ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1886/2011/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 14 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN LÀM NHIỆM VỤ THAM MƯU TRONG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ trách
nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi
hành nhiệm vụ, công vụ;
Để thực hiện Chương trình
hành động số 05-CTr/TU ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Tỉnh ủy về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn
2011-2015; Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân làm nhiệm vụ tham mưu trong chỉ đạo, điều hành
công tác cải cách hành chính.
Điều 2.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các cơ quan, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành quyết định.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC VÀ
CÁ NHÂN LÀM NHIỆM VỤ THAM MƯU TRONG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1886/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm
2011 của UBND tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với:
1. Người đứng đầu cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cơ quan) trên địa bàn tỉnh
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân được giao
nhiệm vụ tham mưu, giúp người đứng đầu cơ quan trong việc chỉ đạo, điều hành
công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Mục
đích, yêu cầu
1. Mục đích:
a) Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, nhất là người đứng đầu cơ quan trong
việc chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính.
b) Tăng cường trách nhiệm, nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tham mưu, giúp người đứng đầu thực
hiện công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị.
c) Nâng cao năng lực lãnh đạo,
điều hành của người đứng đầu cơ quan trong công tác cải cách hành chính.
d) Làm cơ sở để đánh giá trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan; Đồng thời làm cơ sở để kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện công tác cải cách hành chính của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức nhằm
xem xét thi đua - khen thưởng và xử lý kỷ luật.
đ) Phát huy mạnh mẽ tính năng động,
sáng tạo của cá nhân được giao nhiệm vụ tham mưu, giúp người đứng đầu cơ quan
trong thực thi nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ quan. Là tiêu chí để xem
xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức trong việc đề bạt, bổ nhiệm.
2. Yêu cầu:
a) Xác định rõ trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính Nhà nước.
b) Xác định nhiệm vụ của tổ chức,
cá nhân trong việc tham mưu, giúp người đứng đầu cơ quan tổ chức, triển khai thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ quan.
c) Lãnh đạo, chỉ đạo công tác cải
cách hành chính phải gắn với việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, quy chế
dân chủ trong hoạt động cơ quan, doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện nghiêm kỷ luật,
kỷ cương hành chính.
d) Gắn việc triển khai nhiệm vụ
cải cách hành chính với công tác thi đua khen thưởng và đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của tập thể và cá nhân.
Điều 3.
Trách nhiệm của người đứng đầu
1. Chủ động chỉ đạo, lãnh đạo cơ
quan thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc thẩm quyền; chịu trách nhiệm
cá nhân trước cơ quan cấp trên về kết quả thực hiện công tác cải cách hành
chính tại cơ quan của mình.
2. Phân công cho cá nhân hoặc tổ
chức làm nhiệm vụ thường trực, tham mưu và giúp người đứng đầu trong công tác
chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ quan mình.
3. Thường xuyên cải tiến lề lối
làm việc của cơ quan, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý. Kịp thời phát hiện, xử
lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ
luật, kỷ cương hành chính, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân và tổ chức.
Điều 4.
Trách nhiệm cá nhân hoặc tổ chức giúp việc làm nhiệm vụ thường trực, tham mưu,
giúp người đứng đầu trong công tác cải cách hành chính
1. Thực hiện các nhiệm vụ do người
đứng đầu cơ quan phân công.
2. Đề xuất, tham mưu kịp thời về
các lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công.
3. Chịu trách nhiệm cá nhân trực
tiếp trước người đứng đầu cơ quan và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công
thực hiện.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
TRONG TỔ CHỨC, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Điều 5. Nội
dung công tác cải cách hành chính của cơ quan
Ngoài những nhiệm vụ về công tác
cải cách hành chính được quy định theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
cơ quan; Công tác cải cách hành chính được quy định tại Quy định này gồm những
nội dung chủ yếu như sau:
1. Công tác chỉ đạo, điều
hành nhiệm vụ cải cách hành chính:
a) Xây dựng, ban hành và tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của cơ quan.
b) Kiểm tra công tác cải cách
hành chính và xử lý các vấn đề đặt ra sau kiểm tra.
c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý về công tác cải cách
hành chính.
d) Thực hiện kịp thời chế độ
thông tin báo cáo công tác cải cách hành chính theo quy định.
2. Đổi mới công tác xây dựng,
nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
Tự kiểm tra, rà soát văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực, ngành, địa phương, kịp thời sửa đổi bổ
sung theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan thẩm quyền sửa đổi, bổ sung phù hợp,
nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, tạo điều
kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh.
