BỘ NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2011/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 06 năm 2011
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC
TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định
tại Khoản 3 Điều 53 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều
ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Thủ tục chất lượng
nước của Ủy hội sông Mê Công quốc tế (thuộc khuôn khổ Hiệp định về hợp tác phát
triển bền vững lưu vực sông Mê Công, được ký ngày 05 tháng 4 năm 1995, giữa các
Chính phủ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Vương quốc Căm-pu-chia,
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Thái Lan), ký tại thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 26 tháng 01 năm 2011, có hiệu lực đối với Việt Nam kể từ ngày 26
tháng 01 năm 2011.
Bộ Ngoại giao trân
trọng gửi Bản sao lục Thủ tục nêu trên theo quy định tại Điều 68
của Luật./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Thị Tuyết Mai
|
|
Ủy hội sông Mê Công quốc tế
Vì sự phát triển bền vững
|
Thủ tục Chất lượng
nước
Trụ sở Ban Thư ký tại Phnom Penh (OSP)
Số
576 Đường Quốc gia, #2, Chak Angre Krom P.O.Box 623, Phnom Penh, Campuchia
Tel. (855-23) 425353. Fax (855-23)425 363
|
Trụ sở Ban Thư ký tại Viên chăn (OSV)
Văn phòng Giám đốc điều hành
Số
184 Đường Fa Ngoum
P.O. Box 6101, Viên Chăn, Lào
Tel: (856-21) 263 263. Fax: (856-21) 263 264
|
Email:
mrcs@mrcmekong.org
|
Website: www.mrcmekong.org
|
ỦY HỘI SÔNG MÊ CÔNG QUỐC TẾ
THỦ TỤC CHẤT LƯỢNG NƯỚC
NỘI DUNG
MỞ ĐẦU
1. Định nghĩa
2. Mục tiêu
3. Nguyên tắc
4. Phạm vi
5. Quản lý Chất lượng
nước
5.1. Thực hiện
5.2. Tình trạng khẩn
cấp về chất lượng nước
5.3. Sự tham gia của
cộng đồng
6. Cơ chế thực hiện
6.1. Hội đồng Ủy hội
sông Mê Công quốc tế
6.2. Ủy ban Liên hợp
Ủy hội sông Mê Công quốc tế
6.3. Ban Thư ký Ủy
hội sông Mê Công quốc tế
6.4. Ủy ban sông Mê
Công Quốc gia
7. Điều khoản cuối
cùng
7.1. Điều chỉnh hoặc
sửa đổi
7.2. Hiệu lực thi
hành
MỞ ĐẦU
Khẳng định lại cam kết chính trị và
quyết tâm của các Quốc gia thành viên tiếp tục hợp tác trong việc sử dụng nước
của lưu vực sông Mê Công trên tinh thần xây dựng và các bên cùng có lợi một
cách công bằng và hợp lý trên lãnh thổ của mình, phù hợp với các điều kiện và
tình hình liên quan nêu tại Hiệp định Hợp tác Phát triển Bền vững Lưu vực sông
Mê Công ký tại Chiềng Rai, Thái Lan ngày 05 tháng 4 năm 1995 (dưới đây gọi tắt
là Hiệp định Mê Công);
Căn cứ Nghị quyết Hội đồng
Ủy hội sông Mê Công quốc tế ngày 18 tháng 10 năm 1999 về Chương trình Sử dụng
Nước, và quyết định của Ủy ban Liên hợp Ủy hội sông Mê Công quốc tế tháng 8 năm
2004 về việc thành lập Nhóm soạn thảo văn bản số 6 về Thủ tục Chất lượng Nước;
Nhận thức việc quản lý chất
lượng nước hiệu quả rất cần thiết đối với phát triển bền vững tài nguyên nước
của lưu vực sông Mê Công;
Nhấn mạnh tầm quan trọng của
việc thực hiện Hiệp định Mê Công, đặc biệt là các quy định liên quan đến chất
lượng nước;
Ghi nhận mối quan tâm hàng
đầu của Thủ tục này là chất lượng nước, tuy nhiên quản lý số lượng nước cũng
cần được quan tâm trong thực hiện Thủ tục chất lượng Nước;
Do vậy chúng tôi phê
chuẩn Thủ tục Chất lượng nước, dưới đây gọi tắt là “Thủ tục”:
1. Định nghĩa
Ngoài các định nghĩa
được quy định ở Hướng dẫn Kỹ thuật thực hiện Thủ tục sẽ được Ủy ban Liên hợp
thường xuyên chuẩn bị, xem xét và điều chỉnh, thuật ngữ “chất lượng nước tốt/chấp
nhận được” có nghĩa là nước có chất lượng đáp ứng các nhu cầu sử dụng được các
Quốc gia thành viên xác định.
