ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1795/2005/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 05 tháng 05 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ ý kiến kết luận
của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tại phiên họp ngày 28/4/2005;
Xét đề nghị của sở Tài
chính tại tờ trình số 778/TT-TC-QLGCS ngày 28/4/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Hải Dương”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các cấp;
Các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ (để b/c);
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu VP; QHải.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Bùi Thanh Quyến
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỞNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1795/2005/QĐ-UBND ngày 05/5/2005 của UBND tỉnh
Hải Dương)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này cụ thể hoá một
số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và
phát triển kinh tế theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) thống nhất áp dụng
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Các nội dung khác về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Đối tượng áp dụng:
a. Tổ chức, cộng đồng dân
cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hải
Dương bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) và có
đủ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản thì được bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo Quy định này.
b. Không chi trả bồi thường
và bố trí tái định cư cho:
- Người thuê, mượn đất của
người có đất bị thu hồi.
- Người nhận góp vốn liên
doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
sang tổ chức liên doanh, liên kết.
- Các đối tượng khác
không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Việc xử lý tiền bồi thường,
hỗ trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu tài sản
trên đất bị thu hồi là người thuê, mượn lại đất, nhận góp vốn liên doanh, liên
kết được giải quyết theo quy định về quan hệ dân sự và hợp đồng kinh tế đã ký kết.
c. UBND tỉnh khuyến khích
người có đất, tài sản tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản
thuộc phạm vi Nhà nước thu hồi đất mà người bị thu hồi đất được hưởng lợi do việc
đầu tư các công trình mang lại.
Điều
2. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức, cá nhân trong
nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương có nghĩa
vụ chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quy định này được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp. Mức trừ cụ thể được quy định tại Nghị định của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất và Nghị định của Chính phủ về thu tiền thuê đất.
2. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào tỉnh Hải Dương được nhà
nước giao đất, cho thuê đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do ngân
sách tỉnh chi trả.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Thu hồi đất là việc
Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
đã giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý theo quy định của Luật Đất
đai năm 2003.
2. Bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
3. Hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất để ổn định sản xuất, ổn định
đời sống và đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, di dời đến địa điểm mới.
4. Giá trị quyền sử dụng
đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định
trong thời hạn sử dụng đất xác định.
5. Người bị thu hồi đất
là tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất
bị Nhà nước thu hồi đất.
6. Đất nông nghiệp bao gồm:
đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất trồng cỏ vào chăn nuôi, đất trồng
cây hàng năm khác); đất trồng cây lâu năm; đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất; đất
rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng); đất nuôi trồng thuỷ sản; đất nông nghiệp
khác.
7. Đất phi nông nghiệp
bao gồm: đất ở; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất do các cơ sở
tôn giáo sử dụng; đất có công trình là đình, đền, miếu, từ đường, nhà thờ họ; đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên
dùng; đất phi nông nghiệp khác.
8. Chi phí đầu tư vào đất
còn lại là các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm: tiền sử dụng đất của
thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất
đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hoá đơn nộp tiền); các
khoản chi phí san lấp, cải tạo đất hoặc chi phí đào ao nuôi trồng thuỷ sản theo
hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất.
9. Thời gian sử dụng đất
còn lại là thời hạn giao đất, cho thuê đất ghi trong quyết định hoặc hợp đồng
giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trừ
đi thời gian đã sử dụng đất tính đến thời điểm Nhà nước có quyết định thu hồi đất.
Chương 2.
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
Điều
4. Nguyên tắc bồi thường
1. Người bị Nhà nước thu
hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 của Quy định này thì được bồi thường.
2. Người bị thu hồi đất
đang sử dụng hợp pháp vào mục đích nào theo quy định của pháp luật tại thời điểm
có quyết định thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất có cùng mục
đích sử dụng.
3. Tùy từng trường hợp cụ
thể và tình hình thực tế quỹ đất nông nghiệp tại các địa phương trong tỉnh, Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét, lập phương án bồi thường bằng
việc giao đất nông nghiệp cho người bị thu hồi đất nông nghiệp (nếu người bị
thu hồi đất có nhu cầu) trình UBND tỉnh phê duyệt, nhưng mức giao đất mới không
vượt quá diện tích đất thu hồi và không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại
địa phương. Trường hợp có chênh lệch về diện tích, hạng đất, loại đất thì giá
trị phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
4. Trường hợp người sử dụng
đất ở khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở, nếu có nhu cầu thì được
xem xét bồi thường bằng giao đất ở mới hoặc nhà ở tại khu tái định cư (nếu có),
nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng
tiền.
5. Trường hợp người sử dụng
đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai với Nhà nước theo quy định của pháp luật (bao gồm: tiền sử dụng
đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ
chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi, tiền thu từ
xử lý phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây
thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng
đất đai) thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền
được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
6. Hạng đất tính bồi thường
đối với đất nông nghiệp là hạng đất thực tế tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang
nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp lập trong sổ bộ thuế được UBND xã, phường, thị
trấn và Chi cục thuế các huyện, thành phố xác nhận.
7. Diện tích đất được bồi
thường, hỗ trợ là diện tích đất được xác định trên thực địa-thực tế đo đạc diện
tích tại thời điểm thu hồi của từng người sử dụng đất.
