CHÚ THÍCH:
|
1) Khối chống thấm
(3) Khối gia tải thượng lưu
MNTK: Mực nước thiết kế
|
(2) Khối lọc và tiêu thoát nước
(4) Khối gia tải hạ lưu
|
Hình 1 - Cấu
tạo một số dạng mặt cắt ngang điển hình của đập
4.2 Theo kết cấu chống thấm ở nền kết
hợp chống thấm ở thân đập
- Đập có sân phủ kết hợp với tường nghiêng hoặc tường
lõi chống thấm.
- Đập có chân khay kết hợp tường lỗi chống thấm hoặc
tường nghiêng chống thấm.
- Đập có màng phụt vữa chống thấm kết hợp tường
lõi chống thấm.
- Đập có tường hào chống thấm (vật liệu mềm
hoặc cứng), thường kết hợp với lõi chống thấm.
4.3 Theo tính chất đất đá của nền đập
- Đập trên nền cứng: nền đập là đá phong hóa
mạnh đến tươi; hầu như không có biến dạng khi tăng tải do đắp đập gây ra; có độ
bền đáp ứng; tính chất biến dạng, chỉ tiêu cơ lý hầu như không bị suy giảm khi
tiếp xúc lâu dài với nước và dòng thấm sau khi hình thành hồ.
- Đập trên nền mềm: là các loại nền
khác còn lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1 Điều
kiện làm việc của đập
5.1.1 Điều kiện
làm việc bình thường:
- Thời kỳ thấm ổn định, ứng với mực nước hồ nằm
trong phạm vi từ mực nước dâng bình thường (MNDBT) đến mực nước chết (MNC).
- Hồ ở mực nước lớn nhất thiết kế
(MNLNTK) có xét đến điều kiện rút nước nhanh sau lũ hình thành do khai thác
bình thường.
- Mực nước lên xuống hàng ngày đối với hồ chứa
khai thác thủy điện tích năng.
5.1.2 Điều kiện làm việc không
bình thường (hoặc đặc biệt), gồm một trong các trường hợp sau:
- Thời kỳ thi công, sửa chữa hoặc tháo cạn hồ.
- Hồ ở mực nước lớn nhất kiểm tra (MNLNKT) có
thể hình thành thấm ổn định ở trong khối đắp hạ lưu và dòng thấm không ổn định
ở trong khối đắp mái thượng
lưu khi mực nước rút.
- Mực nước hồ cần rút nhanh từ MNLNTK hoặc từ
MNDBT xuống đến mực nước đảm bảo cho đầu mối không xảy ra sự cố vỡ đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Có động đất khi hồ ở MNDBT.
5.2 Cấp công
trình và hệ số an toàn nhỏ nhất
5.2.1 Cấp công
trình của đập được xác định theo quy định hiện hành.
5.2.2 Hệ số an toàn
nhỏ nhất về ổn định chung của mái và các bộ phận trên mái, ổn định chung của hệ
đập - nền trong các điều kiện làm việc được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 - Hệ số an toàn nhỏ
nhất về ổn định chung của đập [K]
Điều kiện làm việc
Cấp đập
Đặc biệt
I
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
III
IV
Bình thường (cơ bản)
1,50
1,35
1,30
1,25
1,25
Không bình thường (đặc biệt)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,22
1,17
1,13
1,13
Thi công và sửa chữa
1,43
1,28
1,24
1,19
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.2.3 Với những
đập có chiều cao trên 20 m mà địa chất nền quá phức tạp hoặc xét thấy sự cố đập
có thể gây tác động nguy hại đến an toàn dân sinh, quốc phòng, cho phép đề xuất
nâng hệ số an
toàn và trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
5.3 Yêu cầu
về khảo sát địa chất công trình
5.3.1 Công tác
khảo sát địa chất công trình nền đập tuân thủ theo TCVN 8477, tùy thuộc giai
đoạn lập dự án và thiết kế để đề ra nội dung yêu cầu khảo sát nhằm đánh giá đầy
đủ các điều
kiện sau:
1) Cấu tạo địa tầng nham thạch nền đập
trong vùng chịu ảnh hưởng cho đến lớp cách nước;
2) Các chỉ tiêu cơ lý, lực học
của các lớp nham thạch ở nền. Trường hợp nền là lớp bồi tích thì phải đánh giá về khả
năng xói ngầm trong nền và ở các vị trí đặc biệt như ở chân khay, chân cừ, vùng
tiếp giáp các khối, các lớp, vị trí ra của dòng thấm và các yếu tố khác. Với
nền đá cần đánh giá khả năng xói ngầm gây xói và mất nước ở vùng có đứt gãy
hoặc các lớp kẹp mềm yếu;
3) Các đứt gãy và tình trạng hoạt
động của nó, các kẽ nứt lớn, cấp động đất, có khả năng xảy ra sự cố hoặc mất
nước qua nền khi dâng chứa nước, khả năng gây xói tiếp xúc qua thân và nền do
nước thấm qua khe nứt ở nền;
4) Khả năng và cường độ thoái hóa, biến chất
của các loại nham thạch ở nền và vùng lộ thiên sau khi xây dựng công trình (tức
là độ bền và ổn định của nham thạch khi tăng hoặc giảm tải và tiếp xúc
với nước ở chế độ khai thác lâu dài);
5) Khuyến nghị cho thiết kế về biện
pháp xử lý nền thích hợp để đảm bảo và tăng cường khả năng chịu lực, chống thấm
và chống thoái hóa cho nham thạch ở nền đập, vùng hở ngoài đập.
5.3.2 Điều kiện
địa chất nền đập có ảnh hưởng quyết định đến việc lựa chọn vị trí tuyến đập,
loại hình kết cấu đập và sự an toàn lâu dài của đập. Do vậy, khảo sát nền đập
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cần làm rõ mức độ phong hóa, độ bền chịu nén,
chống cắt, tính thấm nước
và độ bền thấm, tính chất hòa tan khoáng vật của nham thạch, tình hình nứt nẻ
và chất lấp nhét là hạt nhỏ dễ bị rửa trôi, các lớp xen kẹp mềm yếu và các đứt
gãy có thể bị phá hủy do thấm hoặc bão hòa nước; kiến tạo trong vùng
nền đập; hiện tượng karst nếu là nền đá vôi, độ dốc ổn định tự nhiên của mái ở các
vai bờ đập, để có biện pháp xử lý thích hợp theo quy định tại điều 6 của tiêu
chuẩn này;
- Khi vai bờ là mái đá cao, để đảm bảo
ổn định lâu dài và an toàn trong khi thi công cần đề xuất xử lý để có độ dốc thoải
hơn đồng thời lưu ý đề xuất các giải pháp bảo vệ mặt đã áp dụng thành công
trong vùng.