3. Công tác cải cách thủ tục
hành chính:
a) Công khai các thủ tục hành
chính đã được rà soát.
b) Kịp thời hủy bỏ, bãi bỏ, sửa
đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ, bãi bỏ,
sửa đổi, bổ sung những thủ tục hành chính trái quy định của pháp luật, không
còn phù hợp, bổ sung thủ tục hành chính mới để phù hợp với hệ thống văn bản
pháp luật hiện hành.
c) Tăng cường sự liên thông, phối
hợp giữa các cơ quan, tạo sự đồng bộ, thống nhất giữa các ngành, các cấp trong
giải quyết các thủ tục hành chính.
4. Củng cố, kiện toàn nâng
cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước, đẩy mạnh phân cấp
quản lý Nhà nước:
Kiện toàn, sắp xếp cơ cấu tổ chức
bên trong của cơ quan theo hướng tinh gọn, hợp lý. Rà soát, sửa đổi, bổ sung để
hoàn thiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động
của các cơ quan hành chính Nhà nước theo quy định của pháp luật. Tùy theo chức
năng, nhiệm vụ của từng cơ quan để phân cấp hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền
phân cấp, giao quyền chủ động cho cấp dưới. Chấp hành và thực hiện tốt các nhiệm
vụ liên quan đến phân cấp quản lý Nhà nước.
5. Xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Cải tiến, đổi mới lề lối làm việc:
Đổi mới công tác quản lý cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của nhà nước và điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức theo hướng chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, có ý thức
trách nhiệm và tinh thần phục vụ nhân dân. Thường xuyên cải tiến, đổi mới lề lối
làm việc của cơ quan.
6. Cải cách tài chính công:
Tổ chức thực hiện có hiệu quả chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với cơ quan nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005
của Chính phủ và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế, tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
7. Hiện đại hóa nền hành
chính:
Ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý, điều hành và giải quyết công việc. Áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà
nước và khuyến khích đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh áp dụng tiêu chuẩn
ISO vào hoạt động của các cơ quan theo Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg, ngày
20/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước
và Quyết định số 118/2009/QĐ- TTg, ngày 30/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg.
Điều 6.
Trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo triển khai thực hiện công tác cải
cách hành chính
1. Công tác chỉ đạo, điều
hành nhiệm vụ cải cách hành chính.
a) Xây dựng kế hoạch công tác cải
cách hành chính:
Căn cứ chương trình, kế hoạch cải
cách hành chính của cơ quan cấp trên, trong quý I hàng năm, lãnh đạo cơ quan chỉ
đạo xây dựng và ban hành kế hoạch cải cách hành chính của cơ quan. Kế hoạch phải
nêu đầy đủ, rõ ràng, cụ thể các công việc, thời gian thực hiện, cá nhân, tổ chức
chịu trách nhiệm triển khai thực hiện. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch.
b) Chỉ đạo, điều hành công tác cải
cách hành chính:
- Tổ chức chỉ đạo, điều hành kịp
thời công tác cải cách hành chính của cơ quan theo kế hoạch đã đề ra;
- Đối với các chủ trương, nhiệm
vụ về cải cách hành chính do cấp trên triển khai, thì cơ quan phải có kế hoạch
triển khai thực hiện theo đúng nội dung về nhiệm vụ, thời gian quy định và phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Kế hoạch triển khai phải được
xây dựng cụ thể, có biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao, quy định thời gian
hoàn thành, chế độ kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện. Kế hoạch triển
khai phải được thủ trưởng cơ quan phê duyệt trước khi triển khai thực hiện;
+ Tùy theo tính chất, nội dung của
nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế của cơ quan, người đứng đầu cơ quan lựa
chọn phương thức triển khai cho phù hợp. Hình thức triển khai có thể bằng văn bản
hoặc hình thức khác nhưng phải đảm bảo quy định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ.
