UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2045/2011/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 14 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH,
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân;
Căn cứ Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp thành phố tại Tờ trình số 565/TTr-STP ngày 22/11/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, soạn thảo, thẩm định, ban
hành, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ
ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
2553/2006/QĐ-UBND ngày 28/11/2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc ban
hành Quy chế xây dựng, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban,
Ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn thành phố và các tổ chức,
cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Dương Anh Điền
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG
HÓA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số2045/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm
2011 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh:
1. Quy chế này quy định việc xây
dựng, soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân
dân thành phố; Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân thành phố, Uỷ ban nhân dân thành phố; Kiểm tra và xử lý văn bản thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố,
của Giám đốc Sở Tư pháp.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do
Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp thực hiện
theo quy định của pháp luật.
3. Văn bản quy phạm pháp luật do
Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành có nội dung liên quan tới bí mật nhà nước thực
hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Quy chế này không áp dụng đối
với việc ban hành các Quyết định, Chỉ thị hành chính, cá biệt và các văn bản
hành chính thông thường, trừ trường hợp các văn bản đó có chứa quy phạm pháp luật.
Điều 2.
Nguyên tắc chung:
Việc xây dựng, soạn thảo, thẩm định,
ban hành, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Theo Chương trình ban hành và
Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố.
2. Đúng thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
3. Đảm bảo tính hợp hiến, hợp
pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.
4. Đảm bảo tính công khai, minh
bạch, khả thi, hiệu quả.
5. Đúng trình tự, thủ tục theo
quy định của pháp luật.
Điều 3.
Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước:
1. Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ
đạo thống nhất thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về xây dựng, soạn thảo,
thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật trên địa bàn thành phố.
2. Sở Tư pháp giúp Uỷ ban nhân
dân thành phố thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước, có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, ngành giúp Uỷ ban nhân dân thành phố:
a) Quản lý thống nhất công tác
xây dựng, soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân thành phố;
b) Rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân thành phố, Uỷ ban nhân dân thành phố;
c) Kiểm tra và đề xuất xử lý những
văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Báo cáo Uỷ ban nhân dân thành
phố: Kết quả tự kiểm tra văn bản của Uỷ ban nhân dân thành phố, kết quả tự kiểm
tra văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố, kết quả kiểm
tra, xử lý các văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở Tư pháp.
3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân
thành phố có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp, Sở Tài chính và các Sở, Ban, Ngành trình Uỷ ban nhân dân thành phố về
Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và đôn đốc, kiểm tra
quá trình tổ chức thực hiện; điều chỉnh bổ sung chương trình;
b) Thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính quy định trong Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân thành phố theo quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của
Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
c/ Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
tổ chức họp thông qua văn bản quy phạm pháp luật.
d) Đăng văn bản quy phạm pháp luật
của Uỷ ban nhân dân thành phố trên Công báo thành phố theo quy định tại Nghị định
số 100/2010/NĐ-CP ngày 28/9/2010 của Chính phủ về Công báo;
e) Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở
Thông tin và Truyền thông đăng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành
phố trên Báo Hải Phòng, Cổng thông tin điện tử của thành phố.
4. Các Sở, Ban, ngành có trách
nhiệm:
a) Đề xuất Chương trình, soạn thảo
và trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc
trách nhiệm, lĩnh vực quản lý của ngành mình;
b) Rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố
thuộc trách nhiệm, lĩnh vực quản lý của ngành mình;
c) Kiểm tra và đề xuất xử lý văn
bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố thuộc trách nhiệm, lĩnh vực
quản lý của ngành mình; phối hợp với Sở Tư pháp báo cáo Uỷ ban nhân dân thành
phố kết quả kiểm tra.
d) Phối hợp với Sở Tư pháp kiểm
tra và đề xuất xử lý những văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố, văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở Tư pháp có liên quan đến
lĩnh vực quản lý của ngành.
e) Thực hiện việc đăng toàn văn
nội dung văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố liên quan đến
lĩnh vực quản lý của ngành trên trang thông tin điện tử của ngành.
