QUY TRÌNH KỸ THUẬT
TRỒNG RỪNG PHÒNG HỘ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 345/2003/QĐ-UB ngày 06/8/2003 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương
I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Quy trình
này được xây dựng trên cơ sở quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn
(QPN 13-91) ngày 4/4/1991, nhằm xây dựng hệ thống rừng phòng hộ bền vững và ổn
định có tác dụng điều tiết nguồn nước, chống xói mòn, bảo vệ đất, cải thiện môi
sinh, môi trường, thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời
sống và trình độ dân trí người lao động tham gia dự án.
Điều
2. Đối tượng
thực hiện gồm:
1. Trồng rừng hỗn giao.
2. Trồng chè Tuyết
Shan cổ thụ
3. Trồng rừng cảnh
quan, môi trường - du lịch.
Điều
3. Quy trình
này là cơ sở pháp lý về kỹ thuật để thiết kế cụ thể cho từng công thức trồng
rừng; hướng dẫn kỹ thuật thi công các công trình xây dựng cơ bản lâm sinh như:
trồng rừng, chăm sóc rừng trồng phòng hộ theo các phương thức nêu tại Điều 2
của quy trình này.
Chương
II
YÊU CẦU KỸ
THUẬT
Điều
4. Đối với Trồng rừng hỗn giao
1. Phương thức: Trồng
hỗn giao đa loài cây theo băng, giải, đám hoặc xen kẽ tùy theo điều kiện cụ thể
là nhằm tạo ra kết cấu nhiều tầng kín để tăng cường khả năng che phủ đất, phòng
hộ và tăng hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất.
2. Mật độ và kết cấu:
Mật độ chung là 1600 cây/ ha.
- Tầng cây cao (A) cây
phòng hộ chính là cây lâm nghiệp chiếm khoảng 40% mật độ trồng rừng để mật độ
cuối cùng tối thiểu là 600 cây/ha thành thục gồm những loài sống lâu năm,
thường xanh vừa có giá trị kinh tế vừa có tác dụng phòng hộ ổn định lâu dài,
phải có ít nhất 3 loại.
- Cây tầng trung (B)
cây phù trợ tỷ lệ gồm khoảng 60% - gồm những loài cây mọc nhanh sớm cho sản
phẩm gồm cả cây lấy gỗ, đặc sản, cây ăn quả cây công nghiệp dài ngày... ( có
tác dụng phòng hộ như cây rừng) vừa cải tạo đất, điều tiết nguồn nước, chống
xói mòn vừa có giá trị kinh tế (có thể 5 - 7 năm được khai thác).
- Cây tầng thấp (C) -
cây trồng xen dưới tầng A - B gồm cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày,
cây dược liệu, cây cỏ. Cây trồng xen không tính vào cơ cấu mật độ trồng.
Căn cứ vào thực tế của
mỗi lô đất mà bố trí cho sát hợp với điều kiện tự nhiên của từng dự án. Phương
thức kết hợp A+B+C theo băng, đám hoặc xen kẽ tùy thuộc điều kiện cụ thể.
3. Phương pháp trồng:
Trồng rừng theo phương pháp thủ công.
- Trồng bằng cây con
có bầu: Trám, đinh, keo, muỗng, thông, Ba la mít...
- Trồng bằng cây con
rễ trần hoặc bầu: Sa mộc, tống quá sủ, xuân sủ...
- Trồng bằng cây con
chiết ghép : Xoài, hồng, cam, quýt...
4. Thời vụ trồng:
- Vụ xuân hè: Từ tháng
2 đến tháng 5.
- Vụ hè thu: Từ tháng
6 đến tháng 8.
- Vụ thu đông: Từ
tháng 9 đến tháng 11.
Ngoài những thời vụ
chính nêu trên, tùy theo cơ cấu cây trồng, điều kiện khí hậu đất đai từng vùng
mà bố trí thời vụ trồng cho phù hợp, cụ thể trong thiết kế kỹ thuật. Những
tháng khô nóng không nên trồng.
5. Phương pháp xử lý thực
bì:
Tùy theo mức độ che
phủ của thảm thực vật và độ dốc địa hình mà xử lý thực bì được quy định sau:
- Xử lý phát, dọn thực
bì theo băng: Băng phát chiếm 60%, băng chừa 40% diện tích đối với nơi thực bì
có độ che phủ > 30%, độc dốc > 15°.
- Phát trắng toàn diện
đối với nơi thực bì có độ che phủ < 30%, độ dốc < 15°, thực bì được phát
sạch, băm thành đoạn < 1m, không đốt mà xếp vào băng chừa.