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch
công tác cải cách hành chính:
Căn cứ vào kế hoạch, tính chất,
nội dung của nhiệm vụ và yêu cầu về thời gian hoàn thành, người đứng đầu cơ
quan giao nhiệm vụ cụ thể cho tập thể, cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ, đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Nêu cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan trong tổ chức triển khai thực hiện;
- Phân công rõ ràng trách nhiệm
chính, trách nhiệm phối hợp (nếu có);
- Thực hiện đầy đủ và đúng các nội
dung yêu cầu, đảm bảo chất lượng và tiến độ về thời gian theo quy định;
- Phân công người theo dõi, kiểm
tra, giám sát tiến độ việc triển khai thực hiện nhiệm vụ và tham mưu xử lý những
vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ;
- Phân công người tổng hợp và
xây dựng báo cáo kết quả thực hiện.
d) Kiểm tra việc thực hiện công
tác cải cách hành chính:
Việc kiểm tra tình hình thực hiện
công tác cải cách hành chính được thực hiện thường xuyên theo định kỳ hoặc đột
xuất;
Đối với việc kiểm tra theo định kỳ
được tiến hành hàng năm. Trong quý I hàng năm, Thủ trưởng cơ quan xây dựng, ban
hành kế hoạch kiểm tra. Trong kế hoạch phải quy định cụ thể nội dung kiểm tra,
đối tượng được kiểm tra, thời gian kiểm tra, phân công người trực tiếp kiểm
tra, theo dõi và xử lý kết quả sau kiểm tra; Các công việc có tính chất thường
xuyên, tập trung kiểm tra về chất lượng, hiệu quả công việc; kiểm tra việc thực
hiện các quy định của Nhà nước và của cơ quan cấp trên; kiểm tra việc thực hiện
mối quan hệ, phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; kiểm tra về thái độ, ý thức
trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức đối với công tác cải cách hành
chính;
Lãnh đạo cơ quan phải xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật được phát hiện qua kiểm tra theo đúng
quy định của pháp luật. Có biện pháp khắc phục ngay những tồn tại, hạn chế được
phát hiện qua kiểm tra; Đồng thời thực hiện việc khen thưởng đối với tập thể,
cá nhân có thành tích tốt trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
đ) Tuyên truyền công tác cải
cách hành chính:
Thường xuyên tuyên truyền, giáo
dục, phổ biến kịp thời các quy định, các chính sách của Đảng, Nhà nước về cải
cách hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý nhằm nâng
cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong việc thực thi nhiệm vụ của mỗi cá nhân.
2. Đổi mới công tác xây dựng,
nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
Căn cứ các quy định của pháp luật
và tình hình thực tế của tỉnh để ban hành hoặc tham mưu cho cấp trên ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật kịp thời, đảm bảo tính hợp pháp và hợp lý.
Chỉ đạo việc rà soát văn bản
theo định kỳ bao gồm: rà soát các văn bản do cấp trên ban hành, văn bản do cơ
quan ban hành, văn bản do cấp dưới thuộc quyền quản lý ban hành đang được triển
khai thực hiện. Nếu phát hiện các quy định không còn phù hợp với thực tế hoặc
mâu thuẫn, chồng chéo với các văn bản khác thì chủ động điều chỉnh (đối với các
văn bản thuộc thẩm quyền) hoặc kiến nghị, đề xuất với cơ quan cấp trên, cơ quan
có thẩm quyền điều chỉnh, sửa đổi hoặc bãi bỏ (đối với văn bản không thuộc thẩm
quyền).
Thực hiện công tác giúp UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh trong việc tự kiểm tra văn bản do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành thuộc lĩnh vực do mình quản lý và tự kiểm tra các văn bản do chính cơ
quan mình ban hành theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010
của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, Thông tư số
20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ.
Cụ thể hóa chậm nhất trong vòng
30 ngày làm việc đối với các văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên, các
chương trình hành động, nghị quyết, các kết luận của cấp ủy Đảng, nghị quyết của
HĐND có liên quan đến ngành, địa phương thành các quyết định, chương trình, kế
hoạch.... để tổ chức thực hiện và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo tổ chức
thực hiện kịp thời, nghiêm túc.
3. Cải cách thủ tục hành
chính.
a) Người đứng đầu cơ quan có
trách nhiệm chỉ đạo các hoạt động cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông đúng theo quy định của Nhà nước.
Công khai các thủ tục hành chính
đã được rà soát qua thực hiện Đề án 30 về đơn giản hóa thủ tục hành chính trên
các lĩnh vực quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Công khai thời gian giải quyết,
biểu mẫu, phí, lệ phí tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan, trên
Trang thông tin điện tử của UBND tỉnh và trang web của cơ quan (nếu có) để tổ
chức, nhân dân biết, thuận lợi trong việc thực hiện và tham gia giám sát.
Thường xuyên rà soát, kịp thời
bãi bỏ, bổ sung, sửa đổi theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền bãi
bỏ, bổ sung, sửa đổi những thủ tục hành chính trái pháp luật, không còn phù hợp,
bổ sung thủ tục hành chính mới để phù hợp với hệ thống văn bản pháp luật hiện
hành.
