|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
81/BXD-KTQH
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Xây dựng
|
|
Người ký:
|
Vương Anh Dũng
|
Ngày ban hành:
|
13/09/2010
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 81/BXD-KTQH
V/v trả lời các vướng mắc khi triển khai Luật QHĐT và Nghị định số
37/2010/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2010
|
Kính gửi: Sở Quy hoạch Kiến trúc TP Hồ Chí
Minh
Bộ Xây dựng nhận
được Công văn số 2171/SQHKT-PC ngày 10/8/2010 của Sở Quy hoạch Kiến trúc TP Hồ
Chí Minh về việc các vướng mắc khi triển khai công tác cấp giấy phép quy hoạch;
thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị; cung cấp thông tin quy
hoạch về đô thị theo Luật Quy hoạch đô thị và Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của
Chính phủ, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
I/ Về giấy phép quy hoạch:
1) Hướng dẫn khái niệm, định nghĩa
về “dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung” và “dự án đầu tư xây dựng công
trình riêng lẻ”:
a) Hướng dẫn khái niệm:
- Dự án đầu tư xây dựng công
trình tập trung là dự án đầu tư xây dựng các công trình kiến trúc và hệ thống
hạ tầng kỹ thuật của khu vực dự án, ví dụ như khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở,
khu công nghiệp, khu thương mại, khu thể dục thể thao, khu du lịch…
- Dự án đầu tư xây dựng công
trình riêng lẻ là dự án đầu tư xây dựng một công trình kiến trúc.
b) Về làm rõ nội dung quy định tại
khoản 4, Điều 14 Nghị định 37/2010/NĐ-CP : “Đối với dự án
đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ
hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì có thể lập dự án đầu
tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương
án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế
cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu; đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật
và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh”.
Trường hợp trên được quy định
cho cả dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung và riêng lẻ.
Việc lập thiết kế cơ sở lập của
dự án đầu tư xây dựng trên phải căn cứ vào giấy phép quy hoạch được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 và 3 của Điều 36 Nghị định số
37/2010/NĐ-CP đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết.
2) Về thẩm quyền cấp giấy phép
quy hoạch:
- Tại Điều 71 Luật
Quy hoạch đô thị quy định nguyên tắc đối với 3 trường hợp phải có Giấy phép
quy hoạch. Theo quy định tại Điều 76 của Luật Quy hoạch đô thị “Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật;
hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý
nhà nước”. Do đó, để phù hợp với thực tế quản lý quy hoạch đô thị, khoản Điều 36 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP có quy định trường hợp cấp
giấy phép quy hoạch đối với “dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại
khu vực trong đô thị có quy hoạch phân khu, nhưng chưa đủ căn cứ để lập quy hoạch
chi tiết”.
- Đối với thẩm quyền cấp giấy
phép quy hoạch: Theo quy định tại điểm a, khoản 5 Điều 71 Luật
Quy hoạch đô thị, Uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy
phép quy hoạch cho dự án đầu tư xây dựng tập trung tại khu vực trong đô thị
không phân biệt quy mô. Để thực hiện chủ trương phân cấp cho chính quyền cấp dưới;
theo đó, quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 40 của Nghị
định số 37/2010/NĐ-CP thì thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch đối với dự án
đầu tư xây dựng có quy mô nhỏ hơn 50 ha thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị
xã.
Đối với dự án đầu tư xây dựng có
ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế – xã hội, văn hoá, lịch sử của thành
phố thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch vẫn thuộc trách nhiệm của Uỷ ban nhân
dân Thành phố (theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 của
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP). Do đó, để công tác quản lý, kiểm soát không
gian kiến trúc cảnh quan đối với khu vực quan trọng được đảm bảo, Sở Quy hoạch
Kiến trúc Thành phố có thể tham mưu và kiến nghị với Uỷ ban nhân dân Thành phố
quy định cụ thể những khu vực có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế – xã
hội, văn hoá, lịch sử thuộc thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch của Uỷ ban nhân
dân Thành phố.
3) Về trường hợp cấp giấy phép
quy hoạch đối với “Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại khu vực trong
đô thị chưa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị, trừ nhà ở”:
Theo quy định tại điểm
c Khoản 1 Điều 71 “dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại khu vực
trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết hoặc chưa có thiết kế đô thị, trừ nhà ở”.
