Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 199/TCHQ-KTSTQ Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan Người ký: Vũ Ngọc Anh
Ngày ban hành: 15/01/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 199/TCHQ-KTSTQ
V/v trả lời công văn 8216/HQHP-KTSTQ ngày 21/11/2007

Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2008

 

Kính gửi: Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 8216/HQHP-KTSTQ ngày 21/11/2007 của Cục Hải quan TP. Hải Phòng về việc khó khăn vướng mắc trong xử lý kết quả KTSTQ đối với loại hình gia công mặt hàng may mặc. Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Tại Phần H Mục I, II Thông tư 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính thì các trường hợp đã được miễn thuế, xét miễn thuế nhưng sau đó hàng hoá sử dụng vào mục đích khác với mục đích đã được miễn, xét miễn thuế thì phải nộp đủ thuế; căn cứ để tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm có sự thay đổi mục đích đã được miễn thuế, xét miễn thuế.

- Trường hợp số nguyên phụ liệu thay đổi mục đích sử dụng tại nhiều thời điểm khác nhau thuộc nhiều hợp đồng gia công, nhiều tờ khai nhập khẩu thì phải dựa trên việc kiểm tra số liệu nguyên phụ liệu xuất nhập trên thẻ kho, phiếu xuất kho, sổ nhật ký kho, hoá đơn giá trị gia tăng của số nguyên phụ liệu tiêu thụ nội địa để xác định thời điểm truy thu.

- Trường hợp qua kiểm tra, số nguyên phụ liệu tiêu thụ nội địa không thể xác định được thời điểm truy thu do sổ sách kế toán không đầy đủ, không có sổ sách kế toán hoặc sổ sách kế toán phản ánh không đầy đủ, chính xác thì yêu cầu doanh nghiệp tự xác định số nguyên phụ liệu và thời điểm đã thay đổi mục đích sử dụng, tiêu thụ nội địa thuộc hợp đồng gia công, tờ khai nhập khẩu nào và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác định đó.

2. Đối với phế liệu phế phẩm tiêu thụ nội địa không khai báo với cơ quan Hải quan thì căn cứ thời điểm tiêu thụ nội địa để xác định thuế suất và tỷ giá tính thuế. Giá tính thuế căn cứ vào giá vải phế liệu phế phẩm nhập khẩu của bảng giá tại thời điểm tiêu thụ.

3. Đối với thành phẩm tiêu thụ nội địa khi xuất hoá đơn không ghi rõ mã hàng mà khi kiểm tra không thể xác định được định mức sản xuất sản phẩm thì yêu cầu doanh nghiệp căn cứ hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho thành phẩm, sổ theo dõi chi tiết thành phẩm... để tự xác định định mức sản phẩm đã tiêu thụ nội địa thuộc hợp đồng gia công và tờ khai nhập khẩu nào và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật việc xác định đó.

4. Kết quả kiểm tra sau thông quan phải truy thu thuế khi nhập số liệu vào máy tính và theo dõi nợ thuế của loại hình gia công phát sinh những vướng mắc như nêu trên, đồng thời do số lượng tờ khai quá nhiều, trước mắt đơn vị có thể nhập số thuế truy thu theo từng quyết định truy thu (đính kèm bảng kê các tờ khai nhập khẩu thuộc các hợp đồng gia công cụ thể).

5. Việc kiểm tra định mức đối với hàng gia công thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 5295/TCHQ-GSQL ngày 03/11/2004 của Tổng cục Hải quan.

Hiện tại Quyết định số 69/2004/QĐ-BTC ngày 24/8/2004 của Bộ Tài chính, Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính không quy định cụ thể việc lưu mẫu sản phẩm và các tài liệu kỹ thuật để phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan do vậy đã gây khó khăn khi kiểm tra về định mức.

Tổng cục Hải quan tiếp thu ý kiến phản ánh của Cục Hải quan TP. Hải Phòng và vấn đề này đã được đưa vào dự thảo Thông tư thay thế Thông tư số 112/2005/TT-BTC.

6. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho các hợp đồng gia công trong nhiều trường hợp không ghi cụ thể cho từng lô hàng, nhưng nếu trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp mà hạch toán đầy đủ, rõ ràng, phân bổ số tiền đó cho từng lô hàng khớp đúng với từng hợp đồng và nếu đảm bảo đủ điều kiện tại điểm 2.7 Phụ lục I Thông tư 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính thì chấp nhận chứng từ thanh toán.

Cục Hải quan TP. Hải Phòng cần kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm cá nhân khi thanh khoản hợp đồng gia công để xảy ra các trường hợp phải xử lý như nêu trên và báo cáo Tổng cục Hải quan.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn để Cục Hải quan TP. Hải Phòng biết và thực hiện./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Ngọc Anh

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 199/TCHQ-KTSTQ ngày 15/01/2008 xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan đối với loại hình gia công mặt hàng may mặc do Tổng cục Hải quan ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.260

DMCA.com Protection Status
IP: 18.226.248.17
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!