6. Phương pháp làm
đất: Làm đất theo phương pháp thủ công
- Đào hố với kích
thước 40 cm x 40 cm x 40 cm - khoảng cách giữa các hố trong hàng là 2 m, hàng
cách hàng 3 m. Hố đào bố trí so le hình nanh sấu theo đường đồng mức. Dãy cỏ 1
m2 xung quanh hố đào trước khi đào hố.
- Lấp hố: Trước khi
trồng 15 đến 20 ngày, lấp đầy hố bằng lớp đất nhỏ, mịn, không lẫn sỏi, đá, cành
cây...
7. Kỹ thuật trồng:
- Dùng cuốc trộn lại
đất trong hố cho đều, lấy thêm đất tơi xốp cho vào hố vun thành mui rùa. Đào
một lỗ nhỏ đặt cây đứng thẳng giữa hố, lấp đất kín cổ rễ, nén chặt xung quanh,
dùng cỏ rác che đậy để giữ ẩm cho câv trồng. Tuyệt đối không được làm vỡ bầu,
dập nát, gẫy ngọn cây trồng khi vận chuyển, phải tháo bỏ vỏ bầu trước khi lấp
đất, chọn ngày mưa hoặc trời dâm mát để vận chuyển, trồng cây là tốt nhất.
- Trồng dặm phải thực
hiện ngay từ lần chăm sóc đầu tiên và hoàn thành trong năm thứ 2 tại các lần
chăm sóc rừng để đảm bảo mật độ quy định.
8. Tiêu chuẩn cây
trồng:
Thực hiện theo các
Quyết định phê duyệt về giá và tiêu chuẩn cây giống của UBND tỉnh hiện hành.
9. Kỹ thuật chăm sóc
rừng trồng:
* Việc chăm sóc rừng
được thực hiện từ sau khi trồng khoảng 1 tháng đến hết 36 tháng, với tổng số 8
lần chăm sóc. Bao gồm:
+ Chăm sóc lần 1: Thực
hiện sau khi trồng 1 tháng. Nội dung công việc: Rẫy cỏ, xới đất vun gốc cây
trồng, ĐK xới 0,6 - 0,8 m xung quanh gốc cây, ủ cỏ khô xung quanh gốc để giữ ẩm.
+ Chăm sóc lần 2: Thực
hiện sau khi trồng 6 tháng. Nội dung công việc: Phát thực bì, dây leo, cây bụi,
cỏ dại chèn ép, xâm lấn cây trồng theo băng, chiều rộng tối thiểu 2m.
+ Chăm sóc lần 3: Thực
hiện sau khi trồng 10 tháng. Nội dung công việc: Rẫy cỏ, xới đất vun gốc cây
trồng ĐK xới 0,6 - 0,8 m xung quanh gốc cây.
+ Chăm sóc lần 4: Thực
hiện sau khi trồng 14 tháng. Nội dung công việc: Phát thực bì, dây leo, cây
bụi, cỏ dại chèn ép, xâm lấn cây trồng theo băng, chiều rộng tối thiểu 2m.
+ Chăm sóc lần 5: Thực
hiện sau khi trồng 18 tháng. Nội dung công việc: Nội dung công việc: Rẫy cỏ,
xới đất vun gốc cây trồng, ĐK xới 0,8 - 1,0 m xung quanh gốc cây.
+ Chăm sóc lần 6: Thực
hiện sau khi trồng 22 tháng. Nội dung công việc: Phát thực bì, dây leo, cây
bụi, cỏ dại chèn ép, xâm lấn cây trồng theo băng, chiều rộng tối thiểu 2m.
+ Chăm sóc lần 7: Thực
hiện sau khi trồng 28 tháng. Nội dung công việc: Nội dung công việc: Rẫy cỏ,
xới đất vun gốc cây trồng, ĐK xới 0,8- 1,0 m xung quanh gốc cây.
+ Chăm sóc lần 8: Thực
hiện sau khi trồng 36 tháng. Nội dung công việc: Phát thực bì, dây leo, cây
bụi, cỏ dại chèn ép, xâm lấn cây trồng theo băng, chiều rộng tối thiểu 2m.
Điều
5. Trồng chè
Tuyết Shan cổ thụ
1. Phương thức trồng:
Cây chè tuyết Shan cổ
thụ là cây thường xanh, sống lâu năm, vừa có tác dụng phòng hộ vừa có giá trị
kinh tế được đưa vào trồng chính trong rừng phòng hộ, trồng thuần loài có xen
cây cốt khí hoặc muồng muồng để tạo tán che nắng, giữ ẩm cho cây trồng giai
đoạn đầu, đồng thời tăng độ phì cho đất trồng chè. Kết hợp trồng cây công
nghiệp ngắn ngày, cây lương thực trong thời gian 2 - 3 năm đầu.
