BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1137/TCT-DNL
V/v Hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử.
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2012
|
Kính
gửi: Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
4364/EVN-KD-TCKT ngày 24/11/2011 và công văn số 3775/EVN-KD-TCKT ngày
10/10/2011 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) về việc báo cáo phương án triển
khai và vướng mắc khi thực hiện hóa đơn điện tử (HĐĐT) theo quy định tại Thông
tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011.
Để triển khai HĐĐT phù hợp với đặc
thù của ngành điện, Tổng cục Thuế chấp thuận cho EVN lựa chọn một đơn vị thuộc
Tổng công ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh triển khai thí điểm HĐĐT áp dụng đối với
hóa đơn GTGT trong hoạt động bán điện cho toàn bộ khách hàng theo hướng dẫn như
sau:
1. Nguyên tắc sử dụng HĐĐT, điều kiện
của tổ chức khởi tạo HĐĐT:
1.1. Tại khoản 1 Điều
4 Thông tư số 32/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính về nguyên tắc sử dụng
HĐĐT quy định:
“Trường hợp người bán lựa chọn sử dụng
hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán có trách nhiệm
thông báo cho người mua về định dạng hóa đơn điện tử, cách thức truyền nhận hóa
đơn điện tử giữa người bán và người mua…”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên đề nghị
EVN có thông báo đến từng khách hàng về định dạng HĐĐT và phương thức truyền nhận
HĐĐT để khách hàng biết và hợp tác triển khai thực hiện.
EVN thực hiện thông báo phát hành
HĐĐT theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài
chính.
1.2. EVN thực hiện kết chuyển dữ liệu
từ phần mềm bán hàng vào phần mềm kế toán theo định kỳ (một tháng một lần) theo
số tổng cộng để thực hiện hạch toán kế toán và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. EVN
chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai thuế, hạch toán kế toán
để xác định kết quả kinh doanh.
2. Nội dung trên HĐĐT:
2.1. Chữ ký điện tử của người mua
trên HĐĐT:
Tại khoản 3 Điều 4
Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 18/9/2010 về nội dung trên hóa đơn đã lập quy
định:
“3. Một số trường hợp hóa đơn không
nhất thiết có đầy đủ các nội dung bắt buộc:
“a) Tổ chức kinh doanh bán hàng
hóa, dịch vụ có thể tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn không nhất thiết phải có
chữ ký người mua, dấu của người bán trong trường hợp sau: hóa đơn điện, hóa đơn
nước…”
Tại khoản 2 Điều 6
Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính về nội dung của
HĐĐT quy định:
“2. Một số trường hợp hóa đơn điện
tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của
Bộ Tài chính”
HĐĐT của EVN sử dụng cho hoạt động
bán điện không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua. EVN không phải
nhận lại HĐĐT đã gửi cho khách hàng.
2.2. Chữ ký điện tử trên hóa đơn xuất
khẩu của EVN:
Theo quy định tại Điều
27 Luật Giao dịch Điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 về thừa nhận chữ
ký điện tử và chứng thư điện tử nước ngoài và Điều 52 Nghị định
số 26/NĐ-CP ngày 15/02/2007 của Chính phủ về công nhận chữ ký số và chứng
thư số của nước ngoài thì đối với hóa đơn xuất khẩu theo hình thức HĐĐT, chữ ký
điện tử của bên nước ngoài do tổ chức nước ngoài cung cấp là hợp pháp nếu tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài cấp chứng thư số đó đã được Bộ
Bưu chính Viễn thông cấp giấy công nhận chữ ký số nước ngoài.
3. Lưu trữ, hủy và tiêu hủy HĐĐT:
3.1. EVN thực hiện lưu hóa đơn dưới
dạng cấu trúc dữ liệu và phải đảm bảo nội dung của HĐĐT có thể truy cập và sử dụng
để tham chiếu hoặc chuyển tải về đúng định dạng hóa đơn để in khi cần thiết; HĐĐT
được lưu trữ cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ gửi hoặc
nhận HĐĐT.
3.2. Thời hạn lưu trữ HĐĐT:
Tại khoản 5 Điều 40
của Luật kế toán về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán quy định:
“5. Tài liệu kế toán phải được lưu
trữ theo thời hạn sau đây:
…
b) Tối thiểu mười năm đối với chứng
từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, sổ kế
toán và báo cáo tài chính năm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Tại khoản 1 Điều 11
Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 về lưu trữ, hủy và tiêu hủy hóa
đơn điện tử quy định:
“1. Người bán, người mua hàng hóa,
dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử để ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính phải
lưu trữ hóa đơn điện tử theo thời hạn quy định của Luật Kế toán”.
Căn cứ các quy định trên, EVN thực
hiện lưu trữ HĐĐT theo thời gian quy định của Luật kế toán.
4. Về gửi HĐĐT cho người mua:
EVN chuyển toàn bộ HĐĐT của khách
hàng lên Website để khách hàng có thể tra cứu HĐĐT bằng cách truy cập vào cổng thông
tin chăm sóc khách hàng của EVN để nhận và tải HĐĐT.
Trường hợp khách hàng là đơn vị kế
toán đăng ký nhận HĐĐT qua email thì EVN thực hiện gửi HĐĐT qua email cho khách
hàng.
Trường hợp khách hàng là cá nhân
thanh toán tiền điện tại quầy, đơn vị điện lực, thanh toán qua đơn vị được ủy
quyền thu hộ tiền điện, thanh toán qua Internet và Mobile thì EVN phải có hình
thức xác nhận thanh toán phù hợp.
5. Chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy:
HĐĐT là một hình thức hóa đơn do đó
EVN sử dụng HĐĐT để phục vụ cho hạch toán kế toán và kê khai thuế. EVN được
phép in HĐĐT ra giấy để gửi cho khách hàng trong trường hợp:
- Khách hàng của EVN là đơn vị kế
toán cần hóa đơn để kê khai, khấu trừ thuế nhưng không có phương tiện nhận
HĐĐT.
- Khách hàng là cá nhân thanh toán
tiền điện tại nhà.
Việc chuyển đổi HĐĐT phải đáp ứng
các điều kiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số
32/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính. Khách hàng của EVN được sử dụng hóa đơn
này để hạch toán và kê khai thuế theo quy định.
Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội
dung về HĐĐT đối với hoạt động bán điện để Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện.
Đề nghị Tập đoàn lựa chọn đơn vị phù hợp để triển khai thực hiện. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Tập đoàn phản ánh về Tổng cục Thuế
(Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn) để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng công ty Điện lực TP.HCM;
- Vụ: CST, PC, TCDN (BTC);
- Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Vụ: CS, PC (2b), KK&KTT, TTHT, CNTT;
- Lưu: VT, DNL(3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|