ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
100/2003/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH “CHẾ ĐỘ THU NỘP,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ AN NINH, TRẬT TỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Pháp
lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Phí và lệ phí và Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông
tư số 71/2002/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị
quyết số 55/2003/NQ-HĐND 7 ngày 24/7/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Ninh Thuận khóa VII tại Kỳ họp thứ 10;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính – Vật giá,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định “Chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí
an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với
nội dung quy định ban hành kèm theo quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các
ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính – Vật giá, Cục
trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
UBND
TỈNH NINH THUẬN
CHỦ TỊCH
Đào Thậm
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ AN
NINH, TRẬT TỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 100/2003/QĐ-UB ngày 18 tháng 9 năm 2003 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này áp
dụng việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng nộp phí:
1. Hộ gia đình
đang cư trú tại tỉnh Ninh Thuận.
2. Tổ chức kinh
tế, đơn vị hành chính, sự nghiệp (kể cả Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh) tại
Ninh Thuận.
Điều 3. Các đối tượng sau đây được miễn, giảm phí an ninh,
trật tự:
1. Đối tượng được
miễn:
1.1 Hộ gia đình
có cha, mẹ, vợ, chồng, con,... được Nhà nước công nhận là anh hùng, là liệt sĩ
đang hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước.
1.2 Hộ gia đình
có người là thương binh, bệnh binh hạng 1/4, hạng 2/4 đang hưởng chính sách và
những người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh hạng 1/4, hạng
2/4.
1.3 Hộ gia đình
được Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận là hộ đói nghèo
(theo chuẩn mới).
2. Đối tượng được
xét giảm 50% phí:
2.1 Hộ gia đình
hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, gia đình có lao động chính bị mất sức lao động.
2.2 Hộ gia đình
có người là thương binh, bệnh binh hạng 3/4, hạng 4/4 và những người hưởng
chính sách như thương binh, bệnh binh hạng 3/4, hạng 4/4.
Điều 4. Thẩm quyền và thời hạn xét miễn, giảm:
1. Thẩm quyền
quyết định miễn, giảm.
Do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định theo đề nghị của Hội đồng tư vấn
bao gồm đại diện ở các ngành ở xã, phường, thị trấn: Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban Tài chính, Ban Tư
pháp và các thành viên khác có liên quan.
2. Thời gian
quyết định miễn, giảm.
Việc miễn, giảm
phí an ninh, trật tự cho các đối tượng tại Điều 3 Quy định này được thực hiện
vào thời điểm xét giao kế hoạch thu phí và công bố quyếàt định miễn, giảm cho
các đối tượng biết.
Điều 5. Cơ quan thu phí:
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị thấn có trách nhiệm tổ chức thu phí an ninh, trật tự
theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
Điều 6. Mức phí an ninh trật tự:
1. Hộ gia đình:
1.1. Không có sản
xuất kinh doanh:
Ở xã: 8.000đ/hộ/năm.
Ở phường, thị
trấn: 10.000đ/hộ/năm.
1.2. Có hoạt động
sản xuất kinh doanh:
Ở xã: 10.000đ/hộ/năm.
Ở phường, thị
trấn: 12.000đ/hộ/năm.
2. Văn phòng
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ quan hành chính, sự nghiệp:
Có số lao động,
công nhân, viên chức dưới 20 người: 50.000 đ/đơn vị/năm.
Có số lao động,
công nhân, viên chức từ 20 người đến dưới 50 người: 100.000đ/đơn vị/năm.
Có số lao động,
công nhân, viên chức trên 50 người: 150.000đ/đơn vị/năm.
Điều 7. Tổ chức thu, nộp phí:
Cơ quan thu phí
an ninh, trật tự phải thực hiện các quy định sau:
1. Thông báo và
niêm yết công khai mức thu phí tại điểm thu ở vị trí thuận tiện để các đối tượng
nộp phí biết.
2. Phải đăng ký
tại cơ quan Thuế trực tiếp quản lý để được cấp biên lai thu phí và quản lý, sử
dụng theo đúng quy định của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán biên lai thu phí.
3. Khi thu phí
phải cấp cho người nộp tiền biên lai thu phí; phải thực hiện đăng ký, kê khai,
thu, nộp và quyết toán tiền thu phí theo quy định tại Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về Phí và lệ phí”.
Điều 8. Quản lý và sử dụng phí:
1. Phí an ninh,
trật tự thu được trên địa bàn xã, phường, thị trấn phải nộp vào ngân sách nhà
nước và được phân chia theo số thực nộp như sau:
1.1 Ngân sách
huyện, xã: 10%.
1.2. Ngân sách
xã, phường, thị trấn: 90%.
Trong đó:
Người trực tiếp
đi thu: 10%.
Chi cho công
tác quản lý ở xã, phường, thị trấn:7%; thôn, khu phố:3%.
Chi cho công
tác an ninh, trất tự ở xã, phường, thị trấn: 70%.
2. Phí an ninh,
trật tự được quản lý, sử dụng theo Quyết định số 43/2000/QĐ-UB
ngày 17/8/2000 của Ủy ban nhândân tỉnh Ninh Thuận “về việc ban hành
Quy chế thành lập và hoạt động quỹ An ninh trật tự”.
Chương II
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9. Sở Tài chính- Vật giá có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục
Thuế tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã hướng dẫn việc lập dự án thu, chi; hướng dẫn việc quản lý
việc sử dụng và thanh quyết toán phí thư viện theo quy định hiện hành.
Điều 10. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm tổ chức in, phát hành biên lai
thu phí và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán chứng từ thu; hướng
dẫn, kiểm tra việc tổ chức thu, nộp phí theo quy định hiện hành.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 11. Giám đốc Sở Tài chính- Vật giá chủ trì, phối hợp với Cục
trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tổ chức
triển khai và hướng dẫn thực hiện quy định này./.