8. Việc bồi thường, hỗ trợ
phải căn cứ vào mục đích sử dụng hợp pháp của từng thửa đất ghi trên Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp không
có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
không ghi rõ vị trí, diện tích và mục đích sử dụng của từng loại đất thì phải
được UBND huyện, thành phố xác nhận theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và
hướng dẫn của sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều
5. Điều kiện để được bồi thường đất
Người bị Nhà nước thu hồi
đất có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:
1. Có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
UBND cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau
đây:
a. Những giấy tờ về quyền
được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp
trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong
sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
c. Giấy tờ hợp pháp về thừa
kế tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà
tình nghĩa gắn liền với đất.
d. Giấy tờ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm
1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm
1993.
đ. Giấy tờ về thanh lý,
hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.
e. Giấy tờ do cơ quan có
thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà
trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền
sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định
thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội
khó khăn ở miền núi, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng
đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này,
nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không
phân biệt người sử dụng đất đó là người sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 hay là người sử dụng đất sau ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND cấp
xã (Hội đồng xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) xác nhận là đất đó
không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân
được sử dụng đất theo bản án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của Tòa
án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất
đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi
đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang
bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm
mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được UBND cấp xã nơi có đất bị
thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình
thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản
lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang
sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, từ đường, nhà thờ họ được
UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có
tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất
trong các trường hợp sau đây:
a. Đất được Nhà nước giao
có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước;
b. Đất nhận chuyển nhượng
của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn
từ ngân sách nhà nước;
c. Đất sử dụng có nguồn gốc
hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về hồ sơ và thủ tục xác định các điều kiện được
bồi thường về đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
6. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính bồi
thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi
đất do UBND tỉnh quyết định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định
của Chính phủ; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất
sau khi thu hồi, không bồi thường theo giá đất do thực tế sử dụng đất không phù
hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Chi phí đầu tư vào đất
còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng
theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa
thu hồi được. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí hợp
lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời gian đã sử
dụng đất.
a. Các khoản chi phí đầu
tư vào đất còn lại có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh thì được bồi
thường.
b. Các khoản chi phí
không đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh thì không được bồi thường, nhưng được hỗ trợ
chi phí đầu tư vào đất còn lại. Chi phí đầu tư vào đất tính trên 1m2
đất bị thu hồi trong trường hợp này làm cơ sở để tính hỗ trợ chi phí đầu tư vào
đất còn lại được xác định như sau:
- Trường hợp thu hồi đất
nông nghiệp mà người sử dụng đất đã chi phí đầu tư vào đất để sử dụng theo mục
đích được phép sử dụng và nằm trong quyết định giao đất, hợp đồng thuê đất hoặc
hợp đồng giao thầu hợp pháp của cơ quan có thẩm quyền:
+ San lấp, cải tạo ao để
lập vườn trồng cây lâu năm hoặc cây hàng năm thì chi phí đầu tư vào đất được
tính không vượt quá 1,0 lần mức bồi thường đối với đất nông nghiệp cùng hạng,
loại quy định tại thửa đất đó.
+ San lấp, cải tạo ruộng
1 vụ lúa để lập vườn trồng cây lâu năm hoặc trồng cây hàng năm (2 vụ lúa và vụ
màu) thì chi phí đầu tư vào đất được tính không vượt quá 0,5 lần mức bồi thường
đối với đất nông nghiệp cùng hạng, loại quy định tại thửa đất đó.
+ Đào ao, cải tạo ao để
nuôi trồng thuỷ sản từ đất thùng vũng thì chi phí đầu tư vào đất được tính
không vượt quá đơn giá của 1,0m3 đắp bờ, đào ao theo quy định của
UBND tỉnh.
+ Đào ao, cải tạo ao để
nuôi trồng thuỷ sản từ đất 1 vụ lúa thì chi phí đầu tư vào đất được tính không
vượt quá đơn giá của 1,5m3 đắp bờ, đào ao theo quy định của UBND tỉnh.
+ Đào ao, cải tạo ao để
nuôi trồng thuỷ sản từ đất 2 vụ lúa thì chi phí đầu tư vào đất được tính không
vượt quá đơn giá của 2,0m3 đắp bờ, đào ao theo quy định của UBND tỉnh.
- Trường hợp thu hồi đất
phi nông nghiệp mà người sử dụng đất đã chi phí đầu tư vào đất để sử dụng theo
mục đích được phép sử dụng thì chi phí san lấp, cải tạo đất được tính trên 1m2
đất bị thu hồi căn cứ vào hiện trạng đất khi được giao, được thuê và khối lượng
san lấp, cải tạo đất cụ thể do UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận,
nhưng không vượt quá đơn giá của 3,0 m3 cát san lấp theo quy định của
UBND tỉnh và không quá 50.000 đồng/m2.