2. Mục tiêu
Mục tiêu của Thủ tục
là xác lập một khung hợp tác cho việc duy trì chất lượng nước tốt/chấp nhận
được để thúc đẩy sự phát triển bền vững Lưu vực sông Mê Công.
3. Nguyên tắc
Ngoài các nguyên tắc
quy định trong Hiệp định Mê Công, Thủ tục này tuân thủ các nguyên tắc sau:
• Tiết kiệm;
• Trách nhiệm cao; và
• Minh bạch.
4. Phạm vi
Thủ tục này được áp
dụng cho duy trì chất lượng nước trên dòng chính sông Mê Công. Đối với các dòng
nhánh xuyên biên giới của Lưu vực sông Mê Công, các Quốc gia thành viên sẽ nỗ
lực để duy trì chất lượng nước tốt/chấp nhận được trên cơ sở Hiệp định Mê Công
và các quy định của Thủ tục, và Hướng dẫn thực hiện.
5. Quản lý Chất lượng
nước
5.1. Thực hiện
Nhằm đạt được mục
tiêu và có xem xét đến các nguyên tắc của Thủ tục được nêu trên, các Quốc gia
thành viên sẽ:
5.1.1. Nỗ lực duy trì
chất lượng nước tốt/chấp nhận được trên dòng chính;
5.1.2. Tăng cường các
chương trình hiện có, và nếu cần thiết, có thể thành lập các chương trình chung
mới để theo dõi và đánh giá chất lượng nước sông Mê Công;
5.1.3. Cùng nhau xây
dựng Hướng dẫn Kỹ thuật thực hiện Thủ tục Chất lượng Nước để trình Ủy ban Liên
hợp thông qua;
5.1.4. Tiến hành
nghiên cứu Hướng dẫn Kỹ thuật nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện Thủ tục.
5.2. Tình trạng khẩn
cấp về chất lượng nước
Từng Quốc gia thành
viên, và khi cần thiết sẽ phối hợp, xây dựng các kế hoạch khẩn cấp để ứng phó
với bất kỳ vấn đề chất lượng nước đặc biệt nào có tính cấp bách đòi hỏi phải có
phản ứng ngay.
Trong trường hợp có
sự cố khẩn cấp về chất lượng nước, các Quốc gia thành viên sẽ nhanh chóng hành
động, bằng các biện pháp cấp bách nhất, theo các Điều 7 và 10
của Hiệp định Mê Công và Điều 22 về Quy chế Hoạt động của Ủy
ban Liên hợp Ủy hội sông Mê Công quốc tế và các quy định khác có thể được
lập ra trong Hướng dẫn Kỹ thuật thực hiện Thủ tục Chất lượng Nước.
5.3. Sự tham gia của
cộng đồng
Các Quốc gia thành
viên sẽ nỗ lực tăng cường nhận thức và thúc đẩy việc tham gia của cộng đồng
trong duy trì chất lượng nước tốt/chấp nhận được.
6. Cơ chế thực hiện
Việc thực hiện Thủ
tục đòi hỏi sự tham gia tích cực của Hội đồng, Ủy ban Liên hợp, Ban thư ký Ủy
hội sông Mê Công quốc tế và các Ủy ban sông Mê Công Quốc gia với các vai trò,
chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm như sau:
6.1. Hội đồng Ủy hội
sông Mê Công quốc tế
Chức năng của Hội
đồng theo Thủ tục này phù hợp với các quy định tại Hiệp định Mê Công, Quy chế
Hoạt động của Hội đồng và các thủ tục liên quan khác.
6.2. Ủy ban Liên hợp
Ủy hội sông Mê Công quốc tế
Ngoài các quy định
của Hiệp định Mê Công và Quy chế Hoạt động và các quy chế và thủ tục liên quan
khác đã được Hội đồng phê chuẩn, các chức năng/vai trò/trách nhiệm của Ủy ban
Liên hợp liên quan đến Thủ tục này bao gồm các nội dung chính sau:
6.2.1. Tăng cường,
duy trì và, nếu cần thiết, xác lập các trạm giám sát chất lượng nước mới theo
các mục tiêu và nguyên tắc của Thủ tục;
6.2.2. Xác lập một
khung quản lý chất lượng nước nhằm đạt được mục tiêu chất lượng nước;
6.2.3. Phối hợp với
tất cả các Ủy ban sông Mê Công Quốc gia để thực hiện hiệu quả Thủ tục; và
6.2.4. Chuẩn bị,
thông qua, rà soát, và khi cần thiết, điều chỉnh Hướng dẫn Kỹ thuật thực hiện
Thủ tục.