2) Đối với nền không phải là đá:
- Cần làm rõ nguồn gốc thành tạo, chiều dày, độ nghiêng,
thành phần cấp phối hạt, tính thấm nước, độ ép lún, khả năng chịu tải, khả năng
sụt lở tiềm ẩn khi bão hòa, khả năng bị xói ngầm, độ bền chống cắt của các địa
tầng và độ dốc các vai bờ đập và các yếu tố khác để đánh giá độ ổn định và biến dạng của
nền từ đó đề ra biện pháp xử lý thích hợp theo quy định tại điều 9 của tiêu
chuẩn này. Khi đất nền đập có chứa các tạp chất hòa tan trong nước vượt quá
tiêu chuẩn nêu tại điều 9.1 của tiêu chuẩn này thì chỉ được phép xây dựng khi
có các nghiên cứu chuyên đề và giải pháp phòng ngừa tin cậy, sau khi đã tiến
hành công tác nghiên cứu thí nghiệm;
- Các nền cuội sỏi, nền á sét hoặc cát mịn, nền
sét, nền không đồng nhất không có các khuyết tật lớn ảnh hưởng đến tính kinh tế
và an toàn của công trình, đều có thể làm nền cho các loại hình đập đất đàm nén sau
khi đã xử lý bằng
các biện pháp thích hợp theo quy định tại điều 9.2 của tiêu chuẩn này;
- Đối với nền cuội sỏi cần chú ý tính thấm nước lớn
và khả năng lôi kéo vật liệu khối đắp của chúng để có biện pháp xử lý thích hợp
theo các quy định tại điều 9.2 của tiêu chuẩn này;
- Đối với nền á sét hoặc cát mịn cần chú ý tính
lún không đều, sụt lở đất tiềm ẩn khi bão hòa, tính thấm nước, khả năng xói
ngầm, khả năng hóa lỏng của cát
mịn và xói mòn khối đắp hạ
lưu trên chúng để có biện pháp xử
lý thích hợp theo quy định tại điều 9.2 của tiêu chuẩn này;
- Đối với nền không đồng nhất, cần chú ý chiều
dày và các tính chất cơ lý lực học của các địa tầng để có thiết kế kết cấu đập
thích hợp.
5.3.3 Công tác
điều tra khảo sát vật liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Các mỏ vật liệu đất cần ưu tiên
khảo sát chủ yếu trong lòng hồ, hạn chế lầy đất ở hạ lưu ở mức thấp nhất, không
được lấy các lớp đất có tác dụng chống thấm phủ trên nền cát cuội
sỏi và hang động ở trong vùng (hồ) tích nước. Khi khảo sát xác định các mỏ vật
liệu đắp đập cần lưu ý:
- Không nên lấy vật liệu đắp ở các đồi núi có
tác dụng chắn sóng bảo vệ vùng bờ hồ thượng lưu đập;
- Không được khai thác các mỏ đất nằm gần đập, ở dưới
cao trình đỉnh đập trong phạm vi 10Hmax tính từ chân đập về phía
thượng hạ lưu và hai vai đập, trong đó Hmax là chiều cao
lớn nhất của đập.
3) Khối lượng khảo sát vật liệu theo các cấp A, B, C
và hệ số dự trữ vật liệu tùy theo giai đoạn thiết kế, tuân thủ theo TCVN 8477.
4) Trong quá trình khảo sát cần lấy
đầy đủ các loại mẫu đất có tính chất đại biểu cho từng lớp đất ở các mỏ và tại
vị trí các hố móng công trình
để thí nghiệm các tính chất cơ lý, lực học, hóa học của đất đá. Đối với đất đặc
biệt cần phải làm các thí nghiệm bổ sung nhằm xác định tính trương nở, co ngót,
lún ướt, áp lực kẽ rỗng. Đối với đất có chứa vật liệu thô sỏi, dăm sạn, cần thí nghiệm trên
mẫu lớn thích hợp.
5.4 Yêu cầu
về thiết kế
5.4.1 Đập đất phải
đáp ứng yêu cầu ổn định trong mọi điều kiện làm việc, từ thời gian thi công đến
khai thác sử dụng.
5.4.2 Đập đất phải
được đảm bảo điều kiện ổn định thấm trong nền đập, thân đập, hai vai đập vùng bờ tiếp giáp và
mang các công trình xây đúc đặt trong đập để không gây ra thấm vượt quá lưu
lượng và vận tốc cho phép, gây xói ngầm, bóc cuốn trôi vật liệu uy hiếp tính
bền vững và tuổi thọ công
trình.
5.4.3 Đập đất phải
có đủ độ cao an toàn có tính đến chiều cao phòng lún của nền và thân đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.5 Đối với các
dự án sửa chữa, nâng cấp đập cần đánh giá hiện trạng công trình thông qua các
biểu hiện hư hỏng và sự cố như:
- Sạt, trượt mái đập (thượng, hạ lưu) và nền
đập;
- Lún, sập cục bộ ở mặt đập;
- Thấm mạnh hoặc trôi đất ở nền đập, ở một phần
nền tiếp giáp với hạ lưu đập;
- Thấm hoặc đùn nước ở mái đập;
- Thấm hoặc đùn nước ở vai đập;
- Thấm hoặc đùn nước ở phần tiếp giáp giữa đập
và mang công trình (cống, tràn xả lũ);
- Lún hoặc chênh lệch lún quá mức cho phép;
- Có hiện tượng mái chuyển vị về phía
thượng, hạ lưu hay nền bị đẩy trồi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Vỡ đập: Đập bị phá hoại không còn khả năng
giữ nước;
- Chất lượng đất đắp ở các vị trí điển hình;
- Chất lượng và hiện trạng của các bộ phận đập;
- Chất lượng của vùng tiếp giáp đập với bờ vai,
vùng thượng hạ lưu, với các công trình bê tông trong đập.