- Trường hợp người sử dụng
đất đã tự chi phí đầu tư vào đất để sử dụng nhưng không theo mục đích được phép
sử dụng hoặc ngoài quyết định giao đất, ngoài hợp đồng thuê đất, ngoài hợp đồng
giao thầu hợp pháp của cơ quan có thẩm quyền, thì chi phí đầu tư vào đất còn lại
được hỗ trợ tối đa bằng 70% mức hỗ trợ nêu tại điểm b khoản 2 Điều này.
c. Trường hợp thu hồi đất
phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp
hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí cải tạo
đất;
Điều
7. Xử lý một số trường hợp bồi thường cụ thể về đất
1. Bồi thường đối với đất
nông nghiệp:
a. Người được sử dụng đất
nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông
nghiệp thì bị xử lý vi phạm theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và chỉ được
bồi thường theo giá đất nông nghiệp.
b. Hộ gia đình, cá nhân bị
thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực
hiện như sau:
- Trường hợp diện tích đất
vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự
khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được
bồi thường, hỗ trợ về đất.
- Các trường hợp còn lại thì
không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
c. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm
nghiệp (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường
quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
d. Hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất do nhận giao khoán hoặc nhận đấu thầu đất nông nghiệp thuộc quỹ
đất công điền của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất mà chỉ
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
đ. Tổ chức đang sử dụng đất
nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng
từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng phần diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất,
nhưng không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi và không vượt quá 2 lần hạn mức
giao đất ở mới tại khu tái định cư do UBND tỉnh quy định.
Hạn mức giao đất ở mới và
giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư do UBND tỉnh quy định.
3. Bồi thường đối với đất
phi nông nghiệp nhưng không phải là đất ở:
a. Người được sử dụng đất
phi nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử
dụng làm đất ở thì bị xử lý vi phạm theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và
chỉ được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở).
b. Đất làm mặt bằng xây dựng
cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc
là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất
ở.
c. Hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được
tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá
đất phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do UBND cấp xã
giao khoán, đấu thầu, cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
d. Tổ chức đang sử dụng đất
phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng
từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
đ. Tổ chức được Nhà nước
cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử
dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường
về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.
e. Cơ sở của tổ chức tôn giáo
đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng
đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại.
f. Tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước tạm giao đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công
trình công cộng để quản lý và sử dụng thì khi Nhà nước thu hồi không được bồi
thường, hỗ trợ về đất, chi phí đầu tư vào đất và tài sản trên đất.
4. Bồi thường đất ở đối với
những người đang đồng quyền sử dụng đất:
Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được
bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định
diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi
thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất theo nguyên tắc người
được bồi thường trực tiếp nhận tiền bồi thường và tổng số tiền bồi thường của từng
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang có đồng quyền sử dụng đất bằng tổng số tiền
bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng.
5. Bồi thường đối
với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang
bảo vệ an toàn:
a. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo
vệ an toàn xây dựng công trình công cộng thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.
b. Trường hợp Nhà nước
không thu hồi đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường
thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất như sau:
- Làm thay đổi mục đích sử
dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử
dụng đất;
- Không làm thay đổi mục
đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất thì được bồi thường
bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế.
Mức bồi thường cụ thể đối
với từng trường hợp do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành
phố lập phương án đề nghị sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Nhà ở, công trình xây dựng
khác và các tài sản khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị thiệt hại do phải
giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệt hại thực tế.
6. Khi Nhà nước thu hồi
phần diện tích đất tiếp giáp với mặt đường, phố đối với thửa đất phi nông nghiệp
mà có chiều sâu lớn để mở rộng đường mà phần diện tích đất còn lại sau khi thu
hồi vẫn tiếp giáp với mặt đường thì được bồi thường như sau:
a. Nếu chiều sâu của thửa
đất còn lại sau khi thu hồi (tính từ mép chỉ giới đường giao thông đã được mở rộng
sau khi thu hồi đất) lớn hơn 20 mét thì phần diện tích đất bị thu hồi được tính
bồi thường theo đơn giá đất của các vị trí phía trong (vị trí 2, 3, 4, 5 theo
quy định về việc phân vị trí đất làm cơ sở tính giá đất của UBND tỉnh) tương ứng
với chiều sâu của phần diện tích đất đã thu hồi.
b. Nếu chiều sâu của thửa
đất còn lại sau khi thu hồi (tính từ mép chỉ giới đường giao thông đã được mở rộng
sau khi thu hồi đất) nhỏ hơn hoặc bằng 20 mét thì phần diện tích đất bị thu hồi
được tính bồi thường như sau:
- Phần diện tích đất bị
thu hồi có chiều sâu chênh lệch từ 20 mét trừ đi chiều sâu của thửa đất còn lại
được tính bồi thường theo đơn giá đất của vị trí đất tiếp giáp với mặt đường,
phố;
- Phần diện tích đất bị
thu hồi có chiều sâu còn lại (sau khi đã tính bồi thường theo quy định nêu
trên) được tính bồi thường theo các vị trí phía trong (vị trí 2, 3, 4, 5 theo
quy định về việc phân vị trí đất làm cơ sở tính giá đất của UBND tỉnh) tương ứng
với chiều sâu của phần diện tích đất còn lại đã thu hồi này.
Điều
8. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất có thời hạn
Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong nước và nước ngoài đang sử dụng đất hợp pháp bị Nhà nước thu hồi có
thời hạn (đất mượn để thi công công trình, lấy đất đắp đê...), hết thời hạn thu
hồi đất giao trả lại cho người bị thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ theo quy
định sau đây:
1. Đối với tài sản vật kiến
trúc bị phá dỡ thì bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều
11, Điều 12 Chương III của Quy định này;
2. Đối với cây trồng, vật
nuôi trên đất thì bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều 9, Điều 13 Chương
III của Quy định này.