Ủy ban Liên hợp có
thể giao toàn bộ hoặc một số trách nhiệm cho một bộ phận kỹ thuật, là nhóm công
tác thường xuyên do Ủy hội sông Mê Công quốc tế lập.
6.3. Ban Thư ký Ủy
hội sông Mê Công quốc tế
Ngoài các chức năng,
nhiệm vụ và trách nhiệm quy định tại Hiệp định Mê Công và các nhiệm vụ do Hội
đồng và Ủy ban Liên hợp giao và được nêu tại các quy chế và thủ tục liên quan
khác, vai trò và trách nhiệm của Ban Thư ký trong thực hiện Thủ tục này bao gồm
các nội dung chính sau:
6.3.1. Trợ giúp về
mặt kỹ thuật và hành chính cho Ủy ban Liên hợp và bộ phận kỹ thuật trong việc
xây dựng một khung quản lý chất lượng nước.
6.3.2. Hỗ trợ Ủy ban
Liên hợp, bộ phận kỹ thuật và các Ủy ban sông Mê Công Quốc gia, bằng các hoạt
động điều phối, công tác hậu cần, phân tích và đánh giá kỹ thuật, chuẩn bị các
báo cáo cần thiết, bao gồm báo cáo hàng năm lên Ủy ban Liên hợp về chất lượng
nước của dòng chính và cung cấp kịp thời tài liệu thích hợp phục vụ việc thảo
luận; và
6.3.3. Hỗ trợ cho quá
trình giải quyết vấn đề và đi đến đồng thuận nhằm đảm bảo các đánh giá và
khuyến nghị kỹ thuật được thực hiện thành công và tiết kiệm.
6.4. Ủy ban sông Mê
Công Quốc gia
Các chức năng, vai
trò và trách nhiệm của các Ủy ban sông Mê Công Quốc gia thông qua sự chỉ đạo
của các Ủy viên Hội đồng và Ủy ban Liên hợp và theo các điều khoản của Hiệp
định Mê Công và các quy chế và thủ tục liên quan, bao gồm các nội dung chính
sau:
6.4.1. Thông báo cho
các bộ, ngành, địa phương và các bên liên quan về Thủ tục này để bảo đảm thực
hiện hiệu quả;
6.4.2. Bảo đảm việc
theo dõi, thu thập số liệu và báo cáo theo yêu cầu để thực hiện Thủ tục;
6.4.3. Chịu trách
nhiệm về hợp tác với Ban Thư ký trong xác lập, vận hành và duy trì các trạm
giảm sát chất lượng nước và các quy trình cần thiết khác để báo cáo tình hình
chất lượng nước và các thủ tục cho tình trạng khẩn cấp ở mỗi Quốc gia thành
viên;
6.4.4. Thông báo cho
các cơ quan thành viên, các nhà chức trách địa phương và các bên liên quan quan
tâm về các kế hoạch, chương trình và hoạt động liên quan nhằm hỗ trợ duy trì
chất lượng nước tốt/chấp nhận được trên dòng chính; và
6.4.5. Hỗ trợ Ban Thư
ký trong chuẩn bị Báo cáo hàng năm về chất lượng nước trên dòng chính thông qua
việc cung cấp các thông tin cần thiết.
7. Điều khoản cuối
cùng
7.1. Điều chỉnh hoặc
sửa đổi
Mọi điều chỉnh hoặc
sửa đổi Thủ tục này phải được Ủy ban Liên hợp trình lên Hội đồng phê chuẩn.
7.2. Hiệu lực thi
hành
Thủ tục này có hiệu
lực trong các Quốc gia thành viên kể từ ngày Hội đồng Ủy hội sông Mê Công quốc
tế phê chuẩn.
Thủ tục này, phản ánh
cam kết chính trị của các Quốc gia thành viên Ủy hội sông Mê Công quốc tế, được
Hội đồng Ủy hội sông Mê Công quốc tế phê chuẩn ngày 26 tháng 01 năm 2011 tại
Phiên họp lần thứ 17 Hội đồng tại Thành phố Hồ Chí Minh, Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam.
----------------------------------------------------------
Ngài Lim Kean Hor
Ủy viên Hội đồng Ủy
hội sông Mê Công quốc tế của Vương quốc Campuchia
----------------------------------------------------------
Bà Khempheng Pholsena
Ủy viên Hội đồng Ủy
hội sông Mê Công quốc tế của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
----------------------------------------------------------
Ngài Suwit Khunkitti
Ủy viên Hội đồng Ủy
hội sông Mê Công quốc tế của Vương quốc Thái Lan
----------------------------------------------------------
Ngài Phạm Khôi Nguyên
Ủy viên Hội đồng Ủy
hội sông Mê Công quốc tế của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam