ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 821/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày 03 tháng 09 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BAN HÀNH ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG VÀ
TRIỂN KHAI BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ĐỊA
PHƯƠNG TỈNH ĐIỆN BIÊN - DDCI”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị
quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Nghị
quyết số 02/2019/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021;
Căn cứ Thông
báo số 839-TB/TU ngày 16/8/2019 của Tỉnh ủy Điện Biên, về chủ trương xây dựng
và triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, ngành, địa phương
tỉnh Điện Biên;
Căn cứ Quyết định
số 176/QĐ-UBND ngày 09/3/2014 của UBND tỉnh Điện Biên, về phê duyệt Đề án nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Điện Biên;
Tiếp theo Kế
hoạch số 938/KH-UBND ngày 10/4/2019 của UBND tỉnh, về Xây dựng và triển khai Bộ
chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, ngành và địa phương trên địa bàn tỉnh
Điện Biên (DDCI);
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Đề án Xây dựng và triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh
tranh cấp Sở, ban, ngành và địa phương tỉnh Điện Biên - DDCI (sau đây gọi tắt
là Bộ chỉ số DDCI).
(Chi tiết có Đề án kèm theo)
Điều 2. Tổ chức
thực hiện:
1. Cơ quan chủ
trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan
triển khai thực hiện các nội dung của Đề án theo kế hoạch và tiến độ đã đề
ra.
Lập dự toán ngân
sách phục vụ xây dựng Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, ngành, địa
phương tỉnh Điện Biên, trình Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.
2. Sở Tài chính
có trách nhiệm thẩm định và cấp kinh phí để xây dựng và triển khai Bộ chỉ số
DDCI tỉnh Điện Biên.
3. Cơ quan phối
hợp: Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các đoàn thể tỉnh, các Sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với đơn vị chủ
trì để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể đã được nêu trong Đề án.
4. Kinh phí thực
hiện:
Kinh phí xây dựng
và triển khai Bộ chỉ số DDCI được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ KHĐT (b/c);
- Phòng TM&CN Việt Nam (b/c);
- Ban pháp chế - VCCI (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Các đ/c lãnh đạo UBND tỉnh;
- TT UB MTTQVN tỉnh Điện Biên;
- Các Sở, ban,ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lđ VPUBND tỉnh + CVCK (hscv);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Điện Biên Phủ, Đài PT&TH tỉnh;
- Lưu: VT, KT(NTC).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 821/QĐ-UBND ngày 03 tháng 09 năm 2019
của UBND tỉnh Điện Biên)
MỤC LỤC
PHẦN I: CƠ SỞ
XÂY DỰNG DDCI, MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG DDCI
1. Tính cấp thiết
của DDCI
2. Cơ sở xây dựng
DDCI
2.1. Cơ sở pháp
lý
2.2. Cơ sở thực
tiễn
3. Mục tiêu, yêu
cầu xây dựng và triển khai DDCI
3.1. Mục tiêu
3.1.1. Mục tiêu
chung
3.1.2. Mục tiêu cụ
thể
3.2. Yêu cầu
4. Phạm vi, đối
tượng nghiên cứu của DDCI
4.1. Phạm vi
nghiên cứu
4.2. Đối tượng được
khảo sát
5. Nguyên tắc xây
dựng và triển khai DDCI
PHẦN II: XÂY
DỰNG VÀ TRIỂN KHAI BỘ CHỈ SỐ DDCI
1. Xây dựng hệ thống
dữ liệu và Công cụ khảo sát DDCI
1.1. Nguồn dữ liệu
sẵn có
1.2. Trao đổi
kinh nghiệm và Tham vấn Chuyên gia PCI
1.3. Xây dựng
công cụ khảo sát
2. Khảo sát DDCI
2.1. Chọn mẫu khảo
sát
2.2. Phương pháp
lấy mẫu
2.3. Phương pháp
lấy ý kiến khảo sát
3. Phương pháp Xử
lý dữ liệu
3.1. Nhập dữ liệu
3.2. Xử lý số liệu
4. Tổng hợp dữ liệu
cuối cùng và viết báo cáo phân tích
PHẦN III- NGUỒN
LỰC, TIẾN ĐỘ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nguồn lực
1.1. Nguồn lực
tài chính
1.2. Nguồn nhân lực
triển khai kế hoạch
2. Tiến độ thực
hiện
3. Tổ chức thực
hiện
3.1. Cơ quan chủ
trì thực hiện
3.2. Cơ quan phối
hợp
3.3. Đơn vị tư vấn
PHẦN IV: KẾT
LUẬN
PHỤ LỤC 1 - Bộ chỉ tiêu DDCI
Phần I
CƠ SỞ XÂY DỰNG
DDCI, MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG DDCI
1. Tính cấp thiết của DDCI
Trong những năm
qua, tỉnh Điện Biên đã có nhiều nỗ lực để cải thiện môi trường kinh doanh. Điều
này đã được thể hiện qua việc Điện Biên liên tục cải thiện vị trí của mình
trong bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)[1], từ vị trí thấp nhất vào năm
2014 lên vị trí 47/63 tỉnh thành vào năm 2018. Trong hai năm vừa qua, Điện Biên
đã nằm trong tốp đầu của nhóm có chỉ số PCI trung bình.
Tuy nhiên điểm tổng
hợp PCI năm 2018 của Điện Biên chỉ tăng nhẹ, từ 60,57 lên
61,77 điểm, so với năm 2017. Điểm số của Điện Biên năm 2018 chỉ hơn điểm số của
các tỉnh tốp cuối của nhóm trung bình khoảng 2 điểm (Bình Phước, xếp hạng 61, đạt
60,02 điểm). Xét về các chỉ số thành phần trong chỉ số tổng hợp PCI, các chỉ số
như Hỗ trợ doanh nghiệp, Tính minh bạch, Tiếp cận đất đai là các chỉ số có nhiều
cải thiện nhất. Trong khi đó các chỉ số như Gia nhập thị trường tuy vẫn duy trì
ở mức khá cao nhưng có dấu hiệu suy giảm. Còn các chỉ số Tính năng động của
chính quyền tỉnh, Chi phí không chính thức, Cạnh tranh bình đẳng, Chi phí thời
gian và Đào tạo lao động chưa có cải thiện.
Có thể thấy,
khoảng cách điểm số PCI giữa Điện Biên và các tỉnh trong nhóm trung bình khá nhỏ.
Nếu Điện Biên không tiếp tục thay đổi, vị trí tốp đầu của Điện Biên trong nhóm
này có thể sẽ bị tỉnh khác thay thế.
Nhưng nhìn vào các chỉ số thành phần
có thể thấy dư địa cải cách điểm số của Điện Biên vẫn còn nhiều, đặc biệt là
các chỉ số: Tính năng động của chính quyền tỉnh, Chi phí không chính thức, Cạnh
tranh bình đẳng, Chi phí thời gian và Đào tạo lao động . Vì thế, nếu có những nỗ
lực của các sở ban ngành và địa phương trong việc cải thiện năng lực điều hành,
điểm số của Điện Biên sẽ được cải thiện và có thể vươn lên nhóm trung bình về chỉ số PCI.
Với mục tiêu không ngừng hoàn thiện về
thể chế, năng lực điều hành, năng lực đối thoại của chính quyền cấp huyện, thị
xã, thành phố và cơ quan tham mưu cho Tỉnh gồm các Sở, Ban, Ngành nhằm góp phần xây dựng Điện Biên trở thành tỉnh động lực phát triển của vùng Tây Bắc,
UBND Tỉnh Điện Biên xác định cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng
cao năng lực cạnh tranh tỉnh Điện Biên là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của tỉnh
trong thời gian tới.