Công bố công khai các số điện
thoại đường dây nóng, địa chỉ thư điện tử, hộp thư góp ý của cơ quan để tiếp nhận
ý kiến góp ý về quy trình, thủ tục, các thông tin vướng mắc; tiếp nhận phản ánh
của cá nhân, tổ chức đối với những việc làm sai trái, nhũng nhiễu, tiêu cực của
cán bộ, công chức, viên chức, xử lý kịp thời và công khai kết quả xử lý.
b) Ban hành quy chế kiểm tra và
thực hiện việc kiểm tra các hoạt động tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
cơ quan. Kiểm tra công việc, thái độ ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trực
tiếp hoặc gián tiếp tham gia giải quyết hồ sơ cho tổ chức, cá nhân. Áp dụng các
biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các hành vi nhũng
nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho người dân và tổ chức. Đặc biệt phải xử lý
nghiêm các hành vi làm sai quy định của nhà nước như:
đặt thêm các thủ tục ngoài quy định
của nhà nước; Kéo dài thời gian giải quyết so với quy định mà không có lý do
chính đáng; Thu phí, lệ phí không có trong quy định...
c) Tổ chức việc tiếp công dân
theo đúng quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Củng cố, kiện toàn nâng
cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước, đẩy mạnh phân cấp
quản lý Nhà nước:
a) Trong phạm vi quyền hạn được
giao, người đứng đầu cơ quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện hoặc đề xuất với
cơ quan có thẩm quyền sắp xếp, củng cố tổ chức bộ máy bên trong của cơ quan
theo hướng tinh gọn, hiệu quả, hợp lý.
b) Thường xuyên rà soát chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhằm phát hiện những chồng chéo hoặc bỏ
sót nhiệm vụ để kịp thời điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan
có thẩm quyền điều chỉnh cho phù hợp.
c) Xây dựng quy chế làm việc của
cơ quan và của các đơn vị trực thuộc. Xây dựng quy chế phối hợp giải quyết công
việc trong nội bộ của cơ quan.
d) Xây dựng, ban hành theo thẩm
quyền hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành quy chế phối hợp trong việc
giải quyết các công việc có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp.
đ) Trên cơ sở phân cấp của cấp
trên, xây dựng và ban hành quy định phân cấp của cơ quan theo thẩm quyền. Thực
hiện nghiêm các phân cấp của Trung ương và của địa phương.
e) Thường xuyên kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các phân cấp theo đúng thẩm quyền được giao.
5. Xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Cải tiến, đổi mới lề lối làm việc:
a) Khảo sát, đánh giá một cách
khách quan về thực trạng tình hình đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của cơ
quan; trên cơ sở đó xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức cho từng giai đoạn cụ thể, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của
cơ quan. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể từng năm cho từng loại cán bộ,
công chức, viên chức theo quy hoạch.
b) Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và văn hóa công sở cho cán bộ, công chức,
viên chức. Giáo dục tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tâm, tận tụy với công việc,
kết hợp với công tác đấu tranh, phòng chống tham nhũng, lãng phí.
c) Phân công cụ thể, rõ ràng nhiệm
vụ và trách nhiệm của từng cán bộ, công chức, viên chức. Kiểm tra, đánh giá kết
quả thực thi công vụ của cán bộ, công chức theo định kỳ. Thực hiện việc chuyển
đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức chuyên môn, nhất là cán bộ, công
chức chuyên môn ở các vị trí công việc dễ phát sinh tiêu cực, liên quan đến người
dân và tổ chức.
d) Gắn việc rà soát, sắp xếp, củng
cố tổ chức bộ máy của cơ quan với việc tinh giản biên chế nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
đ) Căn cứ vào quy định của pháp
luật và chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, người đứng đầu cơ quan có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả các nội dung của công tác cán bộ và chính
sách cán bộ như: tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, tiền lương, thi đua khen thưởng...
e) Hàng năm, xem xét, đánh giá
hiệu quả, chất lượng công việc của cơ quan để có phương án cải tiến lề lối làm
việc nhằm hướng đến cơ quan hoạt động ngày càng hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm thực
hiện tốt nhiệm vụ và đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân.