2. Phương pháp trồng:
Trồng thủ công, trồng
bằng cây con giâm hom.
3. Mật độ trồng: 1.100
cây/ ha
4. Thời vụ trồng trong
năm:
- Vụ xuân hè: Từ tháng
2 đến tháng 5
- Vụ thu: Từ tháng 8
đến tháng 9
Ngoài những thời vụ
chính nêu trên, tùy theo cơ cấu cây trồng, điều kiện khí hậu đất đai mà bố trí
thời vụ trồng cho phù hợp, trừ những tháng khô nóng.
5. Phương pháp xử lý
thực bì:
Tùy theo mức độ che
phủ của thảm thực vật và độ dốc địa hình mà xử lý thực bì được quy định như sau:
- Xử lý phát, dọn thực
bì theo băng: Băng trồng phát rộng 50 %, băng chừa 50 % diện tích đối với nơi
thực bì có độ che phủ > 30%, độc dốc > 15°.
- Phát trắng toàn diện
đối với nơi thực bì có độ che phủ < 30%, độ dốc < 15°, thực bì được phát
sạch, băm thành đoạn < 1m, không đốt mà xếp vào băng chừa.
6. Phương pháp làm
đất: Làm đất thủ công
- Đào hố kích thước:
50 cm x 50 cm x 40 xm; Khoảng cách giữa các hố trồng là 3 m. Bố trí đào hố theo
hình nanh sấu theo đường đồng mức (các hố giữa 2 hàng liên tiếp được đào so le
nhau). Dãy sạch cỏ diện tích 1 m2 trước khi cuốc hố.
- Lấp hố: Trước khi
trồng từ 15 đến 20 ngày, lấp đầy hố bằng lớp đất nhỏ mịn không lẫn sỏi, đá,
cành cây ...
7. Kỹ thuật trồng:
- Dùng cuốc trộn lại
đất trong hố với 0,3 kg phân NPK hoặc phân vi sinh cho đều (nếu có phân chuồn
càng tốt), vun thành mui rùa. Đào lỗ, đặt cây thẳng đứng giữa hố, rút bỏ vỏ
bầu, lấp đất kín cổ rễ, nén chặt xung quanh, dùng cỏ khô, rác che đậy giữ ẩm
cho cây chè.
Trong quá trình vận
chuyển và trồng tuyệt đối không được làm vỡ bầu, gẫy ngọn, dập nát. Chọn ngày
mưa hoặc trời dâm mát để vận chuyển trồng cây là tốt nhất.
- Đối với cây trồng
xen cải tạo đất và che bóng: Gồm các loài cây Cốt khí, Muồng muồng, trồng bằng
phương pháp gieo hạt thẳng trên băng cách gốc chè 1 -1,5 m.
- Trồng dặm: Thời gian
thực hiện ngay hoặc trong năm thứ 2 vào các lần chăm sóc rừng.
8. Bón phân cho cây
chè:
- Bón lót bằng phân vô
cơ ( NPK hoặc vi sinh) trộn đều với đất bón cùng lúc với khi trồng, liều lượng
0,3 kg/ hố trồng. Nếu có phân chuồng mục ải bón 3kg/hố.
- Bón thúc cho cây chè
(NPK hoặc vi sinh) liều lượng 0,2 kg/cây trồng, thời gian vào năm thứ 2 khí
thực hiện biện pháp chăm sóc rẫy cỏ xới đất, xung quanh cây trồng. Đào rãnh
xung quanh cách gốc cây trồng 15 - 20 cm, kích thước rãnh sâu 10 -15 cm, cho
phân xuống rồi lấp kín đất.
93 Tiêu chuẩn cây
trồng:
+ Cây con giâm hom, có
bầu, không sâu bệnh, cụt ngọn, sinh trưởng tốt. Đường kính túi bầu 7 cm.
+ Thời gian trong
vườn: 11-12 tháng tuổi; chiều cao vút ngọn > 35 cm; đường kính cổ rễ >
0,5 cm.
10. Chăm sóc rừng chè:
* Thực hiện từ sau khi
trồng khoảng 1 tháng đến hết 36 tháng, với tổng số 8 lần chăm sóc; kết hợp bón
thúc cho chè sau trồng 10 tháng, bao gồm:
(Thực hiện như đối với
chăm sóc rừng trồng hỗn giao đa loài cây)
Điều
6. Trồng rừng cảnh quan, môi trường du
lịch
1. Phương thức trồng:
Trồng rừng thuần loại hoặc trồng hỗn giao theo lô, theo đám (gọi chung là theo
đám) mỗi đám có diện tích từ 5- 10 ha.