Vì vậy, UBND Tỉnh Điện Biên mong muốn
nghiên cứu, xây dựng một Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, Ngành
và địa phương thuộc tỉnh (DDCI). Đây được kỳ vọng sẽ là một trong những giải
pháp thiết thực, hiệu quả để tạo sự cạnh tranh, thi đua về chất lượng điều hành
kinh tế giữa các Sở, Ngành, Địa phương, từ đó tạo động lực cải cách một cách
quyết liệt, đồng bộ trong nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính
liên quan đến nhà đầu tư, doanh nghiệp; tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động
đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực; và qua đó nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh theo PCI quốc gia.
2. Cơ sở xây dựng
DDCI
2.1. Cơ sở pháp lý
Căn cứ các Nghị quyết số 19/NQ-CP
ngày 18/3/2014, Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015, Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/04/2016, Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017;
Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/05/2018 và Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính
phủ ngày 01/01/2019 của Chính phủ;
Căn cứ Kế hoạch hành động của UBND tỉnh,
thực hiện các Nghị quyết số 19, Nghị quyết số 02/2019/NQ-CP của Chính phủ về cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hàng
năm;
Căn cứ Đề án nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Điện Biên được ban hành kèm theo Quyết định số
176/QĐ-UBND ngày 09/3/2015 của UBND tỉnh
Điện Biên.
Căn cứ Kế hoạch
số 938/KH-UBND ngày 10/4/2019 của UBND tỉnh Điện Biên, về
Xây dựng và triển khai Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, Ngành và
Địa phương trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Căn cứ Quyết định số 297/QĐ-UBND ngày
10/4/2019 của UBND tỉnh Điện Biên, về việc phê duyệt nội dung, chương trình và
Kinh phí hoạt động xúc tiến đầu tư tỉnh Điện Biên năm 2019.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh
tranh cấp Sở, Ngành và Địa phương thuộc tỉnh, gọi tắt bằng
tiếng Anh là DDCI (Department & District Competitiveness Index) được xây dựng
và phát triển trên cơ sở nghiên cứu từ các nguồn:
- Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
- PCI (Provincial Competitiveness Index) của Phòng Thương mại và Công Nghiệp Việt
Nam phối hợp với USAID (Hoa Kỳ). Đây là một chỉ số tổng hợp sử dụng để đánh giá
các khía cạnh khác nhau về năng lực điều hành kinh tế và cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh của các sở, ngành, địa phương trên toàn tỉnh.
- Bộ chỉ số DDCI
được tỉnh Quảng Ninh triển khai thử nghiệm lần đầu tiên vào năm 2015 và triển
khai chính thức kể từ năm 2016 đến nay. Bộ chỉ số này sau đó đã được nhiều tỉnh
thành khác học tập, áp dụng, chẳng hạn như: Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc
Ninh, Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đồng Tháp...
Bộ chỉ số DDCI
được xây dựng thành bộ công cụ tương tự PCI có tính chất đánh giá độc lập cấp tỉnh
do đó phải có khả năng cho thấy những khác biệt về năng lực điều hành kinh tế của
cấp Sở, Ngành và Địa phương, mỗi chỉ số thành phần đều được quy ra các điểm số
có sự tương đồng để so sánh giữa các Sở, Ngành và Địa
phương trong lĩnh vực liên quan. Tuân thủ quy trình khảo sát, tính toán và đánh
giá tương tự PCI, bộ công cụ này đảm bảo phản ánh trung thực, khách quan, mang
lại độ tin cậy cao cho khối doanh nghiệp và thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các cấp
Sở, Ngành, Địa phương trong việc cải thiện chất lượng điều hành kinh tế.
Kết quả khảo sát chỉ số DDCI phải có
ý nghĩa đối với việc cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực điều
hành kinh tế cấp Sở, Ngành và Địa phương; đồng thời sẽ tạo động lực cạnh tranh
mạnh mẽ giữa các Sở, Ngành, Địa phương thông qua việc chỉ ra những ưu, nhược điểm
trong công tác điều hành của các sở, ngành và địa phương trong công tác cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh và cảm nhận của doanh nghiệp về những tồn tại hạn
chế để các cấp chính quyền địa phương làm cơ sở để định hướng và cải thiện chất
lượng điều hành.
3. Mục tiêu,
yêu cầu xây dựng và triển khai DDCI
3.1. Mục tiêu
3.1.1. Mục tiêu chung
Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh
tranh cấp Sở, Ngành, Địa phương của tỉnh Điện Biên (DDCI) nhằm mục đích đánh
giá năng lực của chính quyền các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các Sở,
Ban, Ngành trên khía cạnh điều hành kinh tế, từ đó tạo động lực cải thiện chất
lượng giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi nhất cho nhà đầu tư, các
doanh nghiệp đang hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Kết quả đạt được từ Chỉ số DDCI sẽ là
một giải pháp mang tính hiệu quả và đồng bộ để cải thiện chất lượng điều hành
kinh tế của toàn tỉnh, giúp Điện Biên bứt phá trong cải cách hành chính và cải
thiện môi trường đầu tư trong những năm tiếp theo.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khách quan năng lực điều
hành của lãnh đạo chính quyền các thành phố, huyện thị và các sở, ngành, cơ
quan liên quan trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ liên
quan trực tiếp đến nhà đầu tư, doanh nghiệp từ đó có sự so sánh, xếp hạng đánh
giá chất lượng phục vụ của các cơ quan nhà nước trong giải quyết thủ tục hành
chính và triển khai các hoạt động liên quan đến cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Tạo sự cạnh tranh, thi đua về chất
lượng điều hành kinh tế giữa chính quyền các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và các Sở, Ban, Ngành, từ đó tạo động lực cải cách một cách quyết liệt, đồng bộ
trong việc nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến nhà
đầu tư, doanh nghiệp; tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất
kinh doanh trên các lĩnh vực.
- Tạo kênh thông tin tin cậy, rộng
rãi để doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến nâng cao năng lực điều hành của
chính quyền địa phương các cấp; nâng cao chất lượng quản lý, điều hành của các
sở, ngành và các tổ chức liên quan.
- Nhằm thu thập các thông tin góp ý của
doanh nghiệp để nắm tình hình và tháo gỡ khó khăn cho hoạt
động đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở đó đánh giá công tác điều
hành của tỉnh trong thời gian qua, nghiên cứu giải pháp để nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh những năm tiếp theo, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm chấn chỉnh,
khắc phục những hạn chế của các địa phương, các cơ quan, đơn vị liên quan.
3.2. Yêu cầu
- Phương pháp xây dựng hệ thống chỉ số
và tiêu chí đánh giá DDCI được lựa chọn tương tự các chỉ số thành phần của PCI,
trên cơ sở áp dụng linh hoạt, phù hợp với thực tiễn tại tỉnh Điện Biên và có sự
tham vấn của chuyên gia PCI trong suốt quá trình xây dựng, triển khai thực hiện.
- Việc khảo sát, điều tra lấy ý kiến phải được thực hiện với nội dung, tiêu
chí, đối tượng cụ thể, thiết thực về những vấn đề đang được nhà đầu tư, doanh
nghiệp quan tâm khi liên hệ giải quyết thủ tục hành chính; Phản ánh khách quan
tình hình hoạt động cũng như những khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, doanh
nghiệp.
