QUY ĐỊNH
TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 1423 /2004/QĐ-UB ngày 26 tháng 10 năm 2004 của UBND
tỉnh Hà Nam)
Điều 1. Đối tượng tham gia tuyển chọn:
Các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy
định này có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
Điều 2. Phạm vi áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh có nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh có đủ điều
kiện đăng ký chủ trì thực hiện.
Điều 3. Các khái niệm được dùng trong Quy định này được hiểu như
sau:
3.1. Tuyển chọn: là quá trình xem xét đánh giá,
lựa chọn thông qua Hồ sơ và khả năng thực tế của các tổ chức và cá nhân đăng ký
chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đảm bảo các tiêu chuẩn ban
hành trong Quy định này.
3.2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm:
- Đề tài khoa học và công nghệ (gọi tắt là đề
tài) có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề khoa học và công nghệ.
- Dự án khoa học và công nghệ (gọi tắt là dự án)
có nội dung chủ yếu tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ, ứng dụng công nghệ; áp dụng, thử nghiệm các giải pháp, phương pháp,
mô hình quản lý kinh tế - xã hội.
ĐIỀU KIỆN THAM GIA TUYỂN
CHỌN
Điều 4. Điều kiện tham gia tuyển chọn:
4.1. Tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển
chọn chủ trì đề tài, dự án phải có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và công
nghệ với đề tài, dự án. Cá nhân đăng k?ý tham gia làm chủ nhiệm đề tài dự án,
phải là người đề xuất ý tưởng khi xây dựng thuyết minh đề tài, dự án, đồng thời
có đủ thời gian để chủ trì công việc nghiên cứu của đề tài, dự án.
4.2. Mỗi cá nhân không đồng thời làm chủ nhiệm
từ 2 đề tài trở lên, nhưng có thể đồng thời làm chủ nhiệm 1 đề tài và 1 dự án
hoặc đồng thời làm chủ nhiệm 2 dự án.
4.3. Các tổ chức và cá nhân không được tham gia tuyển
chọn khi chưa hoàn thành đúng thời hạn quyết toán, hoặc hoàn trả kinh phí thu
hồi của các đề tài hoặc dự án triển khai trước đó.
Điều 5. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn (gọi là Hồ sơ) gồm những văn
bản sau đây (có biểu mẫu kèm theo):
5.1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án
theo mẫu M1-ĐONTC.
5.2. Thuyết minh đề tài, dự án nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ:
- Đối với đề tài theo mẫu M1-TMĐT.
- Đối với dự án theo mẫu M1-TMDA.
5.3. Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của
tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án theo mẫu M1-LLTC (nếu là tổ chức); Lý
lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án theo mẫu M1-LLCN (nếu
là cá nhân).
5.4. Giấy xác nhận phối hợp thực hiện đề tài, dự
án theo mẫu M1-PHNC (nếu có phối hợp thực hiện).
5.5. Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy
động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân có kê khai huy động
kinh phí từ nguồn vốn khác).
Điều 6. Đăng ký tuyển chọn:
6.1. Tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn Hồ
sơ phải có 01 bộ gốc và 12 bộ sao gửi về Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nam.
Hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ:
1. Tên đề tài, dự án đăng ký tuyển chọn.
2. Tên và mã số đề án, dự án tổng thể (nếu thuộc
đề án, dự án tổng thể đã được phê duyệt).
3. Tên, địa chỉ của tổ chức và cá nhân đăng ký
chủ trì thực hiện.
4. Danh mục tài liệu, văn bản có trong Hồ sơ.
Hồ sơ phải nộp đúng hạn. Ngày nhận Hồ sơ là ngày
ghi dấu của Bưu điện Hà Nam (trường hợp gửi qua Bưu điện) hoặc dấu "đến"
của Văn thư Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nam (trường hợp gửi trực tiếp).
6.2. Trong thời gian chưa hết hạn nộp Hồ sơ, tổ
chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền thay Hồ sơ mới, bổ sung
hoặc sửa đổi Hồ sơ đã gửi đến cơ quan tuyển chọn.
Điều 7. Thành lập Tổ tư vấn tuyển chọn:
Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu trình UBND
tỉnh thành lập Tổ tư vấn tuyển chọn (gọi tắt là Tổ tư vấn) tổ chức và cá nhân
chủ trì đề tài, dự án.