3. Đối với đất đai thì được
bồi thường theo thời hạn thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo
đơn giá bồi thường đất thu hồi tạm thời do sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định.
4. Trường hợp người sử dụng
đất ở khi Nhà nước thu hồi đất có thời hạn mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ
trợ tiền thuê nhà theo quy định tại Điều 15 Chương IV của Quy định này.
5. Tổ chức kinh tế, hộ sản
xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động,
bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất có thời hạn thì người lao
động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại Điều
14 Chương III của Quy định này;
Chương 3.
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN
Điều
9. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tài sản
1. Chủ sở hữu tài sản hợp
pháp gắn liền với đất đủ điều kiện được bồi thường về đất quy định tại Chương
III của Quy định này khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không đủ điều
kiện được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ
tài sản theo quy định tại Chương III của Quy định này.
3. Nhà, công trình khác gắn
liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi
thường.
4. Nhà, công trình khác gắn
liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày có hiệu lực thi
hành của Luật Đất đai năm 2003) mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích
sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt
thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất
được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi
thường (bao gồm cả cây trồng, vật nuôi trên đất).
6. Hệ thống máy móc, dây
chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được thì chỉ được bồi thường các
chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiết hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp
đặt theo dự toán, thiết kế được cơ quan có thẩm quyền thẩm định hoặc phê duyệt;
7. Công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật khi thu hồi đất mà không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng,
thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường.
Điều
10. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở, công
trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải phá dỡ, di
chuyển được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương.
Đơn giá xây dựng mới của
nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương làm cơ sở tính bồi thường
do sở Xây dựng trình UBND tỉnh ban hành.
2. Đối với nhà, công
trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được bồi
thường theo mức sau:
Mức bồi thường
nhà, công trình
|
=
|
Giá trị hiện có của
nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
10% giá trị hiện
có của nhà, công trình bị thiệt hại
|
Nhưng mức bồi thường nhà,
công trình tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình
có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại do UBND tỉnh
quy định.
Giá trị hiện có của nhà,
công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại
của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do UBND tỉnh quy định.
Việc xác định tỷ lệ phần
trăm (%) chất lượng của nhà, công trình làm cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ do sở
Xây dựng trình UBND tỉnh quyết định.
3. Đối với công trình kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình
có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương tính theo đơn giá xây dựng cơ bản do UBND tỉnh
ban hành.
4. Đối với nhà, công
trình xây dựng bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì
được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình.
Trường hợp nhà, công
trình xây dựng bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại
thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa,
hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công
trình trước khi bị phá dỡ.
Trường hợp việc phá dỡ
nhà, công trình xây dựng làm ảnh hưởng đến công trình khác trong cùng một thửa
đất mà những công trình này không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây
dựng ban đầu hoặc phải phá dỡ thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
huyện, thành phố kiểm tra, xác minh lập phương án đề nghị sở Tài chính, sở Xây
dựng thẩm định trình UBND tỉnh xem xét bồi thường cho từng trường hợp cụ thể.
Điều
11. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình khác xây
dựng trên đất
1. Nhà, công trình khác
được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường quy định tại Điều 5 của
Quy định này thì được bồi thường.
2. Nhà, công trình khác
không được phép xây dựng thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà
và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
a. Nhà, công trình khác
xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định Điều 5 của Quy
định này, nếu xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, thì được bồi thường theo
Quy định này; Nếu xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của
pháp luật, xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì không được bồi thường, chỉ
được hỗ trợ tối đa bằng 70% mức bồi thường theo Quy định này.
b. Nhà, công trình khác
xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 5 của
Quy định này, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ tối đa bằng
80% mức bồi thường theo Quy định này;
c. Nhà, công trình khác
xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 5 của
Quy định này, khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công
bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì
không được bồi thường; trường hợp đặc biệt, UBND tỉnh xem xét hỗ trợ cho từng
trường hợp cụ thể trên cơ sở đề nghị của sở Tài chính và Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư huyện, thành phố nơi có đất bị thu hồi.
3. Nhà, công trình khác
xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 5 của
Quy định này, khi xây dựng đã được cơ quan xây dựng nhà nước có thẩm quyền
thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ;
người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và phải tự chịu
chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
Điều
12. Bồi thường về đi chuyển mồ mả
Đối với việc di chuyển mồ
mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đào, bốc, di chuyển, xây dựng
lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Mức bồi thường cụ thể do
sở Tài chính trình UBND tỉnh quy định cho phù hợp với tập quán từng địa phương.
Điều
13. Bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi (nuôi trồng thuỷ sản)
1. Đối với cây trồng:
a. Nguyên tắc bồi thường
đối với từng loại cây trồng như sau:
- Mức bồi thường đối với
cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó.
- Mức bồi thường đối với
cây lâu năm, được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao hàm giá trị
quyền sử dụng đất). Giá trị hiện có của vườn cây lâu năm để tính bồi thường được
xác định như sau:
+ Cây trồng đang ở chu kỳ
đầu tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản, thì giá trị hiện có của vườn cây
là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất.