2. Phương pháp trồng:
Trồng thủ công, trồng bằng cây con có bầu.
3. Mật độ trồng: 2.500
cây/ 01 ha, hàng cách hàng 2 m; cây cách cây 2 m.
4. Loài cây trồng:
Thông mã vĩ, Sa mộc...
5. Thời vụ trồng:
a) Trồng thông: Vụ
xuân hè: Từ tháng 2 đến tháng 5; Vụ hè thu: Từ tháng 6 đến tháng 8.
b) Trồng sa mộc: Vụ hè
thu: Từ tháng 8 đến tháng 10; vụ đông xuân tháng 11- hết tháng 2 năm sau.
6. Phương pháp xử lý
thực bì:
Tùy theo mức độ che
phủ của thảm thực vật và độ dốc địa hình mà xử lý thực bì được quy định như sau:
- Xử lý phát, dọn thực
bì theo băng: Băng trồng phát rộng 1 m, băng chừa 1 m đối với nơi thực bì có độ
che phủ > 30%, độc dốc > 15°.
- Phát trắng toàn diện
đối với nơi thực bì có độ che phủ < 30%, độ dốc < 15°, thực bì được phát
sạch, băm thành đoạn < 1 m, không đốt mà xếp vào băng chừa.
7. Phương pháp làm
đất: Làm đất thủ công:
- Đào hố kích thước 40
cm x 40 cm x 40 cm, khoảng cách giữa các hố trong hàng là 2 m. Bố trí đào hố
theo hình nanh sấu theo đường đồng mức (các hố giữa 2 hàng liên tiếp được đào
so le nhau). Dãy sạch cỏ diện tích 1 m2 trước khi đào.
- Lấp hố: Trước khi
trồng từ 15 đến 20 ngày lấp đầy hố bằng lớp đất nhỏ mịn không lẫn sỏi, đá, cành
cây ...
8. Kỹ thuật trồng:
- Dùng cuốc trộn lại
đất trong hố vun thành mui rùa. Đào lỗ, đặt cây thẳng đứng giữa hố, rút bỏ vỏ
bầu, lấp đất kín cổ rễ, nén chặt xung quanh, dùng cỏ khô, rác che đậy giữ ẩm
cho cây.
Trong quá trình vận
chuyển và trồng tuyệt đối không được làm vỡ bầu, gẫy ngọn, dập nát. Chọn những
ngày mưa hoặc thời tiết dâm mát để vận chuyển, trồng cây là tốt nhất.
- Trồng dặm: được thực
hiện ngay từ lần chăm sóc thứ nhất và hoàn thành trong năm thứ 2 tại các lần
chăm sóc rừng để đảm bảo mật độ qui định.
9. Tiêu chuẩn cây
giống:
- Tiêu chuẩn cây: Thực
hiện theo Quyết định số: 63/QĐ-UB ngày 17/02/2003 của UBND tỉnh Lào Cai và tiêu
chuẩn được UBND tỉnh phê duyệt.
+ Cây con có bầu, thời
gian trong vườn >12 tháng tuổi, đường kính vỏ bầu 12cm (túi bầu có đáy).
+ Chiều cao vút ngọn
> 60 cm; Đường kính cổ rễ ≥ 1 cm.
10. Chăm sóc rừng cảnh
quan:
Thực hiện từ sau khi
trồng khoảng; 1 tháng đến hết 36 tháng, với tổng số là 8 lần chăm sóc và trong
từng năm phải thực hiện đủ số lần chăm sóc theo Quy định. Bao gồm:
- Rẫy cỏ, xới đất; vun
gốc cây trồng đường kính từ 0,6 đến 1m (4 lần).
- Phát cỏ dại, dây
leo, cây bụi xâm lấn, chèn ép cây trồng (4 lần).
(Thực hiện như chăm
sóc đối với trồng rừng hỗn giao đa loài cây)
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
7. Các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình thực hiện việc trồng rừng phòng hộ trên địa phận tỉnh Lào
Cai đều phải chấp hành Quy trình này. Những nội dung quy định trước đây trái
với các nội dung quy định trong Quy trình này đều bãi bỏ.
Điều
8. Sở Nông
nghiệp & PTNT chỉ đạo, hướng dẫn các chủ dự án, các tổ chức, đơn vị thực
hiện phù hợp với điều kiện của từng trạng thái đất trồng rừng; đồng thời làm
căn cứ để thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật cho từng công trình XDCB lâm
sinh./.