6. Cải cách tài chính công:
a) Chỉ đạo thực hiện đúng và đầy
đủ Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan. Điều hành và thực hiện tốt các hoạt động
liên quan đến cơ chế khoán kinh phí của cơ quan.
b) Lãnh đạo thực hiện có hiệu quả
việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhằm tăng thêm thu nhập cho cán bộ,
công chức, viên chức.
c) Thường xuyên rà soát, điều chỉnh,
bổ sung các quy định có liên quan đến quy chế tự chủ về kinh phí hoạt động của
cơ quan cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế.
7. Hiện đại hóa nền hành
chính:
a) Chủ động chỉ đạo triển khai,
thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành
và giải quyết công việc. Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của cơ quan.
b) Tăng cường việc áp dụng công
nghệ thông tin trong các hoạt động trao đổi, phối hợp, thông tin báo cáo trong
nội bộ cơ quan và giữa các cơ quan với nhau, giảm việc sử dụng giấy tờ hành
chính, giảm hội họp.
8. Thực hiện các nhiệm vụ
khác về cải cách hành chính theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền.
Điều 7.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tham mưu việc triển khai,
thực hiện công tác cải cách hành chính
1. Tổ chức, cá nhân được giao
nhiệm vụ tham mưu triển khai, thực hiện công tác cải cách hành chính có trách
nhiệm tham mưu, giúp người đứng đầu cơ quan thực hiện các nội dung công việc được
quy định tại Quy định này.
2. Tham mưu cho lãnh đạo cơ quan
áp dụng các biện pháp, hình thức nhằm giáo dục, nâng cao ý thức của cán bộ,
công chức, viên chức đối với công tác cải cách hành chính và đối với mối quan hệ
với tổ chức, công dân.
3. Tham mưu, giúp lãnh đạo cơ
quan thực hiện tốt Chỉ thị số 05/2008/CT- TTg ngày 31/01/2008 của Thủ tướng
Chính phủ nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước; Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc
trong bộ máy chính quyền địa phương ban hành kèm theo Quyết định số
03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
4. Thủ trưởng cơ quan phân công
và giao trách nhiệm cụ thể cho tổ chức, cá nhân giúp mình thực hiện các nhiệm vụ
về cải cách hành chính theo Quy định này và các quy định khác của Nhà nước có
liên quan.
Chương III
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO
CÁO VÀ PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN GIỮA CÁC CƠ QUAN
Điều 8.
Thông tin, báo cáo
Công tác tổng hợp, báo cáo đột
xuất hoặc định kỳ về cải cách hành chính phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Nội dung báo cáo:
a) Báo cáo theo định kỳ về công
tác cải cách hành chính phải đảm bảo đầy đủ 07 (bảy) nội dung về cải cách hành
chính được quy định tại Điều 5 của Quy định này.
b) Đối với các báo cáo chuyên đề,
đột xuất thì việc xây dựng các báo cáo theo chủ đề hoặc theo các tiêu chí, đề
cương được hướng dẫn.
2. Chất lượng của báo cáo:
a) Báo cáo phải ngắn gọn, rõ
ràng, cụ thể, chính xác về nội dung và đầy đủ về số liệu. Đối với công tác cải
cách thủ tục hành chính, báo cáo phải ghi rõ số lượng các hồ sơ, thủ tục hành
chính được thực hiện: phân tích rõ số hồ sơ đã được giải quyết (bao gồm số hồ
sơ được giải quyết trước hẹn, đúng hẹn, trễ hẹn và lý do trễ hẹn); Số hồ sơ
đang trong thời hạn giải quyết (ghi rõ ngày dự kiến hoàn thành).
b) Nhận xét, đánh giá kết quả thực
hiện, nguyên nhân của các ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại và phương hướng khắc phục.
c) Nội dung các kiến nghị, đề xuất
(nếu có).
Điều 9. Thời
gian gửi báo cáo
1. Đối với các báo cáo theo định
kỳ về công tác cải cách hành chính:
- Báo cáo tháng: Gửi trước ngày
15 hàng tháng.
- Báo cáo quý: Gửi trước ngày 10
của tháng cuối quý.
- Báo cáo 6 tháng: Gửi trước
ngày 10 của tháng 6 hàng năm.
- Báo cáo năm: Gửi trước ngày 10
tháng 11 hàng năm.
2. Đối với các báo cáo chuyên đề,
đột xuất: thời gian gửi báo cáo được thực hiện theo hướng dẫn.
Điều 10. Cơ
quan tổng hợp báo cáo
1. Sở Nội vụ là cơ quan tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp các báo cáo định kỳ về công tác cải
cách hành chính của tỉnh báo cáo cho Bộ Nội vụ, Thường trực Tỉnh ủy theo quy định.