Tổ tư vấn có từ 9 đến 11 thành viên, gồm Tổ
trưởng, Tổ phó và các thành viên khác (2 thành viên phản biện và 1 thư ký do tổ
tư vấn phân công). Thành viên của Tổ tư vấn là các chuyên gia có uy tín, khách
quan, có trình độ chuyên môn phù hợp. Thành viên Tổ tư vấn gồm:
- Có từ 5 đến 6 uỷ viên là thành viên Hội đồng
Khoa học và Công nghệ tỉnh, đại diện các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ
chức khác có liên quan.
- Có từ 4 đến 5 uỷ viên là các nhà khoa học,
hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan.
Cá nhân đăng k?ý chủ nhiệm đề tài, dự án và
những người tham gia thực hiện đề tài, dự án nào thì không được tham gia Tổ tư
vấn tuyển chọn tổ chức cá nhân chủ trì đề tài, dự án đó.
Tổ tư vấn chịu trách nhiệm về việc tư vấn của
mình.
Điều 8. Mở và giao Hồ sơ:
8.1. Sở Khoa học và Công nghệ (cơ quan
tiếp nhận Hồ sơ) là cơ quan chủ trì việc mở Hồ sơ. Thành
phần tham dự mở Hồ sơ gồm:
- Đại diện Sở Khoa học và Công nghệ.
- Tổ trưởng, Tổ phó Tổ tư vấn và các các uỷ viên.
- Đại diện các tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia
tuyển chọn.
Quá trình mở Hồ sơ sẽ được ghi biên bản có chữ
ký của các thành viên tham dự.
Những Hồ sơ đáp ứng các điều kiện quy định tại
các Điều 5 và 6 của Quy định này, được đưa vào xem xét, đánh giá tuyển chọn.
Trường hợp hồ sơ thiếu văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ
nguồn khác như đã quy định tại mục 5.5 của Điều 5 Quy định này vẫn được coi là
hợp lệ, nhưng không được tính điểm huy động vốn khác.
8.2. Hồ sơ được phân loại và giao cho Tổ tư vấn
nghiên cứu, khi giao Hồ sơ phải có ký nhận giữa bên giao và bên nhận.
Điều 9. Tiêu chí tuyển chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ:
9.1. Đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ
trì thực hiện đề tài được tiến hành bằng phương pháp chấm điểm theo 3
tiêu chí sau:
STT
|
Chỉ tiêu
đánh giá
|
Đề tài KHCN
( điểm)
|
Đề tài
KHXHNV
( điểm)
|
I
|
Tiêu chí 1: Giá trị khoa học và giá
trị thực tiễn của nội dung nghiên cứu, phương án triển khai và kết quả dự
kiến đạt được (tối đa 70 điểm)
|
70
|
70
|
1
|
Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong
và ngoài nước, xu hướng phát triển; thể hiện sự hiểu biết cần thiết của tổ
chức, cá nhân đăng ký chủ trì đề tài về lĩnh vực nghiên cứu (những thông tin
về các công trình nghiên cứu đã có liên quan, những kết quả nghiên cứu mới
nhất trong lĩnh vực nghiên cứu và các quan điểm của tác giả về tính bức xúc
của đề tài…)
|
10
|
12
|
2
|
Xác định nội dung và phương pháp nghiên cứu
|
30
|
38
|
-
|
Luận cứ rõ cách tiếp cận và thiết kế nghiên
cứu cho vấn đề cần giải quyết (khoa học, chi tiết, độc đáo)
|
8
|
10
|
-
|
Nội dung nghiên cứu để giải quyết vấn đề đặt
ra (hợp lý, mới, sáng tạo)
|
12
|
20
|
-
|
Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sẽ sử dụng
- so sánh với các phương thức giải quyết tương tự khác (phù hợp, mới, sáng
tạo)
|
10
|
8
|
3
|
Khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu
|
30
|
20
|
-
|
Chứng minh được sự tham gia của cơ quan tiếp
nhận kết quả nghiên cứu vào quá trình thực hiện đề tài (đề tài có địa chỉ áp
dụng cụ thể…)
|
5
|
4
|
-
|
Tính khả thi của phương án chuyển giao kết quả
nghiên cứu
|
6
|
3
|
-
|
Có phương án khả thi gắn nghiên cứu với bồi
dưỡng, đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ
|
4
|
3
|
-
|
KHXHNV Sản phẩm đầu ra rõ ràng, cụ thể. Tạo ra
được sản phẩm cụ thể thiết thực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
|
|
10
|
-
|
KHCN: Chi tiết hoá được loại hình sản phẩm của
đề tài so với đặt hàng. Tạo được khối lượng sản phẩm và cụ thể hoá được các
chỉ tiêu chất lượng tiên tiến
|
15
|
|
II
|
Tiêu chí 2. Năng lực của cá nhân và
tổ chức đăng ký chủ trì đề tài (tối đa 25 điểm):
|
25
|
25
|
1
|
Kinh nghiệm nghiên cứu: số năm kinh nghiệm,
số đề tài đã thực hiện trong lĩnh vực nghiên cứu.