5.5 Các yêu
cầu kỹ thuật khác
5.5.1 Khi chọn
hình thức đập cần xem xét đầy đủ tính tương thích của dạng đập dự kiến với các
yếu tố sau, thông qua so sánh kinh tế kỹ thuật để quyết định:
- Điều kiện địa hình, địa chất: Chủ
yếu xem xét địa hình vùng tuyến, đặc trưng các nham thạch nền và tầng phủ, cấp
động đất;
- Vật liệu đắp: trữ lượng các chủng loại, vị
trí và điều kiện khai thác vận chuyển nhằm tận dụng tất cả vật liệu sẵn có, đặc
biệt là vật liệu nằm ở lòng hồ trong đó chú ý trữ lượng và chất lượng vật liệu làm
bộ phận chống thấm;
- Điều kiện thi công: Cần xem xét
điều kiện khí tượng thủy văn; mặt bằng thi công; trang thiết bị và điều kiện
vận chuyển, vận hành của thiết bị thi công; trình độ cùng năng lực thi công mà
các nhà thầu có thể đáp ứng được để phân tích thuận lợi - khó khăn sẽ gặp phải
trong dẫn dòng, dẫn thoát lũ thời kỳ thi công, đắp đập, làm căn cứ cho việc lập
tiến độ và phân đợt, phân đoạn thi công, cường độ đắp đập và các yêu cầu khác;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Điều kiện khai thác vận hành liên quan đến
nhiệm vụ công trình: tình hình dao động mực nước thượng hạ lưu liên quan đến
cấp nước, giao thông thủy, dân sinh; yêu cầu bảo vệ vùng hạ lưu; yêu cầu chống
lũ và các yêu cầu khác;
- Tổng khối lượng, thời gian xây dựng, tiến độ
thi công và tổng giá thành của đập đất và cụm công trình đầu mối.
5.5.2 Khi lựa chọn
kết cấu mặt cắt ngang đập, nên dựa vào các khuyến cáo sau:
- Đập đất đồng chất chỉ nên áp dụng khi ở khu
vực công trình có một loại đất đắp tương đối dồi dào, đáp ứng các điều kiện quy định tại
điều 5.4 của tiêu chuẩn này;
- Đập nhiều khối là xu thế chung cho loại hình
đập đất đã được xây dựng ở nhiều nước trên Thế giới và phổ biến ở nước ta do
tận dụng triệt để các loại đất đá sẵn có tại khu vực xây dựng công trình kể cả đất đá
đào thải từ các hố móng, đảm bảo ổn định và bền vững.
5.5.3 Yêu cầu đối với
các công trình xây đúc có ảnh hưởng đến an toàn và kinh tế của đập:
- Các công trình xây đúc liên kết với đập thông
thường gồm: Công trình tháo nước (tràn, đường hầm, cống xả cát, âu
thuyền), công trình lấy nước (cống ngầm có áp hoặc không áp, bằng bê tông cốt
thép hoặc ống thép bọc bê tông) và đập bê tông;
- Thiết kế, xây dựng các loại công trình xây
đúc liên kết với đập phải đảm bảo an toàn và bền vững cho đập đất và cho cả cụm
công trình đầu mối, bằng các biện pháp theo quy định tại điều 12.2 của tiêu
chuẩn này.
5.5.4 Các yêu cầu
về môi trường, cảnh quan và thẩm mỹ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Gây ô nhiễm dòng chảy quá mức cho
phép của sông, suối do việc thi
công các hố móng công trình, khai thác các mỏ vật liệu và đắp đất, san lấp mặt
bằng và sinh hoạt ăn ở của người làm việc trên công trường. Nói chung nước thải
cần được xử lý, giảm thiểu bụi
và tiếng ồn trên công trường;
2) Thay đổi cảnh quan khu vực xây dựng
theo chiều hướng xấu đi do các hoạt động phát quang, khai thác gia công vật
liệu, đào móng và các bãi thải.
Cần quy hoạch
và đầu tư để tái tạo thành nơi có thể trồng trọt hoặc nuôi trồng thủy sản sau
khi công trình hoàn công;
3) Các mỏ vật liệu xây dựng sau khi
khai thác cần phải san trả mặt bằng;
4) Việc khai thác mỏ vật liệu cát cuội
sỏi dễ gây ra xói lở bờ, lòng sông suối sau này, cần xem xét để phòng tránh,
hạn chế các diễn biến xấu do khai thác vượt quá mức cho phép;
5) Toàn bộ cụm công trình đầu mối sau
khi hoàn thành cần đảm bảo thẩm mỹ xây dựng và phù hợp với cảnh quan, thuận lợi
cho công tác quản lý vận hành và bảo vệ công trình.
5.5.5 Thiết kế
phân đợt, phân đoạn thi công đập đất
1) Đập đất thường có khối lượng đào
đắp lớn, phải thi công trong nhiều năm, mùa mưa có thời đoạn phải ngừng
thi công, do đó thiết kế cần nghiên cứu phân đợt thi công và biện pháp bảo vệ
và xử lý nhằm tránh mọi hư hỏng và sự cố tại các mặt nối tiếp hoặc các khe thi
công.
2) Việc phân đợt, phân đoạn thi công
cần căn cứ tình hình cụ thể của công trình như: loại hình đập, điều
kiện địa chất nền đập, năng lực tổ chức thi công, các bộ phận chống thấm và
tiêu thoát nước, mực nước lũ trong các giai đoạn thi công, để xác định. Nói
chung, cần tuân thủ các nguyên
tắc sau:
- Cao trình đỉnh đập đắp được phải vượt mực
nước lũ tính toán với tần suất thiết kế tương ứng với cấp đập đắp dở tại thời điểm thi công
với chiều cao an toàn (a) quy định tại điều 10.1.3 của tiêu chuẩn này;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Không được tạo ra các khe thi công
đắp đất trên mặt bằng liên thông từ thượng lưu về hạ lưu;
- Khi bảo vệ mái đập thượng lưu cần thi công
phù hợp với yêu cầu ngăn lũ và tích nước hồ;
- Khi cần thiết kế khối gia tải (KGT) tăng ổn
định nền và chân khay (CK) hạ lưu thì cần coi nó như một bộ phận của mặt cắt đập chính thức
để tiến hành thiết kế. Đỉnh của khối gia tài này phải nằm trên điểm
ra của đường bão hòa mặt cắt đập thi công đợt 1.
3) Khi ngăn dòng cần chú ý tính toán
các vấn đề sau:
- Cần kiểm tra ổn định của đoạn đập đất thi
công trong giai đoạn này, do phải thi công nhanh để vượt lũ, trong thân và nền
đập có khả năng xuất hiện áp lực kẽ rỗng lớn, nhất là đối với đập đất đồng chất
và đập có lõi dày và
với đất có độ ẩm cao;
- Đoạn đập này nên thiết kế mái dốc có thông số
biểu đạt là m ≥ 3 (hệ số mái), hoặc 1/m ≥ 1/3 (độ dốc mái) để đảm bảo tiếp giáp tốt
giữa các khối tránh phát sinh nứt theo chiều ngang đập, nếu dốc hơn (m < 3
hoặc 1/m < 1/3) thì phải có biện pháp đầm nén đạt độ chặt cao hơn so với
khối đắp đại trà.