+ Cây lâu năm là loại thu
hoạch một lần (cây lấy gỗ) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của
vườn cây được tính bằng giá bán cây tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi, cùng
kích thước hoặc có cùng khả năng cho sản phẩm trên thị trường địa phương trừ đi
giá trị có thể bán thu hồi được.
+ Cây lâu năm là loại thu
hoạch nhiều lần (cây ăn quả, cây lấy dầu, nhựa, cây lấy lá...) đang ở trong thời
kỳ thu hoạch, thì giá trị hiện có của vườn cây được bồi thường là giá trị vườn
cây trừ đi giá trị thu hồi (nếu có).
+ Cây lâu năm đã đến thời
hạn thanh lý, thì chỉ bồi thường chi phí chặt hạ cho chủ sở hữu vườn cây.
- Đối với cây trồng chưa
thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí
di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
- Cây rừng trồng bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng,
quản lý chăm sóc, bảo vệ thì tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý,
chăm sóc, bảo vệ theo quy định của Pháp luật bảo vệ và phát triển rừng.
b. Mức bồi thường cụ thể
đối với từng loại cây được tính bằng diện tích cây trồng hoặc số lượng cây trồng
bị thiệt hại nhân (x) với đơn giá bồi thường cây tương ứng cùng chủng loại,
cùng độ tuổi, cùng kích thước do sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định.
c. Cây lâu năm do các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân tự trồng trên đất trồng cây hàng năm chỉ được hỗ trợ
tối đa bằng 70% mức bồi thường nêu trên.
2. Đối với vật nuôi được
bồi thường theo quy định sau:
a. Đối với vật nuôi mà tại
thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường; người
có vật nuôi có trách nhiệm tự thu hoạch các sản phẩm vật nuôi của mình;
b. Đối với vật nuôi mà tại
thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại
do phải thu hoạch sớm, nếu có thể di chuyển được thì mức bồi thường được tính bằng
diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản bị thiệt hại nhân (x) với đơn giá bồi
thường vật nuôi tương ứng cùng chủng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước do sở
Tài chính trình UBND tỉnh quyết định.
Điều
14. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc
Tổ chức
kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp
đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người
lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại
khoản 3 Điều 62 của Bộ Luật lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động
quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ luật lao động; thời gian
tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá
6 tháng.
Chương 4.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHÁC
Điều 15. Hỗ trợ di chuyển
1. Hộ gia đình khi Nhà nước
thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ theo các mức sau:
a. Di chuyển chỗ ở trong
phạm vi thửa đất còn lại của gia đình do phải làm lại nhà ở. Mức hỗ trợ là 1.500.000
đồng/hộ.
b. Di chuyển chỗ ở trong
phạm vi xã, phường, thị trấn. Mức hỗ trợ là 2.000.000 đồng/hộ.
c. Di chuyển chỗ ở sang
xã, phường, thị trấn khác trong phạm vi huyện, thành phố. Mức hỗ trợ là
2.500.000 đồng/hộ.
d. Di chuyển sang huyện,
thành phố khác trong phạm vi tỉnh hoặc di chuyển sang tỉnh khác mà có cự ly
cách nơi ở cũ không quá 10 km. Mức hỗ trợ là 3.000.000 đồng/hộ.
đ. Di chuyển sang tỉnh
khác (có cự ly cách nơi ở cũ từ 10 km trở lên). Mức hỗ trợ là 5.000.000 đồng/hộ.
2. Tổ chức có đủ điều kiện
được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở,
được hỗ trợ chi phí thực tế để di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt. Mức hỗ trợ cụ thể
do tổ chức phải di chuyển cơ sở phối hợp cùng Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư huyện, thành phố lập dự toán chi tiết theo quy định của Nhà nước được
cơ quan có thẩm quyền thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Người bị thu hồi đất ở
phải di chuyển chỗ ở ra nơi ở mới hoặc phải phá dỡ nhà để xây dựng lại nhà ở
trên phần đất ở còn lại của gia đình, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ
tạo lập chỗ ở mới (ở khu tái định cư hoặc tự tìm chỗ ở mới, xây dựng nhà ở mới),
được bố trí nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà; Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
a. Mức hỗ trợ tiền thuê
nhà:
- Tại thành phố Hải
Dương: tối đa không quá 1.000.000 đồng/hộ/tháng.
- Tại các thị trấn thuộc
các huyện: tối đa không quá 800.000 đồng/hộ/tháng.
- Tại các xã còn lại: tối
đa không quá 600.000 đồng/hộ/tháng.
Sở Tài chính căn cứ vào số
lượng nhân khẩu của từng hộ gia đình và tình hình giá thuê nhà thực tế tại các
địa phương, xây dựng phương án cụ thể trình UBND tỉnh quy định để áp dụng thống
nhất trên địa bàn toàn tỉnh. Trường hợp giá thuê nhà biến động vượt quá 20% mức
tối đa nêu trên thì sở Tài chính trình UBND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp.
b. Thời gian hỗ trợ tiền
thuê nhà do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố lập
phương án đề nghị sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt nhưng không
quá 6 tháng; Trường hợp đặc biệt phải kéo dài thời hạn hỗ trợ tiền thuê nhà thì
báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
c. Nhân khẩu được hỗ trợ
tiền thuê nhà là toàn bộ nhân khẩu thường trú trong hộ gia đình có tên trong sổ
hộ khẩu do cơ quan Công an cấp và được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận
đang có mặt tại gia đình tại thời điểm thu hồi đất.