5. Trưởng Phòng pháp chế, Trưởng
bộ phận pháp chế ở các Sở, Ban, Ngành có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Sở, Ban,
Ngành tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 4. Thể
thức văn bản:
1. Văn bản quy phạm pháp luật của
Uỷ ban nhân dân thành phố phải được đánh số thứ tự và ký hiệu theo quy định tại
Điều 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của
Uỷ ban nhân dân thành phố phải tuân theo thể thức quy định tại Thông tư Liên tịch
số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/20015của Bộ Nội vụ-Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Điều 5. Công
khai văn bản quy phạm pháp luật:
1. Chậm nhất sau 05 ngày kể từ
ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật
của Uỷ ban nhân dân thành phố phải được đăng toàn văn nội dung trên Báo Hải
Phòng hoặc Cổng thông tin điện tử thành phố.
2. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ
ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật
của Uỷ ban nhân dân thành phố phải được đăng toàn văn nội dung trên Công báo
thành phố.
Điều 6. Hiệu
lực của văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành:
Hiệu lực của từng văn bản quy phạm
pháp luật cụ thể do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định theo Điều 51 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Điều
3 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân.
Điều 7. Gửi
và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố:
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố
phải được gửi tới: Chính phủ, Hội đồng nhân dân thành phố, Đoàn Đại biểu Quốc hội
Hải Phòng (để giám sát), Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp
(để kiểm tra), Sở Tư pháp thành phố (để tự kiểm tra) và các cơ quan có liên
quan khác ghi tại Mục “Nơi nhận” của văn bản.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của
Uỷ ban nhân dân thành phố sau khi ban hành được lưu trữ theo quy định.
Điều 8. Sửa
đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy
phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố:
Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ
ban nhân dân thành phố chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ, bằng
văn bản của chính Uỷ ban nhân dân thành phố; hoặc bị đình chỉ việc thi hành, huỷ
bỏ, bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền.
Chương II
LẬP CHƯƠNG TRÌNH BAN
HÀNH VÀ SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều 9. Lập
chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
1. Các Sở, Ban, Ngành gửi yêu cầu,
đề xuất danh mục văn bản quy phạm pháp luật đề nghị Uỷ ban nhân dân thành phố
ban hành trong năm tiếp theo liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành đến Văn
phòng Uỷ ban nhân dân thành phố và Sở Tư pháp trước ngày 01 tháng 12.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân
thành phố phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính thống nhất lập dự kiến Chương
trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố trên cơ
sở đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố và yêu cầu
quản lý nhà nước của thành phố.
Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành
phố trình dự kiến Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban
nhân dân thành phố chậm nhất là ngày 10 tháng 01 hàng năm.
3. Chương trình ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố phải nêu rõ tên văn bản, sự cần
thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, thời gian soạn thảo,
thời gian trình, thời gian ban hành văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản,
cơ quan phối hợp soạn thảo, kinh phí thực hiện và các điều kiện đảm bảo cho việc
xây dựng và ban hành văn bản.
4. Chương trình ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ có thể được Uỷ ban nhân
dân thành phố điều chỉnh bổ sung trong trường hợp cần thiết theo đề nghị của cơ
quan chủ trì soạn thảo.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm bố
trí kinh phí thực hiện Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ
ban nhân dân thành phố.
6. Trưởng Phòng pháp chế, Trưởng
Bộ phận pháp chế ở các Sở, Ban, Ngành chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan giúp Thủ trưởng Sở, Ban, Ngành thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Điều 10. Soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật:
1. Văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh quan hệ thuộc lĩnh vực quản lý của ngành nào, ngành đó chịu trách nhiệm
chủ trì soạn thảo và trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành.
Trưởng Phòng Pháp chế, Trưởng Bộ
phận pháp chế ở các Sở, Ban, Ngành có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Sở, Ban,
Ngành chủ trì soạn thảo và tổ chức thực hiện việc soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật. Trong trường hợp Thủ trưởng Sở, Ban, Ngành giao cho đơn vị, bộ phận
khác soạn thảo thì phải lấy ý kiến của Phòng pháp chế, Bộ phận pháp chế đối với
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi gửi Sở Tư pháp thẩm định.
2. Văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đến nhiều ngành hoặc nhiều lĩnh vực thì Uỷ ban nhân dân thành phố
giao một cơ quan chủ trì soạn thảo. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết
định thành lập Tổ soạn thảo bao gồm đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, Văn
phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Sở Tư pháp và đại diện các Sở, Ban, Ngành có
liên quan.
3. Văn bản quy phạm pháp luật
không có trong Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân thành phố nhưng cần thiết phải ban hành thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải
đề xuất với Uỷ ban nhân dân thành phố bổ sung Chương trình để tổ chức thực hiện.
4. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì
soạn thảo:
a) Khảo sát tình hình thực tế của
thành phố, tổng hợp và nghiên cứu tài liệu liên quan đến nội dung chính của dự
thảo; Lập danh mục điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay
thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ (nếu có);
b) Chuẩn bị đề cương, biên soạn
và chỉnh lý dự thảo;
c) Mời các chuyên gia hoặc những
người có chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu tham gia soạn thảo trong trường hợp cần
thiết;
d) Mời Sở Tư pháp tham gia vào
quá trình soạn thảo;
đ) Tổ chức lấy ý kiến các cơ
quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự điều chỉnh trực tiếp của văn bản đối
với Dự thảo;
e) Trường hợp Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính, cơ quan soạn thảo phải có
đánh giá tác động của thủ tục hành chính và lấy ý kiến của Phòng kiểm soát thủ
tục hành chính (Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố) đối với quy định về thủ tục
hành chính;
f) Gửi hồ sơ dự thảo đến cơ quan
thẩm định (Sở Tư pháp) trước khi trình Uỷ ban nhân dân thành phố; Cung cấp các
tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thẩm định theo quy định tại Khoản 2
Điều 38 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo đề nghị của cơ quan thẩm định;
g) Chuẩn bị tài liệu phục vụ cho
phiên họp tập thể Uỷ ban nhân dân thành phố thông qua dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật; Trình bày tóm tắt dự thảo và báo cáo tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm
định, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ
quan thẩm định tại phiên họp của Uỷ ban nhân dân thành phố.
5. Các Sở, Ban, Ngành có trách
nhiệm cử cán bộ tham gia Tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo đề nghị của
cơ quan chủ trì soạn thảo.
Điều 11. Tổ
chức lấy ý kiến tham gia vào Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật:
1. Căn cứ tính chất và nội dung
của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết
định gửi dự thảo tới cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan để lấy ý kiến
tham gia.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
(đối với cơ quan, tổ chức) và 10 ngày làm việc (đối với đối tượng chịu sự điều
chỉnh trực tiếp) kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo; cơ
quan, tổ chức, cá nhân được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, kể
cả trong trường hợp nhất trí với dự thảo.
3. Đối với Dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo phải
gửi lấy ý kiến của Phòng kiểm soát thủ tục hành chính (Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố) theo quy định tại Điều 9 Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010
của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp tất cả các ý kiến tham gia để chỉnh lý dự thảo,
giải trình việc đã tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến tham gia.
5. Kết quả của việc lấy ý kiến
phải được tổng hợp thành văn bản và là một tài liệu của hồ sơ gửi Sở Tư pháp thẩm
định, hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành.
Chương III
THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều 12. Hồ
sơ gửi thẩm định:
1. Hồ sơ gửi Sở Tư pháp thẩm định
bao gồm:
a) Công văn chỉ đạo soạn thảo, thẩm
định của Uỷ ban nhân dân thành phố (trong trường hợp văn bản không có trong
Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố);
b) Công văn đề nghị thẩm định của
cơ quan chủ trì soạn thảo (trường hợp văn bản có trong Chương trình);
c) Tờ trình và dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật;
Nội dung tờ trình phải nêu rõ: sự
cần thiết phải ban hành văn bản; quá trình soạn thảo và tổ chức lấy ý kiến của
các cơ quan, tổ chức có liên quan; các nội dung đã thống nhất; các nội dung
chưa thống nhất cần xin ý kiến quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố.
d) Bản tổng hợp các ý kiến tham
gia đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Bản chụp các văn bản tham gia
ý kiến.
2. Đối với Dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, ngoài các tài liệu theo quy định
tại Khoản 1 Điều này, hồ sơ gửi thẩm định còn phải có:
a) Bản đánh giá tác động của thủ
tục hành chính trong Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
b) Văn bản tham gia ý kiến của
Phòng kiểm soát thủ tục hành chính (Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố);
c) Báo cáo giải trình của cơ
quan chủ trì soạn thảo về việc tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan kiểm soát thủ
tục hành chính.
Điều 13.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thẩm định:
1. Được tham gia vào quá trình
soạn thảo.
2. Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn
thảo cung cấp các thông tin tài liệu phục vụ cho việc thẩm định; Lấy ý kiến các
cơ quan liên quan, các chuyên gia về một hoặc một số nội dung thẩm định.
3. Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn
thảo lấy ý kiến của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính đối với quy định về thủ
tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Trong trường hợp văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành hoặc có tính chất
phức tạp, Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định hoặc Giám đốc Sở Tư pháp quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định có sự tham gia của đại diện các ngành liên quan,
các chuyên gia chuyên ngành để thẩm định.
5. Tổ chức thực hiện thẩm định
theo quy định tại Điều 38 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
6. Gửi Báo cáo thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật đến Ủy ban nhân dân thành phố và cơ quan chủ trì soạn
thảo theo thời hạn và nội dung quy định tại Quy chế này.
7. Sở Tư pháp không thẩm định những
văn bản không có trong Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ
ban nhân dân thành phố; trừ trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo đã đề nghị bổ
sung vào Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật, được Ủy ban nhân dân
thành phố đồng ý và chỉ đạo soạn thảo, thẩm định.
9. Sở Tư pháp chưa thẩm định và
yêu cầu cơ quan soạn thảo bổ sung hồ sơ gửi thẩm định nếu văn bản có trong
Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố
nhưng hồ sơ gửi thẩm định không đầy đủ theo quy định tại Điều 12 Quy chế này.
Điều 14. Phạm
vi thẩm định văn bản quy phạm pháp luật:
Phạm vi thẩm định văn bản quy phạm
pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố tuân theo quy định tại Khoản 3 Điều 38
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân, cụ thể là:
1. Sự cần thiết ban hành văn bản.
2. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của dự thảo văn bản.
3. Tính hợp hiến, hợp pháp và
tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật.
4. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo
văn bản.
5. Cơ quan thẩm định có thể đưa
ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo.
Điều 15. Thời
hạn thẩm định:
1. Chậm nhất là 15 ngày làm việc
trước ngày Uỷ ban nhân dân thành phố họp thông qua văn bản quy phạm pháp luật, cơ
quan chủ trì soạn thảo phải gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Chậm nhất là 07 ngày làm việc
trước ngày Uỷ ban nhân dân thành phố họp thông qua văn bản quy phạm pháp luật,
Sở Tư pháp phải gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan chủ trì soạn thảo và Uỷ ban
nhân dân thành phố.
Điều 16.
Thông qua và ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi
hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố
chậm nhất là 03 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân thành phố họp thông qua văn bản
quy phạm pháp luật.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân
thành phố có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến các
thành viên của Uỷ ban nhân dân thành phố chậm nhất là 02 ngày trước ngày Uỷ ban
nhân dân thành phố họp thông qua văn bản quy phạm pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân thành phố họp
tập thể các thành viên Uỷ ban nhân dân thành phố thông qua dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật. Việc thông qua văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự sau:
a) Cơ quan chủ trì soạn thảo
trình bày dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và tiếp thu ý kiến thẩm định; giải
trình những vấn đề còn có ý kiến khác;
b) Cơ quan thẩm định trình bày
báo cáo thẩm định;
c) Uỷ ban nhân dân thành phố thảo
luận và biểu quyết thông qua.
4. Văn bản quy phạm pháp luật được
thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân thành phố biểu quyết
tán thành. Kết quả biểu quyết được ghi vào biên bản cuộc họp của Uỷ ban nhân
dân thành phố.
5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
thành phố thay mặt Uỷ ban nhân dân thành phố ký ban hành văn bản quy phạm pháp
luật hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay từng văn bản quy phạm pháp luật.
Chương IV
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều 17. Rà
soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố:
1. Văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố được rà soát hàng năm để kịp thời
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ.
2. Ủy ban nhân dân thành phố có
trách nhiệm tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân thành phố.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành giúp Ủy ban nhân dân thành phố rà soát văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố, cụ thể:
a) Định kỳ 6 tháng, hàng năm lập
danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
thành phố đã ban hành; lập danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố đã hết hiệu lực thi hành trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố công bố hoặc đề nghị Hội đồng nhân dân thành phố công bố;
b) Căn cứ vào kết quả rà soát
hàng năm, lập Tờ trình đề nghị Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định hoặc trình
Hội đồng nhân dân thành phố quyết định việc công bố danh mục các văn bản quy phạm
pháp luật cần bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung;
c) Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố
tổng kết, đánh giá tình hình rà soát văn bản quy phạm pháp luật của thành phố.