4) Công tác dọn sạch hố móng đập cần
thực hiện phù hợp với tiến độ thi công. Các bộ phận chống thấm nền đập (sân
phủ, tường chống thấm) phải hoàn thành
toàn bộ phần nằm dưới mực nước tích tương ứng.
5) Tiến độ đắp đập cần phù hợp với
tính chất từng loại vật liệu trong thân đập và tính chất nền đập để
đảm bảo đập không bị phá hoại trong quá trình thi công do:
- Nền bị lún đột ngột đối với nền mềm yếu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Áp lực kẽ rỗng trong đập tăng làm giảm ứng
suất hiệu quả, nhất là đất có hệ số thấm nhỏ và hệ số nén lún lớn;
- Khi thiết kế tổ chức và biện pháp
xây dựng cần khống chế tốc độ lên đập
đối với từng khu vực đập và nền cụ thể.
5.5.6 Khi lập dự
án đầu tư xây dựng và thiết kế sửa chữa hoặc nâng cấp công trình đập đất cần
phù hợp tiêu chuẩn này và tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Khảo sát đánh giá hiện trạng công trình (hiện
trạng địa hình, địa chất thân, nền đập, hiện trạng làm việc của đập cũ và các
công trình có liên kết với đập);
- Cập nhật số liệu về lũ và tính toán
lại khả năng xả lũ của công
trình tháo nước hiện có, nhu cầu cấp nước và khả năng đáp ứng của công trình
theo yêu cầu mới, để kiểm tra lại quy mô và kích thước đập và các hạng mục trong
cụm công trình đầu mối;
- Tính toán lại về ổn định thấm và trượt, ứng
suất và biến dạng của đập theo hiện trạng và theo yêu cầu của nhiệm vụ dự án
nâng cấp tôn cao đập;
- Khi nâng cấp theo hình thức tôn cao đập đất
hiện có thường dùng
biện pháp tôn cao đắp
dày về một phía thượng hoặc hạ lưu. Không nên dùng biện pháp tôn cao kiểu đội
mũ (tức ốp cả hai phía và ốp lên đỉnh đập), nếu phải áp dụng biện pháp này cần
có luận chứng đầy đủ về kinh tế và kỹ thuật.
6 Bố trí chung của
đập và các hạng mục công trình liên quan
6.1 Bố trí chung
của đập trong cụm công trình đầu mối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ của dự
án và tận dụng tối đa các lợi thế tự nhiên và xã hội khu vực xây dựng công
trình;
- Loại trừ dòng chảy có vận tốc lớn chảy dọc theo
mái thượng lưu hoặc dòng nước xói vào chân mái hạ lưu đập;
- Khả năng tận dụng đê quai vào trong thân đập;
- Khả năng phân đoạn, phân đợt để dẫn dòng thi
công một phần hay toàn bộ lưu lượng của sông khi đang xây dựng được thuận lợi.
6.2 Bố trí các
hạng mục công trình khác có liên quan
6.2.1 Công trình
tháo nước (công trình xả ở đáy, xả lưu lượng lũ thi công hoặc lũ khai thác) và
công trình lấy nước (tưới, công nghiệp) nên bố trí tách rời đập đất (có nghĩa
là đập riêng tràn riêng, không lẫn vào nhau trên mặt cắt ngang có nước tràn
qua). Trường hợp phải bố trí trong thân đập thì nên đặt các công trình đó trực
tiếp trên nền đất nguyên thổ ổn định (nền có khả năng chịu lực cao và biến dạng
ít đáp ứng được yêu cầu về độ ổn định, độ bền và biến dạng của kết cấu), đồng
thời phải thực hiện các biện pháp kết cấu đặc biệt để phòng chống thấm dọc công
trình theo các quy định tại điều 12.2 của tiêu chuẩn này.
6.2.2 Công trình lấy
nước là cống ngầm có thể bố trí trong thân đập nhưng phải đặt trực tiếp trên
nền đất nguyên thổ
hoặc đào rãnh đặt trong nền (không đặt trên nền đất đắp) với điều kiện sức
chịu tải đất nền và biến dạng của cống thỏa mãn yêu cầu trong tính toán thiết
kế, đồng thời phải thực hiện các biện pháp và kết cấu đặc biệt đủ để phòng chống
thấm tiếp giáp dọc theo công trình theo quy định tại điều 12.2 của tiêu chuẩn
này.
6.2.3 Khi bố trí
công trình lấy nước có áp trong thân đập nên áp dụng các kết cấu sau:
- Ống thép tròn bọc bê tông đối với đập thấp,
lưu lượng lấy nước nhỏ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.4 Khi điều
kiện tự nhiên thuận lợi, nên bố trí đường hầm tháo nước hoặc cống xả đáy để sử
dụng cả trong dẫn dòng thi công và tháo lũ, xả cạn hồ khi cần thiết trong khai
thác nhưng phải có biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn cho đập và các hạng mục
công trình liền kề (nếu có).
6.2.5 Tuyến đập đất
cần căn cứ điều kiện địa hình và khả năng tạo hồ, địa chất công trình vùng
tuyến, loại hình đập dự kiến, biện pháp xử lý nền, bố trí các hạng mục công
trình trong cụm công trình đầu mối, qua so sánh kinh tế kỹ thuật để quyết định.
7 Vật liệu đắp đập
7.1 Yêu cầu
về vật liệu đắp đập
Vật liệu đắp đập cần phải thỏa mãn các
yêu cầu làm việc của các bộ phận trong thân đập, cụ thể là:
1) Vật liệu đắp đập đất đồng chất phải
là đất cùng loại có các chỉ tiêu cơ lý, lực học gần giống nhau. Vật liệu làm bộ
phận lọc tiêu thoát nước phải thỏa mãn các yêu cầu quy định tại điều 7.2.5 và 8.5
của tiêu chuẩn này.
2) Các vật liệu dùng trong đập đất đầm
nén nhiều khối, ngoài việc phải đảm bảo các yêu cầu chung về tính bền
vững và tính chịu lực còn phải thỏa mãn các yêu cầu khác của từng bộ phận trong
thân đập, chủ yếu các bộ phận sau:
- Bộ phận chống thấm: Vật liệu phải thỏa mãn
yêu cầu chống thấm và đảm bảo tính bền vững lâu dài;
- Bộ phận chuyển tiếp: Ngoài các
yêu cầu chung, vật liệu ở các bộ phận này cần có cấp phối hạt phù hợp để không cho
vật liệu của hai khối di chuyển vào các kẽ rỗng của nhau trong quá trình làm việc;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bộ phận lọc tiêu thoát nước: Phải đảm bảo lọc
và dẫn nước thấm trong (qua) thân đập, nền và vai đập về hạ lưu. Không cho phép
nước thấm thoát ra trên mái đập.