- Kết quả khảo sát, điều tra lấy ý kiến
phải được tổng hợp, phân tích, đánh giá một cách đầy đủ, khách quan, minh bạch
để báo cáo lãnh đạo tỉnh; đồng thời là căn cứ để các sở, ngành, địa phương và
các tổ chức liên quan trên địa bàn tỉnh tiếp thu ý kiến góp ý của nhà đầu tư,
doanh nghiệp, từ đó đề ra các giải pháp thiết thực, hiệu quả; tiếp tục phát huy
những mặt đã làm được và nghiêm túc khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm nâng cao
chất lượng điều hành của chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở.
- Kết quả khảo sát, điều tra là một trong những căn cứ để xem
xét, so sánh chất lượng điều hành kinh tế của chính quyền địa phương và của các
Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh Điện Biên trong việc cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
4. Phạm vi, đối tượng
nghiên cứu của DDCI
4.1. Phạm vi nghiên cứu
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đang hoạt động,
sản xuất kinh doanh, triển khai
đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Số lượng phiếu dự kiến gửi đi: Từ 800-1.000 doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh cá thể (kỳ
vọng tỷ lệ hồi đáp 25 - 30%).
4.2. Đối tượng được khảo
sát
Các sở, ban,
ngành và địa phương có liên quan nhiều đến cải thiện môi trường kinh doanh của
Tỉnh. Cụ thể, như sau:
Đánh giá 29 đơn vị
(trong đó có 19 đơn vị Sở, ngành và 10 địa phương) trong tỉnh:
+ Các Sở, ngành:
(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư, (2) Sở Tài chính, (3) Sở Tài nguyên và Môi trường,
(4) Sở Xây dựng, (5) Sở Giao thông Vận tải, (6) Sở Công Thương, (7) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, (8) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, (9) Sở
Thông tin và Truyền thông, (10) Sở Y tế, (11) Sở Khoa học và Công nghệ (12) Cục
Thuế tỉnh, (13) Cục Hải quan tỉnh, (14) Bảo hiểm xã hội tỉnh, (15) Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, (16) Sở Giáo dục và Đào tạo, (17) Sở Tư pháp, (18) Công
an tỉnh, (19) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Điện Biên.
+ UBND các huyện,
thị xã, thành phố: TP Điện Biên Phủ, Huyện Mường Nhé, Thị xã Mường Lay, Huyện Tủa
Chùa,
Huyện Tuần Giáo, Huyện Mường Chà, Huyện Mường Ảng, Huyện Điện Biên, Huyện Điện
Biên Đông, Huyện Nậm Pồ.
5. Nguyên tắc xây dựng và
triển khai DDCI
Việc xây dựng và
triển khai bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, Ngành và Địa phương tỉnh Điện
Biên (DDCI) được xây dựng và triển khai đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Nguyên tắc thực tế
Chỉ số DDCI được
xây dựng dựa trên các nội dung liên quan trực tiếp tới năng lực điều hành kinh
tế và môi trường kinh doanh tại
cấp Sở, Ngành và Địa phương. Các nội dung này
phải phản ánh được các chức năng, nhiệm vụ thực tế mà các Sở, Ban,
Ngành và Địa phương đang chịu trách nhiệm đảm nhận.
b) Nguyên tắc gắn kết trách nhiệm
Các nội dung của
chỉ số DDCI phải phản ánh được cảm nhận của các đối tượng điều tra về kết quả xử
lý các thủ tục hành chính nói riêng, năng lực và thái độ phục vụ của các phòng,
ban nói chung. Kết quả đánh giá hỗ trợ cho việc gắn kết trách nhiệm cụ thể của
từng phòng ban liên quan.
c) Nguyên tắc khả
thi
Bộ công cụ chỉ số
DDCI phải có khả năng cho thấy những khác biệt về năng lực điều hành kinh tế và
hiệu quả cải cách hành chính liên quan đến đầu tư, hoạt động sản xuất kinh
doanh của nhà đầu tư, các doanh nghiệp ở các Sở, Ngành và Địa phương. Nói cách
khác, các nội dung của chỉ số DDCI phải có ý nghĩa so sánh năng lực điều hành
giữa các Sở, Ngành, Địa phương trong tỉnh.
d) Nguyên tắc
chính xác
Yêu cầu về tính
chính xác là điều mà kết quả khảo sát chỉ số DDCI cần đảm bảo. Phương pháp xây
dựng chỉ số và cách thức tiến hành khảo sát cần phản ánh trung thực, khách quan
cảm nhận của các đối mẫu điều tra. Bên cạnh đó, mẫu khảo sát cũng phải thể hiện
tính đại diện và độ tin cậy phù hợp.
e) Nguyên tắc có ý
nghĩa
Các kết quả rút
ra từ khảo sát chỉ số DDCI phải có ý nghĩa với việc cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh và nâng cao năng lực điều hành kinh tế cấp Sở, Ngành, Địa
phương. Điều này thể hiện qua việc kết quả phân tích chỉ số DDCI sẽ giúp chỉ ra
ưu, nhược điểm, những điểm đã làm tốt và những điểm tồn tại hạn chế để các cấp
Sở, Ngành và chính quyền địa phương để có định hướng cải thiện đồng thời tạo sự
cạnh tranh, thi đua để nâng cao chất lượng điều hành kinh tế giữa chính quyền
các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban
ngành thuộc tỉnh.
Phần II
XÂY DỰNG VÀ TRIỂN
KHAI BỘ CHỈ SỐ DDCI
1. Xây dựng hệ
thống dữ liệu và Công cụ khảo sát DDCI
Để xây dựng Bộ chỉ số DDCI, các nguồn
dữ liệu sau đã được nhóm nghiên cứu sử dụng:
1.1 Nguồn dữ liệu sẵn có
Hoạt động nghiên cứu dữ liệu sẵn có
là một bước quan trọng của quá trình xây dựng bộ chỉ số DDCI. Dữ liệu cần thu
thập gồm có các thông tin tổng quát về tình hình kinh tế - xã hội, môi trường
kinh doanh tại Điện Biên và một số thông tin chuyên đề. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu
sử dụng hệ thống thông tin doanh nghiệp được lưu trữ tại hệ thống thông tin của
Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục thuế tỉnh Điện Biên.
Các dữ liệu sẵn có thu thập được phục
vụ cho nhiều mục đích khác nhau trong việc xây dựng bộ công cụ chỉ số DDCI:
Thứ nhất,
các dữ liệu này đặc biệt quan trọng để nhóm nghiên cứu rà
soát các thủ tục hành chính liên quan tới cấp Sở, Ngành và Địa phương trong tỉnh.
Thứ hai,
dữ liệu sẵn có giúp nhóm nghiên cứu có được kết quả của một số tiêu chí đánh
giá đặc thù mà khó có thể thu được nếu chỉ điều tra phiếu khảo sát.
Thứ ba,
các dữ liệu sẵn có, đặc biệt là tài liệu về phương pháp xây dựng chỉ số Năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh PCI do VCCI xây dựng cung cấp những ý tưởng hữu ích về chỉ
số DDCI, đặc biệt liên quan đến việc xây dựng các chỉ số thành phần, các tiêu
chí đánh giá và phương pháp gán điểm, quy chuẩn điểm số. Ngoài ra, phương pháp
chọn mẫu, điều tra và xử lý số liệu cũng có thể tham khảo
có chọn lọc trong việc xây dựng chỉ số DDCI.