Điều
16. Hỗ trợ cho tổ chức, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh ổn định đời
sống và ổn định sản xuất
1. Khi nhà nước thu đất của
tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản
xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ theo các mức sau đây:
a. Đối với tổ chức kinh tế:
mức hỗ trợ bằng 20% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập của 3 năm liền
kề trước đó được cơ quan thuế nơi tổ chức kinh tế đó đăng ký nộp thuế, nhưng mức
hỗ trợ cao nhất không quá 20.000.000 đồng/tổ chức.
b. Đối với hộ sản xuất
kinh doanh có đăng ký kinh doanh thì mức hỗ trợ dựa trên 6 bậc thuế môn bài do
các hộ đang thực hiện, cụ thể như sau:
- Bậc 1: mức hỗ trợ cao
nhất không quá 6.000.000 đồng/hộ.
- Bậc 2: mức hỗ trợ cao
nhất không quá 5.000.000 đồng/hộ.
- Bậc 3: mức hỗ trợ cao
nhất không quá 4.000.000 đồng/hộ.
- Bậc 4: mức hỗ trợ cao
nhất không quá 3.000.000 đồng/hộ.
- Bậc 5: mức hỗ trợ cao
nhất không quá 2.000.000 đồng/hộ.
- Bậc 6: mức hỗ trợ cao
nhất không quá 1.000.000 đồng/hộ.
Mức hỗ trợ cụ thể từng
trường hợp do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố lập
phương án đề nghị sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều
17. Hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp ổn định đời sống,
ổn định sản xuất, tự chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất được giao ổn định lâu dài và đất rừng sản xuất,
kinh doanh, khi bị thu hồi thì được hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất, chuyển đổi
nghề nghiệp và tạo việc làm. Mức hỗ trợ được tính bình quân trên 1m2
diện tích đất bị thu hồi và trả trực tiếp cho hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất,
cụ thể như sau:
1. Đối với đất nông nghiệp
trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm và mặt nước nuôi trồng thuỷ sản: Mức hỗ
trợ là 7.000 đồng/m2.
2. Đối với đất rừng sản
xuất, kinh doanh: Mức hỗ trợ là 2.000 đồng/m2.
Điều
18. Hỗ trợ khi thu hồi đất công điền của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi
thuộc quỹ đất công điền của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ. Mức hỗ trợ bằng
100% mức bồi thường về đất theo đơn giá đất do UBND tỉnh quy định; tiền hỗ trợ
sau khi trừ tiền bồi thường chi phí đầu tư vào đất được trả cho người nhận thầu,
nhận khoán (nếu có), còn lại được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau
đây:
1. Trường hợp tiền hỗ trợ
không có nguồn gốc từ ngân sách địa phương thì tổng số tiền hỗ trợ cho ngân
sách của xã, phường, thị trấn không vượt quá 02 (hai) tỷ đồng và chỉ được dùng
để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng. Nếu số tiền lớn hơn 02 tỷ đồng thì
phần chênh lệch phải nộp vào ngân sách tỉnh để cân đối chung;
2. Trường hợp tiền hỗ trợ
có nguồn gốc từ ngân sách địa phương thì sở Tài chính xem xét mức hỗ trợ cụ thể
trình UBND tỉnh quyết định.
Điều
19. Hỗ trợ đối với hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của
Nhà nước
Hộ gia đình có người đang
hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất
(có xác nhận của Phòng Nội vụ-lao động-thương binh xã hội huyện, thành phố nơi
có đất bị thu hồi) thì ngoài chính sách hỗ trợ nêu trên còn được hỗ trợ thêm
3.000.000 đồng/hộ.
Điều
20. Thưởng tiến độ tự tháo dỡ tài sản bàn giao mặt bằng
Người bị thu hồi đất thực
hiện tháo dỡ, di chuyển tài sản vật kiến trúc trên đất bị thu hồi bàn giao mặt
bằng đúng kế hoạch do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành
phố công bố thì được thưởng bằng 3% giá trị tài sản vật kiến trúc trên đất bị
tháo dỡ theo phương án bồi thường, hỗ trợ được UBND tỉnh phê duyệt, nhưng tối
đa không quá 5.000.000 đồng.
Điều
21. Hỗ trợ khác
Ngoài việc hỗ trợ theo
các quy định nêu trên, trong trường hợp cần thiết Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
hỗ trợ khác để đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đấí;
trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
22. Tổ chức thực hiện dự án tái định cư và bố trí tái định cư
1. Tổ chức thực hiện dự
án tái định cư:
a. Căn cứ vào kế hoạch phát
triển kinh tế- xã hội của địa phương; căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm lập
các dự án xây dựng khu tái định cư trình UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ đảm bảo
phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
b. Việc lập dự án và xây
dựng khu tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng.
2. Bố trí tái định cư:
a. Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư các huyện, thành phố có trách nhiệm thông báo cho từng hộ
gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định
cư, đồng thời niêm yết công khai phương án tại trụ sở UBND cấp xã, nơi có đất bị
thu hồi và tại nơi tái định cư trong thời gian 20 ngày, trước khi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư. Nội dung thông báo gồm:
- Địa điểm, quy mô quỹ đất,
quỹ nhà tái định cư, quy hoạch diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà
tái định cư.