7.2 Lựa chọn
vật liệu
7.2.1 Nguyên tắc
chọn vật liệu đắp đập:
1) Các vật liệu đất đá bao gồm cả sản
phẩm phong hóa hoàn toàn, phong hóa vừa đều có thể dùng để đắp đập.
Tuy nhiên, vật liệu đắp phải đảm bảo yêu cầu về tính bền vững, tính chịu lực và
chống thấm phù hợp với điều kiện làm việc của các bộ phận trong thân đập.
2) Các loại đất sau không được dùng để
đắp đập trừ trường hợp rất đặc biệt khi có luận chứng tin cậy và biện pháp xử lý thích hợp:
- Đất có hàm lượng tạp chất hòa tan của các
muối clorua lớn hơn 5%, của các muối sunphat hoặc muối sunphat clorua lớn hơn
10 % tính theo trọng lượng:
- Đất có hàm lượng chất hữu cơ chưa phân hủy
hết lớn hơn 5% hoặc có chất hữu cơ đã phân hủy hoàn toàn ở trạng thái không định
hình lớn hơn 8% tính theo trọng lượng:
- Đất cát mịn, đất bụi nặng, đất sét nặng.
7.2.2 Đất dùng làm
bộ phận chống thấm cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Chỉ số dẻo (Pl) bằng từ (7 đến 20)
% và tính ổn định thấm tốt (có gradient chống thấm cao);
3) Sự thay đổi thể tích khi bão hòa
nước hoặc khô tương đối thấp đảm bảo: độ lún sập không lớn hơn 1%: độ trương nở không lớn
hơn 8%; độ co ngót không lớn hơn 1% và không ảnh hưởng đến chỉ tiêu độ bền và
biến dạng của đập.
7.2.3 Khi vật liệu
khan hiếm phải dùng loại đất sét có tính trương nở để đắp đập và làm vật liệu chống
thấm trong đập, cần bố trí mặt cắt đập hợp lý và áp dụng một hoặc một số biện pháp sau
để đảm bảo đập ổn định. Các
tính chất cơ lý và đặc tính trương nở, co ngót phải thông qua chuyên đề nghiên
cứu riêng để xác định và cần chú
ý:
- Đắp lớp bảo vệ và gia tải lên trên tạo áp lực
ngoài lớn hơn áp lực trương nở (theo áp lực hiệu quả);
- Giảm nhẹ dung trọng khô nhưng độ chặt (K)
không được thấp hơn 0,95; tăng độ ẩm
đất đắp lên trên (2 đến 3) % so với độ ẩm tối ưu (Wop).
7.2.4 Vật liệu đắp
khối gia tải bảo vệ bộ phận chống thấm và các bộ phận chuyển tiếp phải đảm bảo
sự ổn định của đập và phải có cường độ chống cắt, chống nén tương đối cao. Phần ở dưới
nước của mái hạ lưu và phần ở khu vực dao động mực nước của mái thượng lưu nên
đắp bằng vật liệu có tính thấm
nước lớn hơn so với bộ phận khối đất được bảo vệ.
Các loại vật liệu rời như cát, đá sỏi,
sạn, đá dăm và đá khai thác từ mỏ hoặc đất đá đào thải từ các hố móng công
trình đều có thể dùng làm các
lớp gia tải, hoặc làm khối gia tải hạ lưu trong đập nhiều khối. Ngoài ra,
căn cứ vào tính chất của chúng để sử dụng thích hợp vào các bộ phận khác nhau
trong thân đập nhiều khối.
7.2.5 Vật liệu làm
tầng lọc ngược, tầng chuyển tiếp phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
1) Cấp phối hạt phù hợp, hàm lượng hạt
có đường kính nhỏ dưới 0,1 mm
không được lớn hơn 5 %;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Không bị phong hóa, bị nước ăn mòn;
4) Vật liệu làm tầng lọc thường là
sỏi, cát sạn thiên nhiên và qua sàng tuyển, nếu thiếu có thể dùng hỗn hợp cát
đá xay nhưng phải dùng loại đá có tính kháng phong hóa và không bị hòa tan.
7.3 Các đặc
trưng cơ lý của nền và vật liệu đắp đập
7.3.1 Để thiết kế
đập được an toàn và kinh tế cần tiến hành khảo sát và thí nghiệm địa kỹ thuật,
địa chất thủy văn cho nền đập và
vật liệu đắp đập nhằm xác định các đặc trưng liên quan đến quy trình thiết kế
đập.
7.3.2 Các đặc trưng
cơ lý của nền đập được thực hiện theo các quy định hiện hành về nền công trình
thủy công.
7.3.3 Các đặc trưng
cơ lý của đất dính, đất rời sử dụng để đắp đập cần xác định bao gồm:
1) Thành phần hạt;
2) Độ ẩm tự nhiên của đất ở mỏ
ứng với các mùa điển hình trong năm W0;
3) Độ ẩm đất đắp Wđ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5) Tỷ trọng hạt của đất
đắp (Δ);
6) Độ ẩm tối ưu của đất đắp Wđ.opt và dung
trọng khô lớn nhất của đất đắp γKmax. Với đất có sét thí nghiệm xác định
các đại lượng này có xét đến công năng của thiết bị đầm sẽ sử dụng;
7) Giới hạn chảy WL và giới hạn
dẻo Wp của đất
có sét. Khi cần thiết còn phải xác định độ ẩm phân tử lớn nhất Wm cũng như
thành phần khoáng vật của sét;
8) Các đặc trưng độ bền bao gồm góc ma
sát trong (φ), lực dính đơn vị (C) cũng như độ bền chịu kéo một trục st (cho trường
hợp cần kiểm tra độ bền nứt của bộ phận chống thấm của đập bằng đất sét) được
xác định từ kết quả thí nghiệm cắt trực tiếp đối với các đập từ
cấp III trở xuống (trừ đất nền hoặc đất đắp có tính chất đặc biệt) và bằng các
thí nghiệm cắt tương ứng khác (ba trục) được nêu trong Bảng 2 đối với các đập
từ cấp II trở lên.
