UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2012/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 05 tháng 03 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thi
hành án dân sự năm 2008;
Căn cứ Nghị định
số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về Bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định
số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về Giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định
số 99/2009/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
Căn cứ Nghị định
số 83/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch
bảo đảm;
Căn cứ Quyết định
số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất;
Căn cứ Quyết định
số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp
xếp lại, sử dụng nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng
10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 7 năm 2007 về việc sắp xếp lại, sử dụng nhà, đất thuộc sở hữu nhà
nước;
Căn cứ Thông tư
số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện
một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản của nhà nước;
Căn cứ Thông tư
số 137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định
giá khởi điểm của tài sản Nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng
bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư
số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính
phủ về Bán đấu giá tài sản;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy định về bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế: Quyết định số 929/2007/QĐ-UBND
ngày 02/7/2007 về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Quyết định số
918/2007/QĐ-UBND ngày 02/7/2007 về việc ban hành Quy định về bán đấu giá lâm
sản, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và
quản lý lâm sản bị tịch thu sung công quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Tư pháp; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường;
Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Công thương; Công an tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Vụ Bổ trợ tư pháp (Bộ Tư pháp)
- TT.Tỉnh uỷ;
- TT.HĐND tỉnh;
- TT.UBND tỉnh;
- TT. Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Phòng CNTT-CB;
- Cổng Thông tin điiện tử tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Lưu VT, NC.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN
BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày
05 tháng 03 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
việc chuyển giao và bán đấu giá các loại tài sản bao gồm:
1. Tài sản để thi hành
án theo quy định của pháp luật về thi hành án;
2. Tài sản là tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
3. Tài sản là quyền
sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái được bán đấu giá theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
4 Tài sản nhà nước
được xử lý bằng bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước;
5. Tài sản bảo đảm
trong trường hợp pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định phải xử lý bằng bán đấu
giá;
6. Các tài sản khác
phải bán đấu giá theo quy định của pháp luật hoặc do tổ chức, cá nhân tự nguyện
yêu cầu;
7. Những tài sản quy
định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này được bán đấu giá theo nguyên tắc, trình
tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính
phủ về bán đấu giá tài sản.
Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá và
không được tham gia đấu giá
1. Đối tượng được tham gia đấu giá
a) Đối tượng tham gia
đấu giá tài sản: cá nhân, người đại diện cho tổ chức có đủ điều kiện tham gia
đấu giá theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính
phủ về bán đấu giá tài sản;
b) Đối tượng tham gia
đấu giá đất: Người tham gia đấu giá (tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân) thuộc
đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo
quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc
làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối tượng không được tham gia đấu giá
a) Người không có năng
lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, người bị mất hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức,
làm chủ được hành vi của mình;
b) Người không được
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; người không thuộc trường hợp được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật
về đất đai;
c) Người làm việc trong
tổ chức bán đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột của người đó; đơn
vị được cấp có thẩm quyền giao đất để bán đấu giá quyền sử dụng đất; người trực
tiếp ký hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá.
Điều 3. Tổ chức bán đấu giá tài sản
1. Tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp
a) Trung tâm dịch vụ
bán đấu giá tài sản;
b) Doanh nghiệp bán
đấu giá tài sản.
2. Tổ chức bán đấu
giá không chuyên nghiệp
a) Hội đồng bán đấu
giá tài sản cấp huyện;
b) Hội đồng bán đấu
giá tài sản trong trường hợp đặc biệt.
Hội đồng bán đấu giá
tài sản trong trường hợp đặc biệt được thành lập để bán đấu giá tài sản nhà nước,
tài sản là quyền sử dụng đất, thực hiện theo quy định tại khoản 3, điều 12,
Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành nột số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nước.
Điều 4. Nguyên tắc, điều kiện chuyển giao tài sản
1. Nguyên tắc chuyển
giao tài sản bán đấu giá
a) Đối với tài sản
để thi hành án được chuyển giao cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp theo quy định
của pháp luật về thi hành án;
b) Đối với tài sản
là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu để sung quỹ nhà nước phải
chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá
tài sản cấp huyện để bán đấu giá theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Đối với tài sản
là quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất được chuyển giao cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để bán
đấu giá theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Đối với tài sản
nhà nước được cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý bằng hình thức bán đấu giá
được chuyển giao cho tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
đ) Đối với tài sản
để bảo đảm trong trường hợp pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định phải xử lý bằng
hình thức bán đấu giá được chuyển giao cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;
e) Đối với các loại
tài sản của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu bán đấu giá được chuyển
giao cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản đó và quy định tại Nghị định số
17/2010/NĐ-CP của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.;
2. Điều kiện chuyển
giao tài sản bán đấu giá
Đối với các loại tài
sản qui định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trực
tiếp quản lý, sử dụng tài sản phải có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục cần thiết
về hồ sơ pháp lý của tài sản cần thanh lý, bán đấu giá theo quy định của pháp
luật trước khi chuyển giao cho tổ chức bán đấu giá tài sản.