|
8
|
8
|
2
|
Năng lực tổ chức quản lý: tính khoa học và
hợp lý trong bố trí kế hoạch, tiến độ thực hiện, khả năng hoàn thành
|
4
|
4
|
3
|
Tiềm lực (liên quan đến đề tài tuyển chọn
tổ chức, cá nhân chủ trì) của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện.
|
13
|
13
|
III
|
Tiêu chí 3. Tính hợp lý của kinh phí
đề nghị
(tối đa 5 điểm):
|
5
|
5
|
|
Cộng
|
100
|
100
|
9.2. Đánh giá tuyển chọn
tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện dự án được tiến hành bằng phương pháp chấm
điểm theo 3 tiêu chí sau:
STT
|
Chỉ tiêu
đánh giá
|
Điểm
|
I
|
Tiêu chí 1. Giá trị công nghệ và
kinh tế của phương án phát triển và kết quả dự kiến (tối đa 65 điểm):
|
65
|
1
|
Đánh giá tổng quan trình độ công nghệ trong
và ngoài nước và xu hướng phát triển: sự am hiểu và nắm bắt thông tin về các
công nghệ, kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến dự án, quan điểm của tác
giả về tính bức xúc của dự án, về luận cứ xuất xứ của dự án.
|
5
|
2
|
Xác định nội dung và các vấn đề đặt ra mà
dự án cần triển khai thực hiện.
|
20
|
-
|
Luận cứ rõ những vấn đề trọng tâm mà dự án cần
hướng tới để triển khai thực hiện nhằm đạt được mục tiêu, sản phẩm mà dự án
đặt ra (hợp lý; sáng tạo).
|
10
|
-
|
Nội dung, trình tự các bước công việc thực
hiện để giải quyết các vấn đề đặt ra.
|
10
|
3
|
Phương án triển khai
|
30
|
-
|
Phương án tổ chức sản xuất thực nghiệm: tính
hợp lý, tính khả thi của các điều kiện về địa điểm, mặt bằng, nhà xưởng, nhân
lực, vật tư, thiết bị, sơ đồ quy trình công nghệ, yếu tố môi trường và giải
pháp khắc phục
|
10
|
-
|
Phương án tài chính: phân tích và tính toán
tài chính quá trình thực hiện dự án về chủng loại sản phẩm và khối lượng sản
phẩm (đầy đủ và chính xác).
|
10
|
-
|
Phương án tiêu thụ sản phẩm và khả năng hoàn
trả kinh phí thu hồi: chứng minh được đầu ra của sản phẩm (có nhu cầu và địa
chỉ tiêu thụ cụ thể, giá thành và chất lượng sản phẩm được xã hội chấp nhận).