- Dự kiến bố trí các hộ
vào tái định cư.
b. Ưu tiên tái định cư tại
chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư, ưu tiên vị trí thuận
lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại
nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách.
Điều
23. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt, chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
1. Kiểm kê, đo đạc xác định
cụ thể nguồn gốc, diện tích, hạng, loại đất bị thu hồi và tài sản bị thiệt hại:
Phát tờ khai và tổ chức thực
hiện việc kiểm kê, đo đạc xác định cụ thể nguồn gốc, diện tích, hạng, loại đất
... bị thu hồi và tài sản bị thiệt hại có sự tham gia xác nhận (có chữ ký) của
người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản và Chi cục thuế huyện, thành phố
(trong trường hợp thu hồi đất nông nghiệp);
2. Lập và niêm yết công
khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
a. Khảo sát và xây dựng hệ
số điều chỉnh giá (K) theo quy định về việc xác định giá các loại đất đối với từng
vị trí đất phi nông nghiệp bị thu hồi, đơn giá đất tái định cư và một số chính
sách hỗ trợ cụ thể theo Quy định này đề nghị sở Tài chính thẩm định trình UBND
tỉnh phê duyệt làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b. Lập phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư (phương án dự kiến), niêm yết công khai tại trụ sở UBND các
xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và các đối
tượng có liên quan tham gia ý kiến trong thời gian tối đa là 5 ngày làm việc. Nội
dung niêm yết công khai gồm:
- Họ tên, địa chỉ của người
bị thu hồi đất.
- Diện tích, loại đất, hạng
đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ (%) chất
lượng còn lại... của tài sản bị thiệt hại.
- Các căn cứ tính toán số
tiền bồi thường, hỗ trợ như: giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính
bồi thường, số nhân khẩu, nơi đăng ký di chuyển đến...
- Các chính sách được hỗ
trợ và bố trí tái định cư cho từng hộ gia đình, cá nhân.
3. Thẩm định và trình duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a. Hoàn thiện phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư gửi sở Tài chính thẩm định hoặc kiểm tra trước
khi trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
Phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư được lập chia làm 2 phần:
- Phần I: Xác định mức bồi
thường, hỗ trợ cho từng người có đất bị thu hồi;
- Phần II: Phương án bố
trí tái định cư, giá đất tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà, giá cho thuê
nhà tại khu tái định cư (nếu có); số tiền mà người bị thu hồi đất phải nộp cho
ngân sách nhà nước do chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định
của pháp luật; số tiền sử dụng đất, tiền mua nhà tái định cư...
b. Việc thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do sở Tài chính chịu trách nhiệm; trường hợp
cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định do Giám đốc
sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng;
c. Nội dung thẩm định hoặc
kiểm tra phương án gồm:
- Việc áp dụng chính sách
bồi thường, hỗ trợ của dự án.
- Việc áp giá đất, giá
tài sản để tính bồi thường.
- Phương án bố trí tái định
cư.
d. Thời gian thẩm định hoặc
kiểm tra tính từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của dự án (hồ sơ phải đảm bảo đầy đủ và đúng quy định):
- Đối với dự án nhỏ,
không phức tạp: thời gian tối đa không quá 7 ngày làm việc.
- Đối với những dự án lớn,
có tính phức tạp: thời gian tối đa không quá 10 ngày làm việc.
đ. Sau khi có ý kiến thẩm
định hoặc kiểm tra của sở Tài chính, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
huyện, thành phố hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư làm cơ
sở để sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Chi trả bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư:
a. Khi chi trả tiền bồi
thường cho người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy đủ chứng
từ thanh toán và có ký nhận của người được bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người
được nhận bồi thường ủy quyền cho người khác nhận tiền bồi thường, thì người được
bồi thường phải làm giấy ủy quyền có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi
người đó cư trú.
b. Toàn bộ chứng từ liên
quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư huyện, thành phố và chủ dự án phải lưu giữ và quản lý theo quy định
hiện hành.
Điều
24. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn các huyện, thành phố
đó.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư huyện, thành phố do Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định
thành lập cho từng dự án hoặc chung cho các dự án. Thành phần gồm có:
- Lãnh đạo UBND huyện,
thành phố: Chủ tịch hội đồng.
- Lãnh đạo Phòng Tài
chính-Kế hoạch huyện, thành phố: Phó chủ tịch hội đồng.
- Lãnh đạo Ban quản lý các
dự án huyện, thành phố (đối với các huyện, thành phố có Ban quản lý dự án được
giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư): Phó chủ tịch hội đồng.
- Chủ đầu tư: Ủy viên thường
trực.
- Đại diện phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện, thành phố: Ủy viên.
- Đại diện UBND xã, phường,
thị trấn nơi có đất bị thu hồi: Ủy viên.
- Đại diện khu dân cư nơi
có đất bị thu hồi: Ủy viên.
Một số thành viên khác do
Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định cho phù hợp với thực tế địa phương.