Chương II
CHUYỂN GIAO TÀI SẢN
THI HÀNH ÁN, TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC, TÀI
SẢN BẢO ĐẢM ĐỂ BÁN ĐẤU GIÁ
Điều 5. Chuyển giao tài sản thi hành án để bán đấu giá
1. Việc bán đấu
giá đối với tài sản kê biên là động sản có giá trị từ trên 10.000.000 đồng và
bất động sản do tổ chức bán đấu giá tài sản thực hiện.
2. Tài sản quy định
tại khoản 1 Điều này, nếu tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán
đấu giá tài sản thì Chấp hành viên thực hiện bán đấu giá theo quy định của pháp
luật thi hành án dân sự.
Điều 6. Chuyển giao tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
để bán đấu giá
1. Tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính trong các vụ việc xảy ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái do
người có thẩm quyền của cơ quan cấp Trung ương hoặc người có thẩm quyền của cơ
quan cấp tỉnh ra quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định tại khoản
25 Điều 1 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008, thì người ra quyết định
tịch thu có trách nhiệm bảo quản và tổ chức chuyển giao tang vật, phương tiện
vi phạm cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản để tổ chức bán đấu giá, không
phụ thuộc vào giá trị của tài sản.
Việc xử lý, chuyển
giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều
35, Điều 36 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;
2. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người
có thẩm quyền của cơ quan cấp huyện trở xuống ra quyết định tịch thu sung quỹ
nhà nước theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
năm 2008, thì người đã ra quyết định tịch thu có trách nhiệm bảo quản và tổ
chức chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để
tiến hành thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản để tổ chức bán đấu giá, không
phụ thuộc vào giá trị của tài sản.
Việc xử lý tang vật,
phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính được thực hiện
theo quy định tại Điều 35, Điều 36 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính. Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện phải hợp đồng với Trung
tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản để cử Đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá
theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP;
3. Đối với tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản
lý lâm sản bị tịch thu không thuộc quy định tại khoản 1 hoặc các điểm a, b, c
khoản 2 Điều 43 Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02/11/2009 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm
sản thì xử lý như sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, cơ quan ra quyết định phải gửi quyết định tịch thu và thông báo đến Trung
tâm Dịch vụ bán đấu giá của tỉnh để tổ chức bán đấu giá.
b) Đối với tài sản
là gỗ các loại thì thực hiện bổ sung các thủ tục sau:
Người bán đấu giá có
trách nhiệm lập lại lý lịch gỗ thành 03 bản: 01 bản giao cho khách hàng, 01 bản
gửi Chi cục Kiểm lâm, 01 lưu hồ sơ đấu giá;
Khi bàn giao gỗ cho
khách hàng, Tổ chức bán đấu giá tài sản lập biên bản bàn giao có xác nhận của
bên giao, bên nhận, đơn vị chuyển giao và Chi cục Kiểm lâm tỉnh;
Điều 7. Chuyển giao tài sản nhà nước được xử lý bằng hình thức bán đấu
giá
Tài sản nhà nước được
xử lý bằng bán đấu giá gồm: Đất đai, nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất
đai; các tài sản khác gắn liền với đất đai; phương tiện giao thông vận tải, máy
móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác. Sau khi có quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về bán tài sản và xác định giá khởi điểm, việc bán
đấu giá tài sản nhà nước được thực hiện như sau:
1. Đơn vị trực tiếp
quản lý tài sản thực hiện ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá tài sản để bán
đấu giá;
2. Trường hợp tổ chức
bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp từ chối thực hiện ký hợp đồng bán đấu giá thì
đơn vị có tài sản tiến hành thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước để bán đấu giá.
Điều 8. Chuyển giao tài sản bảo đảm để bán đấu giá
Đối với tài sản bảo
đảm trong trường hợp pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định phải xử lý bằng
bán đấu giá thực hiện thông qua việc ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản giữa
tổ chức có tài sản đảm bảo và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
Điều 9. Chuyển giao các tài sản khác
Đối với các tài sản
của doanh nghiệp nhà nước khi có yêu cầu bán phải ký hợp đồng bán đấu giá với
tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá;
Đối với các tài sản
của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có yêu cầu bán đấu giá, sau khi đã hoàn
tất các thủ tục theo quy định của pháp luật thì tiến hành ký hợp đồng bán đấu
giá với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tiến hành bán đấu giá tài sản theo
quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
Điều 10. Bàn giao, bảo quản tài sản nhà nước bán đấu giá
1. Căn cứ địa bàn xử
lý tài sản, kho tàng, bến bãi bảo quản tài sản, chủng loại tài sản, phương tiện
vận chuyển, phương tiện bảo quản tài sản… các cơ quan có tài sản bán đấu giá,
cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản thống nhất cụ thể, trực tiếp với tổ chức
bán đấu giá tài sản về cách thức bàn giao tài sản, bảo quản vận chuyển tài sản
để việc bán đấu giá thuận tiện, tiết kiệm chi phí, đảm bảo an toàn khi tổ chức
các cuộc bán đấu giá tài sản;
2. Đối với tài sản
là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước được giữ,
bảo quản tại kho của các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bắt giữ, tịch thu.
Chi phí cho việc coi, giữ tài sản được trừ vào tiền bán tài sản.
Chương III
CHUYỂN GIAO TÀI SẢN
LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRONG TRƯỜNG HỢP NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ BÁN ĐẤU GIÁ
Điều 11. Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình
thức đấu giá
1. Giao đất có thu
tiền sử dụng đất:
a) Đầu tư xây dựng
nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;
b) Đầu tư xây dựng
nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng của
công nhân khu công nghiệp;
c) Đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
d) Sử dụng quỹ đất
để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
đ) Sử dụng đất làm
mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh;
e) Sử dụng đất vào
sản xuất kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản;
2. Giao đất theo hình
thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích
sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất;
3. Cho thuê đất bao
gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của
xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản;
Điều 12. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
Thửa đất được tổ chức
đấu giá phải có đủ 03 điều kiện sau đây:
1. Đã có quy hoạch
sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi
tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất
đai, xây dựng. Trường hợp đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng
đất để tạo vốn xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu phải có dự toán
công trình và các thủ tục đầu tư xây dựng khác theo quy định;
2. Đã được bồi thường,
giải phóng mặt bằng;
3. Đã có phương án
đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá đất
Các đối tượng quy định
tại Điều 2 Quy định này được tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được
tham gia đấu giá theo mẫu do tổ chức bán đấu giá quy định, trong đó có nội dung
cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch, đúng dự án đầu tư được phê
duyệt (nếu có) khi trúng đấu giá;
2. Điều kiện về vốn
và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính
a) Đối với tổ chức:
Phải có đủ điều kiện
về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của
pháp luật. Riêng đối với đấu giá thửa đất để thực hiện dự án theo quy định tại
điểm b, c, d khoản 1 Điều 11 Quy định này thì các tổ chức phải có thêm giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề xây dựng, kinh doanh bất động sản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Đối với hộ gia
đình và cá nhân:
Phải có đủ điều kiện
về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định
của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia
đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện
này;
3. Đối với đấu giá
cùng một thửa đất chỉ được 01 cá nhân trong một hộ khẩu; một tổ chức chỉ được 01
đơn vị trực thuộc tham gia đấu giá; có 02 doanh nghiệp trở lên cùng thuộc 01 Tổng
công ty thì chỉ được 01 doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty
thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp
vốn trong liên doanh thì chỉ được 01 doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Điều 14. Quy trình thực hiện chuyển giao việc bán đấu giá
Sau khi cấp có thẩm
quyền phê duyệt phương án bán đấu giá và giá khởi điểm; Trung tâm phát triển
quỹ đất cùng cấp ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
để bán đấu giá quyền sử dụng đất theo trình tự, thủ tục về bán đấu giá tài sản
quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP. Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất
phải xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên nhằm bảo đảm hiệu quả trong quá
trình bán đấu giá tài sản quyền sử dụng đất, giao đất và đăng ký sử dụng đất;
Tùy theo từng trường
hợp cụ thể, Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được UBND
cấp có thẩm quyền giao quản lý, xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất thoả
thuận, thống nhất trong hợp đồng bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp để việc tổ chức bán đấu giá được thuận lợi, hiệu quả.
Điều 15. Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất
Tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp pháp của các cơ quan, tổ chức trên
địa bàn tỉnh và các cơ quan được UBND cấp có thẩm quyền giao quản lý, xử lý
việc bán đấu giá quyền sử dụng đất thì phải thực hiện việc bán đấu giá theo đúng
trình tự, thủ tục; niêm yết thông báo việc bán đấu giá tại nơi bán đấu giá và
UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất và thông báo công khai trên phương tiện thông
tin đại chúng chậm nhất là 30 ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác; thu phí hồ sơ tham gia đấu giá và khoản tiền
đặt trước.
Điều 16. Phê duyệt kết quả đấu giá
Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cùng cấp phê duyệt kết quả bán đấu giá trên cơ sở đề nghị của cơ quan được
UBND cấp có thẩm quyền giao quản lý, xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Nội dung phê duyệt kết quả bán đấu giá gồm: họ, tên, địa chỉ, số chứng minh
nhân dân của người trúng đấu giá (ghi rõ họ, tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản),
vị trí, diện tích thửa đất, giá trúng, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà
nước và các nội dung cần thiết khác.