|
10
|
4
|
Sản phẩm của dự án và khả năng phát triển
của dự án sau khi kết thúc: chứng minh được tính ổn định và tiên tiến của
công nghệ, chất lượng và giá thành sản phẩm, phân tích và làm rõ được tính
khả thi của phương án chuyển giao công nghệ hoặc mở rộng sản xuất
|
10
|
II
|
Tiêu chí 2. Năng lực của cá nhân và
tổ chức đăng ký chủ trì dự án (tối đa 25 điểm):
|
25
|
1
|
Kinh nghiệm thực tế sản xuất kinh doanh và
những thành tựu nổi bật về triển khai công nghệ thuộc lĩnh vực nghiên cứu dự
án của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm dự án
|
10
|
2
|
Tiềm lực (liên quan đến dự án tuyển chọn tổ
chức, cá nhân chủ trì) của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện dự án
|
15
|
-
|
Cơ sở vật chất (thiết bị, nhà xưởng…) hiện có
đảm bảo cho việc thực hiện
|
8
|
-
|
Điều kiện đảm bảo về nhân lực, trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm và thành tựu triển khai công nghệ của những người tham gia
thực hiện
|
7
|
III
|
Tiêu chí 3. Tính hợp lý của kinh phí
đề nghị hỗ trợ
(tối đa 10 điểm):
|
10
|
1
|
Tính hợp lý sát thực tế và có đủ luận cứ của kinh phí đề
nghị hỗ trợ, mức độ chi tiết của dự toán
|
2
|
2
|
Tính khả thi của việc huy động các nguồn vốn khác cho
việc thực hiện dự án
|
8
|
|
Cộng
|
100
|
Điều 10. Tổ chức tuyển chọn:
10.1. Nghiên cứu đánh giá Hồ sơ:
- Tổ tư vấn phân công 2 uỷ viên am hiểu sâu về
lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án làm phản biện nhận xét và đánh giá tất cả
các hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện của một đề tài, dự án. Khi cần
thiết, Tổ tư vấn kiến nghị Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh mời các chuyên
gia am hiểu sâu về lĩnh vực nghiên cứu đề tài, dự án nhận xét và đánh giá Hồ sơ
(các chuyên gia này không bỏ phiếu đánh giá Hồ sơ).
- Các thành viên Tổ tư vấn được nhận hồ sơ để
nghiên cứu trước từ 7 đến 10 ngày và đánh giá, nhận xét bằng văn bản (theo mẫu
M1- PNXĐTKH, M1-PNXTĐXH hoặc M2-PNXDA).
- Chuyên gia phản biện có trách nhiệm nghiên
cứu, phân tích và so sánh các Hồ sơ, tiến hành nhận xét và đánh giá Hồ sơ theo
các tiêu chí đã nêu tại Điều 9 của Quy định này.
10.2. Trình tự đánh giá tuyển chọn:
- Tổ trưởng Tổ tư vấn chủ trì các Hội nghị tuyển
chọn, trong trường hợp Tổ trưởng vắng mặt, Tổ phó được uỷ quyền chủ trì Hội
nghị. Hội nghị phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Số thành viên vắng
mặt có lý do và phải có bản nhận xét đánh giá Hồ sơ gửi đến hội nghị.
- Tổ tư vấn nghe các chuyên gia (nếu có), uỷ
viên phản biện và các uỷ viên đọc bản nhận xét - đánh giá, phân tích Hồ sơ của
đề tài, dự án.
- Chủ trì hội nghị có thể nêu câu hỏi đối với
các chuyên gia hoặc uỷ viên về các chỉ tiêu đánh giá liên quan đến đề tài, dự
án.
- Thư ký đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của
thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội nghị nghiên cứu, tham khảo.
- Hội nghị trao đổi, thảo luận từng Hồ sơ theo
các tiêu chí được quy định tại điều 9.
- Mỗi thành viên tự đánh giá từng Hồ sơ bằng
cách cho điểm theo thang điểm đã quy định được ghi trên mẫu phiếu nhận xét:
+ Mẫu M1-PNXĐTKH đối với đề tài khoa học công
nghệ.
+ Mẫu M2-PNXĐTXH đối với đề tài khoa học xã hội
và nhân văn.
+ Mẫu M3-PNXDA đối với dự án.
- Những phiếu hợp lệ là những phiếu cho điểm
bằng hoặc thấp hơn điểm tối đa đã ghi trên phiếu tương ứng cho từng chỉ tiêu
đánh giá. Điểm trung bình của mỗi Hồ sơ là điểm trung bình cộng của các thành
viên trong tổ tư vấn. Trong trường hợp có phiếu chấm điểm chênh lệch từ 20 điểm
trở lên so với điểm trung bình thì tổ tư vấn thảo luận để đi đến thống nhất.
Nếu tổ tư vấn không thống nhất được thì sẽ đề xuất Chủ tịch Hội đồng KHCN tỉnh
là người ra quyết định cuối cùng.
Trong trường hợp chỉ có một (01) Hồ sơ tham gia
tuyển chọn chủ trì một (01) đề tài, dự án, vẫn được tổ chức đánh giá theo các
tiêu chuẩn và quy trình nêu trong Quy định này.
Tổ chức, cá nhân được tuyển chọn chủ trì thực
hiện đề tài là tổ chức, cá nhân có Hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng số điểm
tối thiểu phải đạt 70/100 điểm; trong đó: điểm về giá trị khoa học và thực tiễn
tối thiểu phải đạt 50/70 điểm.