3. Trách nhiệm của Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố:
a. Giúp Chủ tịch UBND
cùng cấp lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và
bố trí tái định cư.
b. Chủ tịch Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo các
thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu
kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không
được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều
25. Trách nhiệm của UBND các cấp trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. UBND các huyện, thành
phố nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:
a. Chỉ đạo, tổ chức,
tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b. Chỉ đạo Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp khảo sát, xây dựng hệ số (K) đối với từng
vị trí đất phi nông nghiệp bị thu hồi, đơn giá đất ở tái định cư và một số
chính sách hỗ trợ cụ thể cho từng trường hợp phù hợp với tình hình thực tế tại
địa phương, đề nghị sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt;
c. Chỉ đạo Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
d. Phối hợp với các sở,
ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương
án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của UBND tỉnh.
đ. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được
giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc
thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. UBND xã, phường, thị
trấn nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:
a. Tổ chức tuyên truyền về
mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
b. Phối hợp với Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người
bị thu hồi.
c. Phối hợp và tạo điều
kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho
người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng, phối hợp
trong việc tổ chức cưỡng chế (nếu có).
Điều
26. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài chính:
a. Chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng đơn giá bồi thường về đất, các loại cây trồng, vật
nuôi, di chuyển mồ mả để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và
tái định cư tại địa phương trình UBND tỉnh quyết định.
b. Hướng dẫn lập hồ sơ và
chủ trì việc thẩm định hoặc kiểm tra phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo Quy định này.
c. Kiểm tra việc chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, bỗ
trợ và tái định cư tại địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Hướng dẫn, kiểm tra việc
lập và thực hiện các dự án tái định cư.
3. Sở Xây dựng:
a. Hướng dẫn việc xác định
quy mô, diện tích, tỷ lệ chất lượng còn lại, tính chất hợp pháp, không hợp pháp
của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở tính toán việc
bồi thường và hỗ trợ.
b. Xác định giá nhà và
các công trình xây dựng gắn liền với đất, tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng của từng
loại công trình trên đất để tính bồi thường trình UBND tỉnh phê duyệt;
c. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với
quy hoạch phát triển chung của địa phương trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi
trường:
a. Hướng dẫn việc xác định
diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không được
bồi thường khi nhà nước thu hồi.
b. Hướng dẫn việc xác định
quy mô diện tích đất, mục đích sử dụng của từng loại đất cho từng người sử dụng
đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ.
c. Chủ trì phối hợp với
các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng trình UBND tỉnh quyết định phạm vi thu hồi
đất của từng dự án.
5. Cục Thuế tỉnh:
Chỉ đạo các Chi cục thuế
các huyện, thành phố xác nhận hạng đất nông nghiệp của các thửa đất nông nghiệp
bị thu hồi theo hạng đất thực tế tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang nộp thuế sử
dụng đất nông nghiệp làm cơ sở tính tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
Điều
27. Trách nhiệm của chủ đầu tư và ngườ bị thu hồi đất
1. Chủ đầu tư:
a. Giúp Chủ tịch Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; đảm bảo đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
b. Chủ đầu tư sử dụng
ngân sách nhà nước để thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có
trách nhiệm lập dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
về quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
2. Người bị thu hồi đất:
a. Kê khai trung thực,
chính xác và phối hợp cùng Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định
nguồn gốc, diện tích, hạng, loại đất bị thu hồi và tài sản bị thiệt hại.
b. Phản ánh nguyện vọng
tái định cư (nếu có) khi phải di chuyển chỗ ở.
c. Thực hiện di chuyển,
giải phóng mặt bằng đúng tiến độ.
Điều
28. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư huyện, thành phố có trách nhiệm lập dự toán chi phí cho công
tác này của từng dự án, cụ thể như sau:
a. Đối với các khoản chi
đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
thì thực hiện theo quy định hiện hành.
b. Đối với các khoản chi
chưa hoặc không có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế
cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương.
c. Chi in ấn tài liệu,
văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản
lý được tính theo nhu cầu thực tế.
2. Kinh phí đảm bảo cho
việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích không quá
2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án; mức cụ thể do Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố đề nghị được sở Tài chính thẩm định
trình UBND tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương và phù hợp với
quy mô, tính chất, đặc điểm của từng loại dự án; việc chi tiêu, thanh quyết
toán được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
29. Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
UBND các cấp phối hợp với
các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, tổ chức đoàn thể vận động người bị thu
hồi đất tự giác thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng; trường hợp
đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà người bị
thu hồi đất cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất thì giao cho UBND
các huyện, thành phố ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế
theo quy định của pháp luật.
Điều
30. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Người bị thu hồi đất nếu
chưa đồng ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, có quyền khiếu
nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu
nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của
Luật Đất đai năm 2003 và Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003.
Trong khi
chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định
thu hồi đất, giao đất đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
31. Xử lý tồn tại
Đối với những dự án, hạng
mục dự án đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự
án, hạng mục đã được UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án
đã được UBND tỉnh phê duyệt; những dự án, hạng mục đã được UBND tỉnh phê duyệt
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi Quy định này có hiệu lực
thi hành thì thực hiện theo phương án, quy định đã được phê duyệt, không áp dụng
hoặc điều chỉnh theo Quy định này.
Điều
32. UBND tỉnh giao cho sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường, sở Xây dựng và các cơ quan có
liên quan tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, UBND các huyện, thành phố làm văn
bản gửi sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.