1.2. Trao đổi kinh nghiệm
và Tham vấn Chuyên gia PCI
Bộ chỉ số DDCI được xây dựng và vận
hành dựa trên các nguyên tắc và phương pháp tương tự Bộ chỉ số PCI, do đó, việc
tham vấn các chuyên gia PCI của VCCI là điều không thể thiếu trong suốt quá
trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch này. Việc tham vấn chuyên gia PCI phải được
tiến hành xuyên suốt quá trình xây dựng Báo cáo phân tích, cho đến khi tiến
hành khảo sát, thu thập dữ liệu và đánh giá, phân tích dữ liệu và viết báo cáo.
Kinh nghiệm thực tiễn, gắn với nhu cầu
thiết thực của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh từ Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh
cũng là một nhân tố quan trọng không thể thiếu trong việc xây dựng và triển
khai Bộ chỉ số DDCI.
1.3. Xây dựng công cụ khảo
sát
Công cụ khảo sát bao gồm: Bộ phiếu khảo
sát, Hệ thống phần mềm đánh giá, chạy dữ liệu và công cụ tính điểm DDCI.
Xây dựng Bộ phiếu khảo sát
Xây dựng các chỉ số thành phần: Mặc dù các tiêu chí lựa
chọn chỉ số thành phần của DDCI tương tự như Bộ chỉ số PCI, nhưng nhóm nghiên cứu
không sử dụng toàn bộ các chỉ số thành phần của PCI mà dự kiến chỉ sử dụng 08
chỉ số cho các sở ban ngành và 9 chỉ số cho các địa phương:
(1) Tính minh bạch và tiếp cận thông
tin
(2) Tính năng động và hiệu lực của hệ
thống sở ban ngành và địa phương
(3) Chi phí thời gian
(4) Chi phí không chính thức
(5) Cạnh tranh bình đẳng
(6) Hỗ trợ doanh nghiệp
(7) Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự
(8) Vai trò của người đứng đầu sở,
ban, ngành và địa phương
(9) Chỉ số Tiếp cận đất đai và tính ổn
định trong sử dụng đất
Như vậy, nếu so với Bộ chỉ số PCI,
thì bộ chỉ số DDCI cho Điện Biên sẽ không có hai chỉ số:
Gia nhập thị trường, Chính sách đào tạo lao động. Căn cứ kết quả thực hiện ba
chỉ số trên của tỉnh để cộng (+) hoặc trừ (-) vào số điểm đã xác định của cơ
quan, đơn vị trực tiếp liên quan theo tỷ lệ tăng, giảm của từng chỉ số thành phần.
+ Chỉ số Gia nhập thị trường: do số lượng doanh nghiệp thành lập mới hàng năm tại Điện Biên không
nhiều (chỉ khoảng hơn 100 doanh nghiệp) và chủ yếu tập trung
ở một số địa phương như TP Điện Biên Phủ, Thị xã Mường Lay nên không đủ lớn để
so sánh giữa các địa phương. Đối với khối các sở ban ngành, chỉ số này chỉ liên quan đến Sở kế hoạch và Đầu tư nên rất khó có cơ sở để so
sánh giữa các đơn vị.
+ Chỉ số Chính sách đào tạo lao động: tương tự như chỉ số Gia nhập thị trường, chỉ số này chỉ liên quan đến
một số Sở ban ngành như Sở giáo dục và đào tạo, Sở lao động thương binh và xã hội.
Vì thế chỉ số này không được đưa vào trong đánh giá khối các sở ban ngành. Với
các địa phương, do chỉ có một số ít huyện, thị xã có chính sách đào tạo lao động
riêng nên cũng khó để so sánh tất cả các địa phương trong tỉnh.
Chỉ số Tiếp cận đất đai và tính ổn
định trong sử dụng đất: chỉ số này chỉ liên quan đến một
số sở ban ngành nhất định như Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Sở Xây dựng nên không đưa vào để đánh giá các sở, ban,
ngành. Tuy nhiên, có thể đưa chỉ số này để đánh giá các địa phương.
Với chỉ số Lãnh đạo tỉnh năng động
sáng tạo khi chuyển sang bộ chỉ số DDCI sẽ được tách thành hai chỉ số “Vai trò
của người đứng đầu sở ban ngành/địa phương” và chỉ số “Tính năng động và hiệu lực
của hệ thống sở ban ngành” để bổ trợ cho chỉ số này.
Xây dựng phiếu khảo sát:
Sau khi thống nhất các chỉ số thành phần (sub-index) sử dụng trong Bộ chỉ số
DDCI, nhóm nghiên cứu phát triển các câu hỏi, tiêu chí đánh giá nội hàm của từng
chỉ số thành phần. Mỗi chỉ tiêu con của chỉ số thành phần đều có cách thức đánh
giá và tính điểm riêng; làm cơ sở để xây dựng công cụ và công thức tính điểm
DDCI.
Các tiêu chí được lựa chọn phải đảm bảo
có tính bao quát, có tính chất đại diện, có ý nghĩa, có khả năng so sánh được
và có thể giúp lãnh đạo các Sở, Ngành, chính quyền địa phương nhận thức được và
định hướng cải thiện môi trường kinh doanh.
Hệ thống phần mềm đánh giá, chạy dữ
liệu
Việc thu thập dữ liệu khảo sát cần phải
được thực hiện qua các công cụ chuyên nghiệp, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ
và chính xác, cho phép nhiều người có thể sử dụng và nhập dữ liệu vào hệ thống
và có khả năng lưu trữ lượng thông tin lớn trong một thời gian dài do đó cần
xây dựng hệ thống phần mềm để tính toán và chạy dữ liệu.
Thông tin khảo sát thu thập được cần
phải mã hóa, chuyển đổi thành dạng điện tử để thống nhất trên phần mềm chuyên dụng,
cho phép nhóm nghiên cứu có thể trích, xuất các thông tin cần thiết theo mọi
tiêu chí.
Công cụ lưu trữ thông tin và tính điểm
phải được xây dựng trên cơ sở tham vấn của các chuyên gia PCI, các cán bộ sử dụng
hệ thống phần mềm phải được tập huấn về kỹ năng vận hành và xử lý số liệu.
Công cụ này cũng phải cho phép phân
tích sơ bộ kết quả khảo sát: Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm thống kê cho
ra kết quả lựa chọn của các đối tượng trong khảo sát về sự lựa chọn các chỉ số
thành phần và tiêu chí đánh giá các chỉ số thành phần đó.
Công cụ tính điểm DDCI
Điểm của các các chỉ số đánh giá các
đơn vị cần phải được chuẩn hóa về cùng một thang điểm để so sánh. Cụ thể, việc
chuẩn hóa được tiến hành như sau:
Với các chỉ tiêu thuận (điểm càng cao
phản ánh chất lượng điều hành càng tốt)
Điểm chuẩn hóa = (9*((Điểm của đơn vị
đánh giá - Điểm nhỏ nhất của tất cả các đơn vị cùng nhóm đánh giá)/(Điểm lớn nhất
của tất cả các đơn vị - Điểm nhỏ nhất của tất cả các đơn vị))} + 1
Với các chỉ tiêu nghịch (điểm càng thấp
phản ánh chất lượng điều hành càng tốt)
Điểm chuẩn hóa = 10 - {9*((Điểm của đơn vị đánh giá - Điểm nhỏ nhất của tất cả các đơn vị cùng nhóm đánh giá)/(Điểm lớn nhất của tất cả các đơn vị - Điểm nhỏ nhất
của tất cả các đơn vị))}
Hệ thống phần mềm đánh giá, chạy dữ
liệu phải cho phép tự động tính ra điểm số của từng chỉ số thành phần DDCI và
chỉ số DDCI, dựa trên các trọng số được tính toán kỹ lượng đối với mỗi chỉ số
thành phần, tương tự phương pháp tính điểm của PCI.