Với các khối đập sử
dụng vật liệu hạt thô có d > 4,76 mm (đất dăm sạn, đất vụn hạt lớn, vật liệu đất đá khai
thác từ hố móng, vật liệu đá) cần phải tiến hành các thí nghiệm trên các mẫu
lớn và thí nghiệm hiện trường để xác định các chỉ tiêu tương ứng phù hợp nêu
trong Bảng 2. Tùy thuộc vị trí của khối đắp trong thân đập mà xác định các đặc
trưng bền theo các trạng thái ẩm:
- Với khối đất đắp nằm trên đường bão hòa cân
phải xác định các chỉ tiêu cơ lý ứng với độ ẩm lớn nhất có thể phát
sinh trong khối này có xét đến phạm vi đất bị mao dẫn;
- Với khối đắp luôn nằm dưới đường bão hòa thì cần phải xác
định chỉ tiêu cơ lý đối với trạng thái đất đắp bị bão hòa hoàn toàn;
- Trong quá trình lên đập, tùy điều kiện thực
tế để phân định vị trí đường bảo hòa hình thành trong mặt đập đắp dở để quyết
định chỉ tiêu cơ lý
khối đắp áp dụng trong tính toán kiểm tra ổn định.
9) Tính biến dạng của đất đắp: Hệ số
nén lún a, mô đun biến dạng E và hệ số nở hông (ngang);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11) Chỉ số độ bền thấm của đất đắp bao
gồm gradient cột nước tới hạn trồi đất Jghtđ, gradient
cột nước tới hạn xói ngầm Jghx, gradient cột nước
tới hạn xói tiếp xúc Jghtx và vận tốc thấm giới hạn Vgh;
12) Chỉ tiêu lún sụt của đất lún ướt;
13) Các đặc trưng trương nở co ngót
của đất có sét;
14) Để thiết kế đập từ cấp I trở lên
ngoài các đặc trưng đất đá đắp đã nêu tại điều 7.3 của tiêu chuẩn này, đồng
thời cần phải xác định thêm các đặc trưng sau:
- Khi sử dụng vật liệu thô: dăm sạn, đất vụn
hòn lớn, đá để đắp đập cần phải xác định độ bền chịu nén tính toán của khối đắp
và hệ số biến mềm của nham thạch gốc;
- Hệ số thấm theo phương đứng và phương ngang
của đất đắp có tính sét với hàm lượng trên 15%.
- Giá trị tính toán và giá trị tiêu chuẩn, các đặc
trưng của đất đắp cần được xác định bằng phương pháp xử lý thống kê các kết quả
nghiên cứu trong phòng và hiện trường theo các quy định hiện hành về thiết kế
nền công trình thủy công.
Bảng 2 - Xác
định phương pháp thí nghiệm chỉ tiêu kháng
cắt của đất có d ≤ 4,76 mm
Điều kiện
làm việc của đập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Loại đất
Máy sử dụng
Phương pháp
thí nghiệm và ký hiệu
Chỉ tiêu cường
độ
Trạng thái
ban đầu của mẫu
(1)
(2)
(3)
(4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(6)
(7)
Thời kỳ thi
công
Phương pháp
ứng suất hữu hiệu
Đất rời
Cắt trực
tiếp
Cắt chậm
C, ϕ
Đất đắp
dùng mẫu đất có độ ẩm và γ khô thiết
kế. Đất nền là đất nguyên thổ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cắt cố kết - thoát
nước (CD)
Đất dính
Độ bão hòa
nhỏ hơn 80%
Cắt trực
tiếp
Cắt chậm
3 trục
Cắt không cố
kết - không thoát nước (UU)
Độ bảo hòa lớn
hơn 80%
Cắt trực
tiếp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 trục
Cắt cố kết - không
thoát nước (CU), đo áp lực kẽ rỗng
Phương pháp
ứng suất tổng
Đất dính
Hệ số thấm <10-7 cm/s
Cắt trực
tiếp
Cắt nhanh
Cuu,
ϕuu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 trục
Cắt không
cố kết - không thoát nước (UU)
Thời kỳ
dòng thấm ổn định
Phương pháp
ứng suất hữu hiệu
Đất rời
Cắt trực
tiếp
Cắt chậm
C, ϕ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 trục
Cắt cố kết
- thoát nước (CD)
Thời kỳ mực
nước hồ chứa rút nhanh
Đất dính
Cắt trực
tiếp
Cắt chậm
3 trục
Cắt cố kết -
không thoát nước, đo áp lực kẽ rỗng (CU)
Phương pháp
ứng suất tổng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 trục
Ccu,
ϕcu
8 Lựa chọn các chỉ
tiêu đầm nén
8.1 Các yếu
tố quyết định đến việc lựa chọn chỉ tiêu đầm nén thiết kế
Chỉ tiêu đầm nén thiết kế phải được
xác định căn cứ theo kết quả nghiên cứu tổng hợp các yếu tố sau:
1) Loại hình đập và vị trí các bộ phận
khác nhau trong thân đập;
2) Đặc trưng đầm chặt của vật liệu và
thiết bị đầm nén được sử dụng;
3) Quan hệ giữa dung trọng khô và độ
ẩm với các tính chất lực
học của đất đắp, và các yêu cầu của thiết kế đối với các tính chất lực học của
vật liệu;
4) Dung trọng khô thiên nhiên, độ ẩm
thiên nhiên của vật liệu đất, và khả năng xử lý làm khô hoặc tăng ẩm tại hiện
trường;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6) Cấp đập đất thiết kế và tác dụng của các tải
trọng khác;
7) Cường độ và tính ép lún của đất nền
đập;
8) Ảnh hưởng của tiêu chuẩn đầm nén
đối với giá thành và mức độ khó dễ cho thi công.
8.2 Mục đích
của đầm nén
Mục đích của đầm nén chặt đất đắp thân
đập là để nâng cao độ chặt và độ đồng đều đất đắp làm cho đất đắp có cường độ
kháng cắt đầy đủ và độ co ngót ít, không phát sinh nứt thân đập, không gây ra biến
dạng không đều, thỏa mãn yêu cầu chống thấm và độ bền thấm từ đó thiết
kế được mặt cắt đập là hợp lý và kinh tế.