Tổ chức, cá nhân được tuyển chọn chủ trì thực
hiện dự án là tổ chức, cá nhân có Hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng số điểm
tối thiểu phải đạt 65/100 điểm; trong đó: điểm về giá trị công nghệ và kinh tế
tối thiểu phải đạt 45/65 điểm.
- Kết quả tuyển chọn được xếp thứ tự ưu tiên
theo các nguyên tắc sau đây:
+ Xếp theo mức điểm từ cao xuống thấp.
+ Ưu tiên Hồ sơ có cùng điểm nhưng có điểm về
giá trị khoa học và thực tiễn cao hơn.
Trường hợp một đề tài không có Hồ sơ nào đạt số
điểm từ 70/100 điểm trở lên hoặc một dự án không có Hồ sơ nào đạt số điểm từ
65/100 điểm trở lên thì đề tài hoặc dự án đó sẽ chưa (hoặc không) được đưa vào
thực hiện.
Tổ tư vấn yêu cầu bổ sung, sửa đổi những điểm
cần thiết về những nội dung đã nêu trong thuyết minh đề tài, dự án; kinh phí
cho việc thực hiện đề tài, dự án; những điểm cần lưu ý trong quá trình hoàn
thiện Hồ sơ của tổ chức và cá nhân được tuyển chọn.
- Thư ký tổng hợp và công bố kết quả chấm điểm
cho từng Hồ sơ tham dự.
Hội nghị thông qua biên bản (theo mẫu M2-BBHĐTC)
kết quả đánh giá, tuyển chọn các Hồ sơ và trình Thường trực Hội đồng KHCN tỉnh.
- Thường trực Hội đồng KHCN tỉnh thẩm định lại
kết quả tuyển chọn. Những đề tài, dự án được thường trực Hội đồng thông qua, cơ
quan thường trực Hội đồng (Sở KH&CN) tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt và
thông báo đến tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển
chọn biết và thực hiện.
Điều 11. Các cá nhân có từ 2 đề tài được tuyển chọn trở lên có
quyền đề nghị chọn một đề tài để làm chủ nhiệm. Trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận
thông báo kết quả tuyển chọn, cá nhân phải gửi đề nghị bằng văn bản về Sở Khoa
học và Công nghệ.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân trúng tuyển từ
chối đề tài, dự án mình được tuyển chọn thì Hồ sơ đạt điểm kế tiếp sẽ được thay
thế. Nhưng vẫn phải đảm bảo: đối với đề tài phải đạt từ 70/100 điểm trở lên,
trong đó, số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu phải đạt 50/70
điểm; đối với dự án phải đạt từ 65/100 điểm trở lên, trong đó, số điểm về giá
trị công nghệ và kinh tế tối thiểu phải đạt 45/65 điểm.
Điều 12. Chậm nhất sau 5 ngày kể từ khi có kết quả tuyển chọn, Sở Khoa
học và Công nghệ thông báo kết quả tuyển chọn đến tổ chức, cá nhân được trúng
tuyển và trên các phương tiện thông tin đã nêu tại Điều 3. Đồng thời tổ chức
thẩm định kinh phí theo các quy định về tài chính hiện hành.
Điều 13. Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả tuyển chọn.
Tổ chức và cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh Hồ sơ đề tài, dự án
theo kiến nghị của Tổ tư vấn, gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình
UBND tỉnh phê duyệt.
Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh là căn cứ
pháp lý cho việc ký kết Hợp đồng khoa học và công nghệ giữa Sở Khoa học và Công
nghệ với tổ chức, cá nhân được tuyển chọn và cấp kinh phí triển khai.
Điều 14. Các thành viên Tổ tư vấn phải giữ bí mật các thông tin liên
quan đến quá trình đánh giá, tuyển chọn. Tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia
tuyển chọn có quyền khiếu nại về kết quả tuyển chọn của Tổ tư vấn nếu thấy kết
quả đánh giá cho điểm không đúng.
Điều 15. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm triển khai thực hiện
các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học & công nghệ dự kiến thực hiện trong kế
hoạch hàng năm.
Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức tuyển chọn, đồng
thời theo dõi quá trình thực hiện các mục tiêu, nội dung, tiến độ và kinh phí
theo thuyết minh đề tài, dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt./.