2. Đối với các báo cáo chuyên đề,
đột xuất các cơ quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình tổng hợp, báo cáo cho cơ
quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 11. Xử
lý các báo cáo không đạt yêu cầu
1. Các báo cáo không đạt các yêu
cầu theo quy định tại Điều 8 Quy định này, cơ quan lập báo cáo phải thực hiện
báo cáo lại theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo.
2. Đối với các báo cáo theo định
kỳ, các cơ quan thường xuyên gửi báo cáo chậm, hoặc không gửi báo cáo đúng thời
gian quy định thì tùy theo mức độ Chủ tịch UBND tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố xem xét, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan.
3. Giao cho Sở Nội vụ với chức
năng là cơ quan thường trực của Hội đồng thi đua - khen thưởng tỉnh nghiên cứu,
đưa tiêu chí về chế độ thông tin, báo cáo công tác cải cách hành chính vào tiêu
chí xét thi đua, khen thưởng của tỉnh.
Điều 12. Việc
phối hợp cung cấp thông tin giữa các cơ quan
1. Yêu cầu chung:
a) Việc phối hợp cung cấp thông
tin giữa các cơ quan phải đầy đủ, kịp thời, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan và đúng theo quy định của pháp luật.
b) Đối với việc lấy ý kiến các dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân không
điều chỉnh theo Quy định này.
2. Các văn bản, quy định cần
lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan:
a) Cơ quan yêu cầu lấy ý kiến: Lấy
ý kiến của các cơ quan theo đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của các cơ
quan đó. Thời gian gửi lấy ý kiến phải đủ để các cơ quan có liên quan nghiên cứu,
góp ý kiến.
b) Các cơ quan được lấy ý kiến:
Chậm nhất trong vòng 15 ngày làm việc phải có văn bản trả lời cơ quan yêu cầu lấy
ý kiến có liên quan nhiệm vụ cơ quan mình (ngoại trừ các quy định khác theo yêu
cầu của cơ quan yêu cầu lấy ý kiến).
3. Việc phúc đáp các yêu cầu,
văn bản hành chính:
Các cơ quan chậm nhất trong vòng
15 ngày làm việc phải có văn bản trả lời yêu cầu của công dân, tổ chức và phúc
đáp các văn bản hành chính liên quan nhiệm vụ cơ quan mình (trừ các quy định
khác có yêu cầu sớm hơn).
Điều 13. Sơ
kết, tổng kết
Tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả
thực hiện công tác cải cách hành chính tại cơ quan nhằm đánh giá những kết quả
đạt được, phân tích nguyên nhân tồn tại, thiếu sót để lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành kịp thời; Đồng thời thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối với các tổ chức,
cá nhân theo quy định.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 14.
Khen thưởng
1. Người đứng đầu cơ quan thực
hiện tốt nhiệm vụ trong chỉ đạo, điều hành, nâng cao hiệu quả công tác cải cách
hành chính, phục vụ tốt yêu cầu của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp là một
trong những căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm. Đồng
thời sẽ được cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi
đua khen thưởng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
thực hiện tốt nhiệm vụ về cải cách hành chính được cấp có thẩm quyền khen thưởng
theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng. Cán bộ, công chức, viên chức
có năng lực thực hiện tốt việc tham mưu cho người đứng đầu cơ quan về công tác
cải cách hành chính là nguồn cán bộ để quy hoạch, xem xét, đề bạt, bổ nhiệm của
cơ quan.
Điều 15. Kỷ
luật
1. Người đứng đầu cơ quan không
thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo Quy định này, thực hiện không tốt nhiệm vụ chỉ
đạo, điều hành công tác cải cách hành chính, kết quả thực hiện công tác cải
cách hành chính không đạt yêu cầu sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Nhà nước.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
tham mưu người đứng đầu cơ quan trong công tác cải cách hành chính không hoàn
thành nhiệm vụ được giao, hoặc có hành vi vi phạm các quy định về cải cách hành
chính sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC, THỰC HIỆN
Điều 16. Thủ
trưởng các cơ quan, ban, ngành, địa phương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện Quy định này.
Điều 17.
Giao cho Sở Nội vụ tổ chức theo dõi, kiểm tra quá trình triển khai thực hiện
quy định; Báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ cho Ủy ban nhân dân tỉnh biết,
chỉ đạo; Đồng thời để làm cơ sở thực hiện công tác thi đua khen thưởng hàng
năm.
Điều 18.
Trong quá trình triển khai thực hiện quy định này nếu có phát sinh vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Nội vụ) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.