8.3 Tiêu
chuẩn đầm nén
8.3.1 Tiêu chuẩn
đầm nén của đất dính
Tiêu chuẩn đầm nén đối với đất dính
được thể hiện ở ba chỉ tiêu chủ yếu là độ chặt, dung trọng khô thiết kế và độ ẩm thích
hợp như sau:
1) Độ chặt của khối đắp theo yêu cầu
thiết kế (còn gọi là hệ
số đầm nén thiết kế) là tỉ số của dung trọng khô thiết kế yêu cầu đất đắp ở thân
đập (γKTK) với dung trọng
khô lớn nhất đạt được bằng đầm nén đất trong phòng thí nghiệm (γKmax xác định
theo tiêu chuẩn TCVN 4201) như công thức (1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với đất dính có chứa hạt dăm sạn d
≤ 4,76 mm, γKmax được xác
định bằng phương pháp đầm nén
Proctor tiêu chuẩn; Khi đất dính có
chứa lượng dăm sạn có d > 4,76 mm, γKmax cần được xác định
bằng phương pháp thích hợp do tư vấn thiết kế đề xuất và được cấp có thẩm quyền quyết
định.
- Với đập từ cấp III trở xuống: K ≥ 0,95.
- Với đập từ cấp II trở lên và đập xây dựng
ở vùng có khả năng xảy ra động đất
từ cấp VII trở lên: K ≥ 0,97;
- Khi quyết định lựa chọn độ chặt (K) cần xét
đến các nội dung sau:
+ Nghiên cứu các đặc tính của vật liệu
đất và vị trí của nó trong thân đập;
+ Tải trọng ngoài;
+ Trạng thái ứng suất -
biến dạng;
+ Phương pháp đắp và đầm chặt vật
liệu, cường độ đắp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Yếu tố vùng có khả năng xảy ra động
đất.
Ở các khu vực xây dựng có điều kiện tự nhiên
không thuận lợi, đất có tính chất cá
biệt mà công tác hạ độ ẩm của đất đắp về độ ẩm thích hợp gặp khó khăn, không
đáp ứng được yêu cầu về tiến độ và điều kiện kinh tế thì có thể xem xét đến
việc giảm độ chặt khối đất đắp nhưng không thấp hơn 0,95 đồng thời phải có các
nghiên cứu chuyên đề để chứng minh rằng sự hạ thấp này không ảnh hưởng đến an toàn
đập và khai thác vận hành sau này.
Hình 2 - Biểu đồ quan hệ dung
trọng γk với độ ẩm W
từ kết quả đầm nén tiêu chuẩn
2) Độ ẩm đất đắp (Wđ) là một chỉ
tiêu rất quan trọng để đắp đất đạt dung trọng khô thiết kế, được xác định cho
mỗi loại đất trên cơ sở độ ẩm tốt nhất (Wopt) tương ứng với dung
trọng khô lớn nhất đạt được bằng đầm thí nghiệm Proctor và giá thành khối đắp.
Trên đường cong đầm nén γ ~ W, độ ẩm
nằm trong biên độ từ Wmin, ở nhánh khô (bên trái) đến Wmax ở nhánh ướt (bên phải)
có đỉnh ứng với Wopt
và
γKmax.
Việc lựa chọn độ ẩm thích hợp tùy
thuộc tính chất của đất, mùa thi công, và các vùng có điều kiện tự
nhiên khác nhau, có thể sơ bộ xác định như sau:
- Độ ẩm thích hợp nằm trong
khoảng Wđ = Wopt ± (2 đến 3)
%;
- Đối với các đất bình thường (không có tính
chất gì đặc biệt),
khi thi công vào mùa khô, chọn độ ẩm thích hợp ở nhánh trái, còn vào mùa mưa,
chọn ở nhánh phải.
- Khi biện pháp hạ hoặc tăng độ ẩm có khó khăn,
không kinh tế hoặc làm chậm tiến độ thi công có thể phải đắp đất có độ ẩm cao
hoặc thấp hơn 3% (không nên vượt quá 4% đến 6%) so với độ ẩm tối ưu nhưng phải
có đầy đủ luận
chứng tin cậy trên cơ sở đảm bảo được độ ổn định, độ bền, biến dạng nằm trong
giới hạn cho phép. Cụ thể là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ở các vùng có số giờ nắng nhiều, độ
ẩm không khí thấp, độ ẩm thiên nhiên của đất thấp, nên chọn ở nhánh trái;
- Riêng đối với một số loại có tính chất cơ lý đặc biệt
như: co ngót, lún ướt, tan rã hoặc chứa nhiều dăm sạn thì cần phải
chọn độ ẩm thích hợp ở nhánh phải.
Về nguyên tắc, trong mọi trường hợp, khi thi
công cần có các biện pháp đảm bảo đất đắp có độ ẩm thích hợp, để đạt độ chặt theo thiết
kế quy định và phải tuân thủ các quy định trong TCVN 8297.
Trong hồ sơ thiết kế cần ghi hai chỉ
tiêu là độ chặt K và dung trọng khô γKTK (còn gọi là γCKT là chỉ tiêu dễ
kiểm tra được tại hiện trường thi công). Chỉ tiêu K và γKTK cần quy định
cụ thể cho các loại vật liệu trong các bộ phận của thân đập.
8.3.2 Tiêu chuẩn đầm
nén của đất rời
Độ rỗng n và độ chặt tương đối D (hoặc lD) của các vật
liệu rời trong khối đắp liên quan đến đường kính hạt lớn nhất và cấp phối
của nó, xác định từ kết quả thí nghiệm đầm nén hiện trường thực hiện theo quy
định tại các tiêu chuẩn TCVN 8721, TCVN 8729 và TCVN 8730, sơ bộ nằm trong giới
hạn sau:
- Khối đắp làm lọc, tầng đệm: n từ (12 đến 15)
%;
- Khối đắp trong vùng chuyển tiếp: n từ (18 đến
22) %;
- Khối đắp bằng đá: n từ (20 đến 25) %;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4 Xác định
dung trọng khô
8.4.1 Xác định dung
trọng khô thiết kế của vật liệu đất dính:
Dung trọng khô thiết kế là dung trọng
yêu cầu cần phải đầm nén đạt được đồng đều trong đất đắp ở thân đập, được xác
định sau khi đã lựa chọn độ chặt theo khoản 1 điều 8.3.1 của tiêu chuẩn này:
γKTK = K.γKmax
(2)
trong đó:
K là độ chặt
được quy định theo khoản 1 điều 8.3.1 của tiêu chuẩn này;
γKmax là dung trọng
khô lớn nhất đạt được bằng đầm nén đất trong phòng thí nghiệm ứng với độ ẩm tối ưu, T/m3.
γKTK là dung trọng
khô thiết kế, T/m3.