4. Các Sở, Ban, Ngành có trách
nhiệm:
a) Rà soát văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố liên quan đến lĩnh vực quản
lý nhà nước của ngành;
b) Báo cáo kết quả rà soát văn bản
quy phạm pháp luật hàng năm gửi Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố.
c) Phòng Pháp chế, Bộ phận pháp
chế giúp Thủ trưởng Sở, Ban, Ngành thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điểm a, b
Khoản này.
Điều 18. Hệ
thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
thành phố:
1. Văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố được hệ thống hoá định kỳ 5 năm
theo chuyên đề, lĩnh vực.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành biên soạn, phát hành tài liệu về hệ thống
hóa các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành
phố.
3. Các Sở, Ban, Ngành tổ chức hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
thành phố liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành gửi Sở Tư pháp để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Trưởng Phòng Pháp chế, Trưởng
Bộ phận pháp chế ở các Sở, Ban, Ngành giúp Thủ trưởng Sở, Ban, Ngành thực hiện
nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 19.
Xây dựng, quản lý hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật:
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các Sở, Ban, Ngành xây dựng, quản lý
hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của thành phố.
2. Các Sở, Ban, Ngành trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ và Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm cung cấp
văn bản quy phạm pháp luật để xây dựng, quản lý hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm
pháp luật của thành phố.
3. Sở Tài chính bố trí kinh phí
đảm bảo xây dựng, duy trì, khai thác hệ cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật
của thành phố.
Chương V
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 20.
Văn bản được kiểm tra, xử lý:
1. Tất cả Quyết định, Chỉ thị là
văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân thành phố.
2. Tất cả Nghị quyết là văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện; Quyết định, Chỉ thị là văn
bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
3. Các văn bản không phải là văn
bản quy phạm pháp luật vẫn được kiểm tra, xử lý gồm:
a) Văn bản có chứa quy phạm pháp
luật nhưng không được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân thành phố, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Văn bản có chứa quy phạm pháp
luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật nhưng do cơ
quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành.
Điều 21. Nội
dung kiểm tra văn bản:
Nội dung kiểm tra văn bản theo
quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:
1. Căn cứ pháp lý ban hành văn bản.
2. Thẩm quyền ban hành văn bản.
3. Nội dung văn bản.
4. Trình tự, thủ tục ban hành,
thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Điều 22.
Phương thức kiểm tra văn bản:
1. Việc kiểm tra văn bản được thực
hiện theo các phương thức quy định tại Điều 5 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày
12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:
a) Kiểm tra văn bản do cơ quan,
người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến.
b) Kiểm tra văn bản khi nhận được
yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật.
c) Kiểm tra văn bản theo chuyên
đề, địa bàn (tại cơ quan ban hành văn bản) hoặc theo ngành, lĩnh vực.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
thành phố quyết định hoặc giao Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Đoàn kiểm
tra để thực hiện kiểm tra theo quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều này.
Điều 23. Hồ
sơ kiểm tra văn bản:
1. Cơ quan kiểm tra văn bản có
trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra văn bản.
2. Hồ sơ kiểm tra văn bản bao gồm:
a) Văn bản được kiểm tra;
b) Danh mục văn bản làm cơ sở
pháp lý để kiểm tra;
c) Báo cáo kiểm tra;
d) Kết quả xử lý văn bản (nếu
có);
đ) Các tài liệu khác có liên
quan.
3. Hồ sơ kiểm tra văn bản được
lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 24.
Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản:
1. Uỷ ban nhân dân thành phố có
trách nhiệm tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
2. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Uỷ
ban nhân dân thành phố thực hiện trách nhiệm tự kiểm tra văn bản của Uỷ ban
nhân dân thành phố.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành
giúp Ủy ban nhân dân thành phố tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành; Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả kiểm tra văn bản.
4. Trưởng Phòng Pháp chế, Trưởng
Bộ phận pháp chế ở các Sở, Ban, Ngành giúp Thủ trưởng Sở, Ban, Ngành thực hiện
nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 25. Kiểm
tra văn bản theo thẩm quyền:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
thành phố kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
2. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân thành phố kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo quy định
tại Khoản 1 Điều này và kiểm tra các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành
bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội
dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện kiểm tra văn bản
có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy
phạm pháp luật do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.
4. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành
phối hợp với Sở Tư pháp kiểm tra văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 26. Gửi
văn bản để kiểm tra:
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm gửi văn bản quy phạm pháp luật đến Sở Tư pháp chậm
nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành để kiểm tra.
Điều 27.
Quy trình tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền:
Quy trình tự kiểm tra và kiểm
tra theo thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày
12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và
Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Điều 28.
Hình thức xử lý văn bản trái pháp luật:
1. Đình chỉ việc thi hành một phần
hoặc toàn bộ nội dung văn bản: Áp dụng trong trường hợp nội dung trái pháp luật
đó nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ kịp thời và tiếp tục thực hiện
thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
nội dung văn bản: Áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản làm
căn cứ ban hành văn bản được kiểm tra đã được thay thế bằng văn bản khác của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với
pháp luật hiện hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội thay đổi.
3. Hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ
nội dung văn bản: Áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản đó được
ban hành trái thẩm quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung hoặc không phù hợp
với quy định của pháp luật từ thời điểm văn bản được ban hành.
4. Đối với văn bản không phải là
văn bản quy phạm pháp luật thuộc đối tượng kiểm tra, xử lý quy định tại Khoản 3
Điều 20 Quy chế này thì xử lý như sau:
a) Hủy bỏ toàn bộ văn bản đối với
trường hợp văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do
người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành;
b) Hủy bỏ các quy phạm pháp luật
trong văn bản do người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban
hành nhưng không đúng hình thức văn bản theo quy định của pháp luật; các quy phạm
pháp luật trong văn bản do người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ban hành.
Điều 29.
Đính chính văn bản:
Việc đính chính văn bản được thực
hiện trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có sai sót về căn cứ pháp lý
được viện dẫn, thể thức, kỹ thuật trình bày, còn nội dung của văn bản phù hợp với
quy định của pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp.
Điều 30. Thẩm
quyền xử lý văn bản trái pháp luật:
1. Uỷ ban nhân dân thành phố tự
xử lý đối với những văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
thành phố có thẩm quyền:
a) Đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ,
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
b) Đình chỉ việc thi hành Nghị
quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện và đề nghị Hội đồng nhân
dân thành phố hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
3. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện thẩm quyền xử lý đối với văn bản của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện; Thực hiện xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng
không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết
định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc
có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện kiểm tra, xử lý
đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung
như văn bản quy phạm pháp luật do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.
5. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp kiến nghị xử lý cán bộ, chuyên viên, lãnh đạo cơ
quan soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật không đúng quy định.
Điều 31.
Công khai Quyết định xử lý văn bản
Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành
phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đăng Công báo, Báo Hải Phòng và
đưa lên Cổng thông tin điện tử thành phố các Quyết định xử lý văn bản của thành
phố.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32.
Kinh phí xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử
lý văn bản quy phạm pháp luật:
1. Kinh phí xây dựng, soạn thảo,
thẩm định, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật do ngân sách thành phố cấp theo đề nghị của các cơ quan chủ trì soạn
thảo, cơ quan thẩm định, cơ quan rà soát, hệ thống hóa, cơ quan kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật.
2. Việc quản lý, sử dụng, lập dự
toán, quyết toán kinh phí xây dựng, soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ
thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp.
Điều 33.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện:
1. Sở Tư pháp hướng dẫn thực hiện
Quy chế này và thường xuyên theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo Uỷ
ban nhân dân thành phố.
2. Sở Tài chính bố trí ngân sách
đảm bảo thực hiện công tác xây dựng, soạn thảo, thẩm định, ban hành, rà soát, hệ
thống hóa, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
3. Sở Nội vụ bố trí biên chế và
hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành thành lập Phòng Pháp chế, Bộ phận pháp chế để giúp
Thủ trưởng Sở, Ban, Ngành thực hiện nhiệm vụ xây dựng, soạn thảo, rà soát, hệ
thống hoá và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Quy
chế này.
4. Các Sở, Ban, Ngành thành phố
báo cáo kết quả công tác xây dựng, soạn thảo, ban hành, rà soát, kiểm tra, xử
lý văn bản quy phạm pháp luật 6 tháng, hàng năm, kết quả hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 18 Quy chế này gửi Sở Tư pháp để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
5. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế xây dựng, soạn thảo, thẩm định, ban hành,
rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, các cấp, các ngành báo cáo Uỷ ban nhân dân
thành phố xem xét, quyết định./.