2. Khảo sát
DDCI
2.1. Chọn mẫu khảo sát
Để bắt đầu thực hiện khảo sát lấy ý
kiến đánh giá của các doanh nghiệp trên địa bàn các huyện, thị, thành phố thuộc
tỉnh Điện Biên, nhóm nghiên cứu tiến hành lấy danh sách số lượng các đơn vị
kinh doanh này từ danh sách doanh nghiệp đang nộp thuế tại các huyện/thị
xã/thành phố lấy từ Cục Thuế tỉnh. Danh sách này được cho là cụ thể hơn, có độ
tin cậy cao hơn danh sách lấy từ Niêm giám thống kê tỉnh
do luôn được cập nhật liên tục những doanh nghiệp mới được
thành lập, đã đi vào hoạt động và có phát sinh nghĩa vụ thuế cũng như loại trừ những
đơn vị không có hoạt động/phát sinh.
Để có được những
thông tin chuẩn về doanh nghiệp, nhóm nghiên cứu sẽ gọi điện xác minh địa chỉ,
hoạt động kinh doanh chính, tên người điều hành.
2.2. Phương pháp lấy mẫu
Danh sách doanh nghiệp khảo sát (hay
có thể gọi là Mẫu khảo sát) được lựa chọn từ các doanh
nghiệp cung cấp bởi Cục thuế tỉnh Điện Biên, được phân bổ theo tính chất của
doanh nghiệp, địa bàn, lĩnh vực hoạt động.
Các doanh nghiệp khảo sát thuộc mọi
thành phần: Doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước và nước ngoài, Doanh nghiệp
nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hợp tác xã và hộ kinh doanh được
phân bố đồng đều theo tỷ lệ phù hợp tương ứng với lĩnh vực
hoạt động, địa phương thực hiện khảo sát.
Nhóm nghiên cứu lựa chọn khoảng
800-1.000 mẫu khảo sát, với kỳ vọng tỷ lệ thu thập dữ liệu thực tế là khoảng
25-30% trong khoảng thời gian khảo sát. Mẫu sẽ được lựa
chọn xác suất theo phương pháp phân tầng ngẫu nhiên theo tỷ lệ của các nhóm đơn
vị kinh doanh (hộ kinh doanh, hợp tác xã và doanh nghiệp).
Do khảo sát DDCI được tiến hành nhằm so sánh các Sở, Ngành và Địa phương thuộc
tỉnh Điện Biên nên tỷ lệ của các nhóm cũng được tính theo từng cấp cơ sở thay
vì tính theo tổng số lượng của toàn tỉnh. Số lượng mẫu sau đó sẽ được điều chỉnh tùy theo tỷ lệ phản hồi của cách thức điều tra lựa chọn.
2.3. Phương pháp lấy ý kiến
khảo sát
Khảo sát được thực hiện thông qua 3
hình thức: Khảo sát bằng thư tín qua đường bưu điện; Khảo sát trực tuyến trên
hòm thư trực tuyến kiểm soát đồng thời bởi đơn vị tư vấn và cơ quan chủ trì; Khảo
sát trực tiếp tại các Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, các huyện, thị,
thành phố và thực tế tại một số doanh nghiệp nhằm xác thực thông tin và kiểm
soát chất lượng.
Một trong những mục tiêu hàng đầu của
Phương pháp khảo sát là đảm bảo tính khách quan, công minh trong câu trả lời của
Doanh nghiệp được khảo sát. Do đó, toàn bộ quá trình thu thập dữ liệu và xử liệu
sẽ do đơn vị tư vấn của tỉnh thực hiện dưới sự giám sát của Sở Kế hoạch đầu tư và Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh.
Đối với
phương pháp khảo sát qua đường bưu điện: Bộ phiếu khảo
sát sẽ được gửi với sự xác nhận của Đơn vị tư vấn, Sở Kế hoạch và đầu tư, Hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh Điện Biên qua đường bưu điện cho các doanh nghiệp được chọn
làm đối tượng khảo sát. Những bộ phiếu bị gửi trả lại đều được Đơn vị tư vấn
liên lạc trực tiếp để xác nhận thông tin và trao đổi với cơ quan chủ trì để
thay đổi phương pháp khảo sát khác.
Đối với
phương pháp khảo sát trực tuyến: Phiếu điện tử được
đăng tải trên website của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Điện Biên để các nhà đầu
tư, kinh doanh quan tâm có thể tham gia chương trình khảo sát qua Phiếu điện tử,
thực hiện đánh giá đối với tất cả các đối tượng được khảo
sát là Sở, Ngành và Địa phương. Ngoài ra, Phiếu điện tử còn được gửi qua email
theo yêu cầu của các nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia khảo sát.
Đối với phương pháp khảo sát trực
tiếp: Đơn vị tư vấn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh Điện Biên phối hợp tổ chức các nhóm làm việc, gặp mặt trực tiếp
để hướng dẫn, giải đáp thắc mắc liên quan đến việc lấy ý kiến đánh giá, khảo
sát của doanh nghiệp tại các địa phương được khảo sát.
3. Phương pháp
Xử lý dữ liệu
3.1. Nhập dữ liệu
Công việc xây dựng chương trình (phần
mềm) xử lý số liệu sẽ bắt đầu được thực hiện ngay khi giai đoạn khảo sát bắt đầu
để đảm bảo việc xử lý dữ liệu được diễn ra nhanh chóng, kịp thời. Nhập liệu dữ
liệu điều tra DDCI sau mã hóa sẽ được tiến hành nhập liệu vào form nhập liệu
thiết kế trên nền tảng chương trình xử lý số liệu đã xây dựng. Việc nhập liệu sẽ
được thực hiện bởi những cán bộ đã được tập huấn. Tất cả các phiếu đều có 2 người
nhập và so sánh để hạn chế nhập sai. Mọi lỗi logic trong
các phiếu hỏi sẽ được xác thực lại với người điền phiếu để đảm bảo chất lượng
phiếu. Các phiếu điền không thiện chí sẽ bị loại bỏ. Sau khi việc nhập liệu
hoàn tất, dữ liệu sẽ tiếp tục được phân tích với phần mềm xử lý số liệu.
3.2. Xử lý số liệu
- Làm sạch dữ liệu
thực chất việc “làm sạch dữ liệu” đối với điều tra
DDCI đã được thực hiện ngay từ bước
chuẩn bị dữ liệu thông qua việc phát hiện các sai sót và hiệu chỉnh. Ở bước
này, việc làm sạch dữ liệu có thể nhờ đến sự hỗ trợ của chương trình xử lý số liệu thống kê để phát hiện những lỗi tinh vi hơn của
dữ liệu đã thu thập. Các thống kê mô tả và các biểu đồ của các biến là công cụ
hữu ích để phát hiện các giá trị (thông tin) cá biệt- ngoại lai. Giá trị trung
vị, nhỏ nhất, lớn nhất sẽ cho biết vùng dữ liệu quan sát được của mỗi biến. Đây
chính là thông tin quan trọng xác định một biến nào đó có trường hợp ngoại lai
không.
- Tính toán các chỉ số: Nhóm nghiên cứu sẽ thực hiện tổng hợp dữ liệu
được nhập bởi nhiều cán bộ thành bảng số liệu tổng hợp. Bảng số liệu tổng hợp
được dùng để tính điểm các tiêu chí, các chỉ số thành phần và so sánh giữa các
sở ban ngành và các địa phương.
4. Tổng hợp dữ liệu
cuối cùng và viết báo cáo phân tích
Bước cuối cùng là tổng hợp điểm số của
các sở, ngành, địa phương theo thứ tự điểm số DDCI từ cao đến thấp.