Nhà ở quy định ở đây là nhà ở riêng lẻ, theo quy định về giải thích từ ngữ tại khoản 27 Điều 3 Luật Xây dựng thì nhà ở riêng lẻ là nhà ở biệt
thự và nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân. Việc quản lý xây dựng các công
trình nhà ở riêng lẻ này thông qua hình thức cấp giấy phép xây dựng theo quy định
tại Luật Xây dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
4) Về hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép quy hoạch:
Tại Điều 38 Nghị
định số 37/2010/NĐ-CP quy định chung về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quy hoạch
cho cả trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung và dự án đầu tư
xây dựng công trình riêng lẻ. Mẫu 1 Phụ lục I quy định cụ thể mẫu đơn đề nghị cấp
giấy phép quy hoạch cho dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung, trong đó có
quy định về cơ cấu sử dụng đất dự kiến do chủ đầu tư đề xuất.
Việc quy định cho phép chỉ tiêu
sử dụng đất quy hoạch đô thị của dự án đầu tư xây dựng thuộc trách nhiệm của cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch. Nội dung giấy phép quy hoạch đối với
dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung đã quy định tại Điều
39 và Mẫu 2 Phụ lục II trong đó xác định cơ cấu sử dụng đất, mật độ xây dựng
toàn khu vực; chiều cao tối đa xây dựng công trình, hệ số sử dụng đất… là cơ sở
để lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết.
II/ Về trình tự, thủ tục thẩm
định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị:
Theo quy định tại khoản
3, 4, 5 điều 19 Luật Quy hoạch đô thị thì cơ quan tổ chức lập quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết là Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương (trừ quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng do
chủ đầu tư tổ chức lập). Cơ quan thẩm định các quy hoạch này thuộc trách nhiệm
của Sở Quy hoạch Kiến trúc Thành phố. Do đó, hai cơ quan tổ chức lập quy hoạch
và cơ quan thẩm định là hai cơ quan khác nhau. Trình tự, thủ tục trình thẩm định
và phê duyệt thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 và khoản
2 Điều 31 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Đối với quy hoạch đô thị do Uỷ
ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương tổ chức lập quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Quy hoạch đô thị, trong trường hợp Sở Quy
hoạch Kiến trúc Thành phố được Uỷ ban nhân dân Thành phố giao tổ chức lập các
quy hoạch này thì trình tự, thủ tục thẩm định và trình phê duyệt theo quy định
tại điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Nghị định số
37/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
III/ Về công tác cung cấp
thông tin về quy hoạch đô thị (cấp chứng chỉ quy hoạch):
Căn cứ Điều 3
Luật Quy hoạch đô thị thì “chứng chỉ quy hoạch là văn bản do cơ quan có
thẩm quyền cấp xác định các số liệu và thông tin liên quan của một khu vực hoặc
một lô đất theo đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt”. Như vậy, nội
dung chứng chỉ quy hoạch phải căn cứ vào quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân
khu hoặc quy hoạch chi tiết được duyệt. Đối với khu vực chưa có quy hoạch đô thị
được duyệt, không được cấp chứng chỉ quy hoạch theo quy định tại khoản
6 Điều 16 Luật Quy hoạch đô thị.
Đối với khu đất, lô đất nằm
trong khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) được phê duyệt thì không thể căn cứ
vào quy hoạch chung và các quy định, quy chế để cấp chứng chỉ quy hoạch. Đối với
trường hợp này, phải thực hiện cấp giấy phép quy hoạch theo Điều
71 của Luật Quy hoạch đô thị.
Trên đây là ý kiến của Bộ Xây
dựng làm cơ sở để Sở Quy hoạch Kiến trúc Thành phố nghiên cứu triển khai.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VP, Vụ KTQH.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT.VỤ TRƯỞNG VỤ KTQH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Vương Anh Dũng
|
Công văn 81/BXD-KTQH trả lời vướng mắc khi triển khai Luật Quy hoạch đô thị và Nghị định 37/2010/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 81/BXD-KTQH ngày 13/09/2010 trả lời vướng mắc khi triển khai Luật Quy hoạch đô thị và Nghị định 37/2010/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
12.163
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|