Điều 17. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng
đấu giá
1. Căn cứ vào quyết
định phê duyệt kết quả đấu giá của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 15
Quy định này và giấy xác nhận của cơ quan Kho bạc nhà nước đã nộp đủ tiền sử
dụng đất hoặc tiền cho thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan Tài nguyên và
Môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho
thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai;
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Phòng Tài nguyên môi trường thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, theo thẩm quyền được phân cấp có trách nhiệm bàn
giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và các
giấy tờ liên quan khác cho người trúng đấu giá theo đúng biên bản đấu giá và
quyết định giao đất, cho thuê đất, đăng ký quyền sử dụng đất và làm các thủ tục
cho người được sử dụng đất. Thời hạn thực hiện các công việc trên không quá 50
ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc bán đấu giá quyền sử dụng đất;
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, văn bản bán đấu giá và các giấy tờ
có liên quan khác là căn cứ để người được giao đất, thuê đất đăng ký quyền sử dụng
đất.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước
1. Sở Tư pháp
Giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động bán đấu giá
tài sản tại địa phương và có nhiệm vụ quyền hạn sau:
a) Hướng dẫn nghiệp
vụ bán đấu giá tài sản cho các tổ chức bán đấu giá trong phạm vi toàn tỉnh;
b) Lập danh sách đấu
giá viên, cập nhật nội dung thay đổi, bổ sung danh sách đấu giá viên của Trung
tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, chi nhánh
của doanh nghiệp bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh;
c) Kiểm tra, thanh
tra và xử lý vi phạm hành chính về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản trong
phạm vi toàn tỉnh;
d) Báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa phương
theo định kỳ hàng năm.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh thành lập Hội đồng bán đấu giá tài
sản trong trường hợp đặc biệt theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm của tài sản
bán đấu giá là tài sản nhà nước, tài sản là tang vật phương tiện vi phạm hành
chính;
c) Thẩm định, trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất; kinh phí tổ
chức bán đấu giá theo đúng thẩm quyền và quy định hiện hành;
d) Hướng dẫn về mức
thu và việc quản lý, sử dụng phí bán đấu giá tài sản theo qui định của pháp luật
về phí và lệ phí.
3. Sở Tài nguyên và
Môi trường
a) Rà soát quy hoạch
sử dụng đất, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, chuyển đổi mục đích
sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
và các cơ quan liên quan xác định cụ thể các khu đất để đấu giá quyền sử dụng
đất hàng năm;
c) Phối hợp với Uỷ
ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
thẩm quyền được pháp luật quy định. Hướng dẫn các thủ tục giao đất theo phân
cấp cho người trúng đấu giá; phối hợp với các ngành liên quan và Uỷ ban nhân
dân cấp huyện thực hiện bàn giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Uỷ ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm
a) Xây dựng kế hoạch
bán đấu giá tài sản hàng năm, phối hợp với các đơn vị có chức năng bán đấu giá
để tổ chức bán đấu giá đất đúng quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo theo quy
hoạch được duyệt theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Báo cáo tình hình
hoạt động, kết quả bán đấu giá trên địa bàn theo định kỳ 06 tháng, hàng năm và
trong trường hợp đột xuất về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp báo cáo Bộ
Tư pháp theo quy định.
5. Trung tâm phát triển
quỹ đất
a) Trung tâm phát triển
quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ tái định cư, tạo quỹ đất, quản lý quỹ đất để tổ chức bán đấu giá
quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Xây dựng kế hoạch
bán đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
Thực hiện việc ký hợp
đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiêp trong việc bán đấu giá tài sản là
quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Trung tâm phát triển
quỹ đất thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
Thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ tái định cư, tạo quỹ đất, quản lý quỹ đất để tổ chức bán đấu giá
quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Xây dựng kế hoạch
bán đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt;
Thực hiện việc ký hợp
đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiêp trong việc bán đấu giá tài sản là
quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
6. Các ngành, đơn vị
liên quan khác
Căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ được giao thực hiện nghiêm các quy định về bán đấu giá tài sản và Quy
định này.
Điều 19. Khen thưởng
Cơ quan, tổ chức, đơn
vị, tập thể, cá nhân, có thành tích xuất sắc trong công tác phối hợp thực hiện
xử lý, phân loại tài sản, xác định giá khởi điểm, chuyển giao và bán đấu giá
tài sản được xem xét, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen
thưởng.
Điều 20. Xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, đơn
vị và cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật, cố ý làm trái quy
định tại Quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử
lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại tố cáo
có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện việc bán đấu giá tài sản trên địa
bàn tỉnh nêu tại Quy định này được giải quyết theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 22. Điều khoản thi hành
Quá trình tổ chức thực
hiện Quy định này nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan cần phản ánh kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Tư pháp để tổng hợp) để kịp thời được xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.