Bên cạnh việc tổng hợp điểm từ bảng
Phiếu câu hỏi, Cơ quan chủ trì viết báo cáo đánh giá còn phân tích các thông
tin từ những câu hỏi tham khảo không tính điểm trong bộ phiếu điều tra và từ
các cuộc phỏng vấn, làm việc trực tiếp với các doanh nghiệp; Các báo cáo tình
hình kinh tế xã hội của tỉnh, báo cáo cải cách hành chính của tỉnh; Sưu tầm các
đánh giá từ các nguồn khác nhau để có đủ cơ sở phân tích, so sánh đưa ra nhận định
kết quả cuối cùng sao cho đảm bảo tính khách quan, sát thực nhất.
Các bảng khác tổng hợp kết quả của từng
chỉ số thành phần và tiêu chí đánh giá cũng sẽ được trình bày cụ thể để làm tư
liệu cho các Sở, Ngành, Địa phương trong tỉnh tham khảo và có hướng cải thiện
tình hình.
Trên cơ sở dữ liệu tổng hợp, Sở Kế hoạch
và đầu tư phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và đơn vị tư vấn xây dựng Báo
cáo cuối cùng kết quả khảo sát; đồng thời sẽ chủ trì công bố kết quả Báo cáo chỉ
số Năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và địa phương tỉnh Điện Biên. Từ kết quả
công bố để tham vấn những giải pháp cần tiếp tục triển khai để tiếp tục cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Điện Biên trong
năm tiếp theo.
Phần III
NGUỒN LỰC,
TIẾN ĐỘ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nguồn lực
1.1. Nguồn lực tài chính
Do UBND tỉnh cấp từ nguồn ngân sách tỉnh
để thực hiện triển khai Kế hoạch theo tiến độ. Hàng năm, dự toán kinh phí sẽ được
lập, trình Sở Tài chính thẩm định theo quy định.
- Dự toán cho năm đầu tiên (2019):
800 triệu đồng (Quyết định số 297/QĐ-UBND ngày 10/4/2019 của
UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt nội dung, chương trình và kinh phí hoạt động xúc tiến đầu tư tỉnh
Điện Biên năm 2019).
- Dự toán cho các năm tiếp theo: 600
triệu đồng.
(Trong đó chi phí cho các hoạt động
chuyên môn, logistics, quản lý của công ty tư vấn chiếm khoảng 75%; Phần còn lại là chi phí tổ chức và các hoạt động
khác của đối tác địa phương).
1.2. Nguồn nhân lực triển
khai kế hoạch
Đơn vị tư vấn, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh có trách nhiệm bố trí đủ
người trong quá trình xây dựng nguồn dữ liệu, kiểm tra phát phiếu, thu phiếu để
đảm bảo khách quan và trung thực.
2. Tiến độ thực hiện
- Lựa chọn và thuê đơn vị tư vấn:
Tháng 04-05/2019.
- Hiệu chỉnh bộ công cụ, cập nhật cơ
sở dữ liệu doanh nghiệp Điện Biên và chạy mẫu: Tháng 06/2019.
- Tiến hành khảo sát DDCI: Từ tháng
07 - 09/2019.
- Hoàn tất thu phiếu khảo sát, phân
tích số liệu và hoàn thiện báo cáo phân tích DDCI: Từ
tháng 10-11/2019.
- Tổ chức công bố báo cáo kết quả DDCI
2019: Dự kiến tháng 12/2019.
- Năm 2020, khảo sát toàn bộ các Sở,
ngành, địa phương trên toàn tỉnh. Báo cáo xếp hạng và đánh giá chính thức và
công bố chỉ số DDCI năm 2020.
- Sau năm 2020, Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn, đơn vị liên quan thực hiện đánh giá, khảo
sát thường niên toàn bộ các Sở, ngành, địa phương trên toàn tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện
3.1. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Điện Biên
- Xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở
Tài chính thẩm định để trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Hợp đồng trọn gói với đơn vị tư vấn
để xây dựng phương án đánh giá, bộ chỉ số và tiêu chí đánh giá; mẫu phiếu khảo
sát, phương án khảo sát, phương án tính điểm từ các nguồn dữ liệu để đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành, và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm, phối hợp với đơn vị tư vấn
và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng phương án cụ thể để đưa các nội dung
khảo sát vào bộ chỉ số và tiêu chí đánh giá cho phù hợp
theo từng giai đoạn và tình hình thực tế của tỉnh.
- Chủ trì, phối
hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan thông qua kết quả
và báo cáo kết quả cho Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh PCI tỉnh và tham mưu UBND tỉnh công bố kết quả khảo sát DDCI 2019. Thông
qua kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về những
tồn tại, hạn chế của các cơ quan, địa phương và đề xuất những giải pháp khắc phục để UBND tỉnh chỉ đạo.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tiếp tục cập nhật và đăng tải bộ câu hỏi về
DDCI, cẩm nang DDCI trên trang chuyên mục của các cơ quan
trong tỉnh và triển khai các nội dung truyền thông khác liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ kinh doanh cá thể... trong quá trình tham gia đánh giá
phiếu khảo sát nhằm nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp khi đánh giá điền phiếu
khảo sát.
- Chủ động phối hợp với đơn vị tư vấn
và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các công việc của Tổ công tác (tập
huấn, chuyển giao dữ liệu...) đảm bảo hiệu quả.
3.2. Cơ quan phối hợp
a) Sở Tài chính phối hợp trong công
tác thẩm định lựa chọn đơn vị tư vấn; Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định,
trình UBND tỉnh kinh phí, đảm bảo tiến độ triển khai Kế hoạch
khảo sát đánh giá DDCI năm 2019 và những năm tiếp theo.
b) Cục Thuế tỉnh chủ trì cung cấp
thông tin, danh sách và địa chỉ liên hệ của các doanh nghiệp, danh sách hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể (theo lĩnh vực quản lý).
c) Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh phối hợp
cùng đơn vị tư vấn và Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc
xây dựng và hoàn thiện phiếu khảo sát và các nội dung liên quan đảm bảo triển
khai hiệu quả quá trình đánh giá DDCI hàng năm.
d) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan tư vấn khảo sát DDCI để xây dựng, lựa chọn
tiêu chí đảm bảo phù hợp với từng phòng ban, đơn vị trực thuộc và các phường,
xã. Chủ động nghiên cứu và triển khai khảo sát đánh giá cảm nhận của doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể về môi trường đầu tư kinh
doanh tại các đơn vị trực thuộc dựa trên bộ chỉ số DDCI của
tỉnh, từ đó tạo sự cạnh tranh, thi đua về chất lượng điều hành kinh tế giữa
trong các phòng, ban, phường, xã. Tạo động lực cải cách một cách quyết liệt, đồng
bộ trong việc nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến
nhà đầu tư, doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân và hộ kinh doanh.
