhận và xử lý phản ánh,
kiến nghị về thủ tục hành chính;
e) Công tác truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát
thủ tục hành chính;
g) Những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực
hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị
và tổng hợp báo cáo gửi UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
Điều 15. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có thành
tích trong thực hiện Quy định này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Những cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định
của Quy định này và các quy định hiện hành về kiểm soát thủ tục hành chính thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc các đơn vị trong việc thực hiện Quy định này và báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
các đơn vị báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, sửa đổi
bổ sung cho phù hợp./.