Chủ động đẩy mạnh tuyên truyền thông
tin về nỗ lực cải thiện Bộ chỉ số DDCI của đơn vị trên các phương tiện truyền
thông (website của đơn vị, đài báo, tạp chí) tạo niềm tin
cho doanh nghiệp về môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông
Tích cực hướng dẫn, đôn đốc các cơ
quan báo chí, truyền thông của tỉnh và trung ương đẩy mạnh
thực hiện tuyên truyền về PCI, DDCI
và các nội dung liên quan đến Kế hoạch này; xây dựng kế
hoạch truyền thông về PCI, DDCI và hướng dẫn, đôn đốc Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh duy trì tuyên truyền và phát huy hiệu quả các chuyên mục trước và
trong quá trình triển khai DDCI nhằm thu hút sự quan tâm thực chất của cộng đồng
doanh nghiệp; chủ trì lập báo cáo theo dõi tổng hợp các nguồn thông tin phản
ánh từ báo chí và các cơ quan truyền thông về PCI, DDCI từ các sở, ngành địa
phương và phối hợp cung cấp thường xuyên về thường trực Tổ Công tác PCI/DDCI để
tổng hợp.
e) Báo Điện Biên, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh thực hiện thường xuyên các phóng sự, bài viết, chuyên đề về
DDCI nhằm tuyên truyền rộng rãi đến các cơ quan, ban, ngành trên địa bàn tỉnh,
cộng đồng doanh nghiệp về vai trò, tác động của DDCI đối với công tác cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Điện Biên;
3.3 Đơn vị tư vấn
- Thực hiện các nội dung công việc
theo hợp đồng. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức khảo
sát, xây dựng phương án cụ thể để đưa các nội dung khảo sát vào bộ chỉ số và
tiêu chí đánh giá; mẫu phiếu khảo sát, phương án khảo sát, phương án tính điểm
từ các nguồn dữ liệu cho phù hợp theo từng giai đoạn và tình hình thực tế của tỉnh.
- Chuyển giao toàn bộ dữ liệu có liên
quan theo hợp đồng cho cơ quan thường trực.
- Tổ chức công tác khảo sát, tổng hợp,
phân tích, đánh giá các cơ quan, đơn vị liên quan tại địa phương.
- Tổng hợp dữ liệu và thực hiện chấm
điểm độc lập; chuyển bảng điểm chấm độc lập trên về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp kết quả. Tham mưu với cơ thường trực thực
hiện công bố kết quả khảo sát DDCI. Khuyến nghị với UBND tỉnh
về những tồn tại, hạn chế của các cơ quan, địa phương và đề xuất những giải
pháp khắc phục để UBND tỉnh chỉ đạo.
Phần IV
KẾT LUẬN
Để duy trì những kết quả tích cực đã
có và tiếp tục đẩy mạnh những nỗ lực của chính quyền tỉnh
Điện Biên, nhiều sáng kiến đã được đưa ra và hiện thực hóa trong suốt những năm
vừa qua. Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, Ngành và Địa phương thuộc
tỉnh - DDCI (Department & District
Competitiveness Index) là một phát kiến của năm 2019,
với kỳ vọng cải thiện chất lượng điều hành kinh tế từ cấp Sở, Ban, Ngành và Địa
phương làm cơ sở để đẩy mạnh chất lượng môi trường đầu tư và cải cách thủ tục
hành chính của toàn tỉnh.
Với phương pháp nghiên cứu và triển
khai khoa học, rõ ràng; mục tiêu cụ thể và lộ trình triển khai hợp lý, với sự
trợ giúp và đóng góp về mặt kỹ thuật của các chuyên gia PCI - Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam, DDCI là cần thiết và là một trong những công cụ hiệu
quả của tỉnh Điện Biên trong việc đánh giá, cải thiện chất lượng điều hành kinh
tế cấp cơ sở, tạo đột phá trong việc nâng cao chất lượng điều hành kinh tế toàn
tỉnh trong năm 2019 và những năm tiếp theo.
PHỤ LỤC 1
BỘ CHỈ TIÊU DDCI
1) Bộ chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh
tranh các sở ban ngành
Stt
|
Các
chỉ số, chỉ tiêu
|
Trọng
số
|
1
|
Tính minh bạch và tiếp cận thông
tin
|
10%
|
|
DN từng truy cập vào website của Sở, ban, ngành
|
|
|
Website đáp ứng đầy đủ nhu cầu
thông tin của Doanh nghiệp
|
|
|
Website đăng tải các văn bản quy phạm
pháp luật mới
|
|
|
Website có cán bộ hỗ trợ trực tuyến
|
|
|
Thông tin trên website nghèo nàn
|
|
|
Yêu cầu thủ tục
đăng ký và truy cập phức tạp
|
|
|
Doanh nghiệp mất nhiều thời gian để
tìm được thông tin
|
|
|
Thủ tục được niêm yết công khai tại
bảng tin/bảng hướng dẫn
|
|
|
SBN công bố/công khai lấy ý kiến DN
khi xây dựng dự thảo các văn bản pháp luật liên quan đến DN
|
|
|
SBN có công bố, công khai các văn bản
pháp luật liên quan đến DN
|
|
2
|
Tính năng động của sở ban ngành
|
20%
|
|
SBN kịp thời nắm bắt và có phương án xử lý những bất cập, vướng mắc của DN trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của
mình
|
|
|
SBN chủ động tham mưu và kiến nghị
UBND tỉnh các đề xuất và/hoặc giải pháp cụ thể về hỗ trợ
DN/cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
|
|
|
SBN tích cực vào cuộc khi thực hiện
các chỉ đạo của UBND tỉnh
|
|
|
Chưa tham gia hay nhận được bất kỳ
hỗ trợ nào của sở/ngành
|
|
3
|
Chi phí thời gian
|
10%
|
|
Quy trình và thủ tục dễ hiểu, dễ thực
hiện
|
|
|
Thời gian giải quyết TTHC theo đúng
quy định của pháp luật
|
|
|
Thời gian giải quyết TTHC nhanh hơn
quy định của pháp luật hiện hành
|
|
|
Hoạt động thanh kiểm tra của SBN gây cản trở đáng kể đến quá trình sản xuất kinh doanh của DN
|
|
|
Sở, Ban, Ngành có tiến hành thanh
kiểm tra doanh nghiệp trong năm
|
|
4
|
Chi phí không chính thức
|
10%
|
|
Có hiện tượng cán bộ gây khó khăn/trì hoãn thủ tục để trục lợi
|
|
|
Nội dung thanh kiểm tra chồng chéo/trùng lặp với các SBN khác hoặc chính quyền ĐP
|
|
|
Đánh giá mức độ cải thiện của công
tác kiểm soát chi phí không chính thức của các đơn vị
|
|
5
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
10%
|
|
SBN ưu ái hơn cho các tổng công ty, tập đoàn lớn, DNNN, DN FDI
|
|
|
Sự ưu ái đó có gây khó khăn cho hoạt động SXKD của DN tư nhân
|
|
6
|
Hỗ trợ Doanh nghiệp
|
10%
|
|
Mời tham gia các buổi tập huấn, phổ biến chính sách, quy định pháp luật
|
|
|
Cán bộ ứng xử chuyên nghiệp đúng mực
|
|
|
Cán bộ hỗ trợ DN nhanh chóng hoàn
thành các thủ tục, hồ sơ còn vướng mắc
|
|
7
|
Thiết chế pháp lý
|
10%
|
|
Đánh giá chất lượng văn bản pháp luật
do Sở, Ban, Ngành đã ban hành trong năm
|
|
|
Đánh giá công tác truyền thông và
phổ biến văn bản pháp luật của SBN
|
|
|
DN đánh giá hiệu quả và chất lượng
thi hành, thực thi pháp luật của SBN
|
|
8
|
Vai trò người đứng đầu
|
20%
|
|
Lãnh đạo SBN có ảnh hưởng quyết định
tới công tác cải cách thủ tục hành chính tại địa phương
|
|
|
Lãnh đạo SBN trực tiếp điều hành
các buổi tham vấn DN các kết luận, cam kết của lãnh đạo được thực hiện triệt
để
|
|
|
Lãnh đạo SBN chưa giải quyết nhanh chóng và triệt để các vấn đề cụ thể của doanh nghiệp
|
|
|
Lãnh đạo SBN kiên trì cải thiện văn
hóa ứng xử của công chức và hệ thống chính quyền
|
|
|
Lãnh đạo SBN đề cao môi trường sáng
tạo
|
|
|
SBN cần thay đổi/bổ sung lãnh đạo mới
|
|
|
Tổng cộng
|
100%
|
2) Bộ chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã
và thành phố Điện Biên Phủ
Stt
|
Các
chỉ số, chỉ tiêu
|
Trọng
số
|
1
|
Tính minh bạch và tiếp cận thông
tin
|
10%
|
a
|
Đánh giá trang thông tin điện tử của
cơ quan
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đã từng truy cập
vào trang cổng thông tin điện tử của đơn vị khảo sát
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp thường xuyên
tìm được thông tin cần thiết trên Website
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
Website đáp ứng nhu cầu thông tin của Doanh nghiệp
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá mất
nhiều thời gian để tìm được thông tin
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá thông
tin trên Website còn nghèo nàn
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá thông
tin được cập nhật thường xuyên
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá thủ tục
đăng ký và truy cập phức tạp
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá các
VBQPPL mới được cập nhật trên Website
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết
Website có hỗ trợ dịch vụ hỏi đáp trực tuyến
|
|
b
|
Đánh giá bộ phận một cửa
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá thủ tục
được niêm yết công khai
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
phí và lệ phí được công khai minh bạch
|
|
c
|
Tính công bằng trong tiếp cận thông
tin
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá “mối
quan hệ” sẽ giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong tiếp cận các thông tin,
tài liệu quan trọng của địa phương
|
|
2
|
Tính năng động của Địa phương
|
15%
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá cơ
quan thực hiện có kết quả, tích cực vào cuộc khi thực hiện chỉ đạo, chủ
trương, quyết định của UBND tỉnh
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp hài lòng về khả
năng nắm bắt và xử lý những bất cập, vướng mắc của doanh
nghiệp trong phạm vi quyền hạn
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá cơ
quan chủ động tham mưu và kiến nghị UBND tỉnh các đề xuất hoặc giải pháp hỗ
trợ doanh nghiệp
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá cơ
quan đã xây dựng và triển khai kế hoạch hành động cụ thể
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá cơ
quan có hiện tượng trì hoãn/chậm trễ thực hiện các quyết định/chủ trương của
UBND tỉnh
|
|
3
|
Chi phí thời gian
|
10%
|
a
|
Đánh giá quá trình làm thủ tục tại
bộ phận một cửa
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá cán bộ
một cửa (hoặc các bộ phận có giao dịch cùng doanh nghiệp) ứng xử chuyên nghiệp,
đúng mực
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá quy
trình và thủ tục thực hiện TTHC đơn giản
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá thời
gian giải quyết TTHC theo đúng quy định pháp luật hiện hành
|
|
b
|
Hoạt động thanh tra, kiểm tra
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá hoạt
động thanh tra, kiểm tra gây cản trở đáng kể đến quá trình sản xuất kinh
doanh
|
|
4
|
Chi phí không chính thức
|
10%
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá có hiện
tượng cán bộ không nhiệt tình/chậm trễ trong giải quyết thủ tục hành chính
|
|
|
- Phần trăm trong tổng lợi nhuận doanh nghiệp bỏ ra hàng năm để chi các khoản “chi phí
không chính thức” cho cán bộ tại địa phương
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá chi
phí không chính thức ở mức chấp nhận được
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá hiện
tượng nhũng nhiễu là phổ biến
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý rằng
doanh nghiệp phải chi trả chi phí không chính thức nếu muốn công việc được
thuận lợi
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá các
khoản phí, lệ phí đã giảm xuống
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá thủ tục,
giấy tờ giảm nhiều
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá chi
phí không chính thức đã giảm xuống
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá hiện tượng
gây khó khăn cho doanh nghiệp đã giảm bớt
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá nội
dung thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có sự chồng chéo/trùng lặp với các cơ
quan khác
|
|
5
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
10%
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá chính
quyền địa phương ưu ái hơn cho Tổng
công ty, tập đoàn lớn, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá nhóm
doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài có lợi hơn trong tiếp cận thông tin
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá việc
ưu ái cho Tổng công ty, Tập đoàn lớn, doanh nghiệp có
vốn Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gây khó
khăn cho doanh nghiệp
|
|
6
|
Hỗ trợ Doanh nghiệp
|
10%
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp của địa phương là thiết thực
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đồng tình nên
tham gia các buổi đối thoại doanh nghiệp do các địa phương tổ chức
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với nhận
định chủ trương giải quyết vấn đề sau đối thoại có hiệu quả
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá đối
thoại chủ yếu tập hợp doanh nghiệp lớn
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá địa
phương có kế hoạch cụ thể, tiếp thu và thay đổi sau đối thoại
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá hoạt
động quản lý hành chính có cải thiện sau đối thoại
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá hiện
tượng gây khó khăn cho doanh nghiệp giảm bớt
|
|
7
|
Thiết chế pháp lý
|
10%
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá cơ
quan thực thi VBPL nhất quán giữa các nhóm đối tượng
|
|
|
- Thực thi văn bản pháp luật nhất
quán giữa các phòng ban
|
|
|
- Thực thi văn bản pháp luật nhất
quán với các địa phương hay các sở ban ngành khác
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá cơ
quan thực thi VBPL nghiêm minh theo đúng quy trình, quy định.
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá cơ
quan tư vấn, hỗ trợ DN thực hiện
đúng các VBPL
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp không biết là
có cơ chế khiếu nại trong trường hợp gặp cán bộ thuộc cơ quan làm trái với
các quy định của pháp luật hoặc gây khó khăn khi giải quyết TTHC
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá cơ
quan có thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý
|
|
8
|
Vai trò người đứng đầu
|
15%
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá Người
đứng đầu cơ quan có ảnh hưởng tới công tác cải cách thủ tục hành chính tại địa
phương
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá Người
đứng đầu cơ quan có hành động cụ thể và thiết thực để
giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá Người
đứng đầu cơ quan biết lắng nghe và tiếp thu các ý kiến góp ý của doanh nghiệp
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá Người
đứng đầu cơ quan chưa giải quyết nhanh chóng và triệt để các vấn đề của doanh
nghiệp
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá Người
đứng đầu cơ quan kiên trì cải thiện
văn hóa ứng xử của công chức và hệ thống chính quyền
|
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp ủng hộ Người đứng
đầu cơ quan
|
|
9
|
Tiếp cận đất đai và tính ổn định
trong sử dụng đất
|
10%
|
|
- Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá khó
khăn doanh nghiệp gặp phải trong các thủ tục hành chính về đất đai
|
|
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá công
tác phê duyệt phương án bồi thường
|
|
|
Đánh giá công tác xác định nguồn gốc
đất của chính quyền cấp huyện/thành phố
|
|
|
Đánh giá công tác tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng
|
|
|
Chủ động trong giải quyết các vướng
mắc về đất đai gây bức xúc tại địa phương
|
|
|
Tổng cộng
|
100%
|
[1] Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, viết tắt theo tiếng Anh là PCI (Provincial Comnpetitiveness
Index) là chỉ số đo lường và xếp hạng chất lượng điều hành kinh tế của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương về môi trường đầu tư, kinh doanh để thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư
nhân thông qua cảm nhận của các doanh nghiệp dân doanh
trên địa bàn tỉnh. Chỉ số được
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố chính thức từ năm 2005
và đánh giá và xếp hạng hàng năm cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong cả nước từ năm 2006.