8.4.2 Xác định
dung trọng khô thiết kế của vật liệu đất rời:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.5 Lựa chọn
chỉ tiêu thiết kế
Trong việc lựa chọn chỉ tiêu thiết kế
của đất đắp đập khi lập hồ sơ thiết kế, thiết kế tổ chức và biện pháp xây dựng
cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
1) Khi sử dụng nhiều loại đất để đắp,
nhất thiết không được chọn chỉ tiêu trung bình áp dụng chung cho các loại đất đắp mà phải
chọn chỉ tiêu tương ứng cho từng loại đất. Trường hợp thiết kế có quy định
trộn một số loại đất có sẵn để đắp đập thì phải có quy trình trộn đất và các
chỉ tiêu thiết kế tương ứng của vật liệu đất trộn đó;
2) Khi khối đắp trong đập của một loại
vật liệu là đất dính có
khối lượng trên 200 000 m3, cần tổ chức thí nghiệm đầm nén hiện
trường trước khi thi công để xác định công nghệ đắp thích hợp đảm bảo chất
lượng đắp đập theo yêu cầu thiết kế, bao gồm:
- Độ ẩm thích hợp và các biện pháp xử lý độ ẩm;
- Chiều dày thích hợp của lớp đất rải để đầm;
- Thiết bị đầm nén;
- Số lần đầm tối thiểu và tốc độ đầm phù hợp để
đạt chỉ tiêu đầm nén thiết kế thì phải tiến hành các thí nghiệm bổ sung và nếu
cần phải hiệu chỉnh hồ sơ thiết kế.
3) Đất đắp có chứa trên 10% hàm lượng
dăm sạn, đất vụn hòn lớn, đất đá hố móng, đá đất trộn thêm sạn sỏi có khối
lượng trên 100 000 m3 nhất thiết phải tổ chức thí nghiệm đầm
nén hiện trường để xác định các thành phần pha trộn, công nghệ đắp và các chỉ
tiêu lực học tương ứng. Khi thi công phải có quy trình tuyển chọn, trộn đất (nếu cần)
trước khi đưa vật liệu lên đắp đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6 Vật liệu
làm tầng lọc ngược
8.6.1 Vật liệu làm
tầng lọc ngược phải phù hợp các điều kiện sau:
1)
15 % cỡ đường
kính hạt của vật liệu lọc
> 5
15 % cỡ đường
kính hạt của vật liệu được bảo vệ
2)
15 % cỡ đường
kính hạt của vật liệu lọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
85 % cỡ đường
kính hạt của vật liệu được bảo vệ
3) Đường cong của cỡ hạt vật liệu lọc
là một đường gần song song với đường cong của cỡ hạt vật liệu được bảo vệ.
8.6.2 Thiết kế tầng
lọc ngược thực hiện theo các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 8422.
9 Nền và vai đập
9.1 Yêu cầu
về nền và vai đập
9.1.1 Khảo sát nền
đập phải làm rõ các điều kiện địa chất nền để thiết kế bố trí đập lên đó đảm
bảo an toàn và bền vững lâu dài. Yêu cầu về khảo sát nền đập nhằm đánh giá được
đầy đủ các điều kiện địa chất nền như được nêu trong điều 5.3 của tiêu chuẩn
này.
9.1.2 Nền của đập đất đầm nén phải đảm
bảo các yêu cầu và cần thiết phải có các biện pháp xử lý để gia cố nền về mặt
chịu lực và nhất là về mặt chống thấm đồng thời phải đảm bảo sự
liên kết tốt thân đập.
1) Đối với nền đá cần đáp ứng các yêu
cầu chung sau:
- Có đủ cường độ chịu lực, nhất là các lớp nham
thạch đã phong hóa và đối với
các đập cao;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tính chống xâm thực, hòa tan của
nước trong phạm vi cho phép;
- Sự liên kết bám dính khối đất đắp với nền
tốt.
2) Đối với nền không phải là đá như
nền bồi tích, cát cuội sỏi cần đảm bảo các yêu cầu chung sau:
- Có đủ cường độ chịu lực, không phát sinh biến
dạng quá mức cho phép, nếu cần có biện pháp xử lý cần thiết, và dự báo khả năng
chuyển vị lún sau khi xây dựng thân đập;
- Không có xen kẹp giữa các lớp dễ bị nước thấm
rửa trôi, hòa
tan, hóa lỏng, có khả
năng làm giảm sức chịu và tăng biến dạng của nền;
- Không xen kẹp các lớp mềm yếu có khả năng gây
trượt trong nền;
- Tính thấm nước và khả năng thấm mất nước
trong phạm vi cho phép;
- Khả năng lún ít và lún đều;
- Gradient thủy lực không đủ gây xói ngầm,
không bị đẩy nổi dưới áp lực thấm của nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tầng cát cuội sỏi bồi tích dày;
- Đất mềm yếu, lún ướt;
- Đất cát sỏi tơi xốp, tính dính kém
(hàm lượng hạt sét nhỏ dưới 15%);
- Đá hòa tan;
- Có đứt gãy, vỡ vụn, thấm nước mạnh, có lớp
kẹp lún bùn, không ổn định;
- Tại vị trí chân đập hạ lưu nền đập thấm nước
nhưng lại có lớp phủ ít thấm mỏng kéo dài liên tục.
9.2 Xử lý
nền đập
9.2.1 Yêu cầu
chung về xử lý nền đập
9.2.1.1 Xử lý nền
đập bao gồm công tác tăng cường sức chịu tải và ngăn ngừa hư hỏng khi nền
làm việc theo chế độ áp lực thấm mới (xử lý mặt nền bên trên và xử lý sâu
trong nền để đảm bảo các yêu cầu về nối tiếp giữa nền và đập) được nêu tại điều
12.1 của tiêu chuẩn này. Khả năng chịu lực của nền, điều kiện ứng suất, biến
dạng và độ lún của đập - nền khi chịu tải từ nước mặt - nước ngầm và các khối
đắp phía trên, độ bền thấm chung trong nền và độ bền thấm cục bộ ở các vị trí
xung yếu, ở khu vực thoát ra hạ lưu và các yếu tố khác, lưu lượng thấm qua nền
đập sau khi xử lý phải đảm
bảo yêu cầu thiết kế;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.2 Xử lý nền đá
9.2.2.1 Xử lý nền đá
thường bao gồm công tác xử lý gia cường mặt nền, đứt gãy và nứt nẻ, tạo màn
chống thấm và gia cố các tầng mềm yếu liên tục có phạm vi phân bố rộng, có thế nằm bất lợi
đối với các đập cao.
9.2.2.2 Mặt nền cần
phải quy định việc bóc bỏ dọn sạch tất cả các sản phẩm đá, vụn nát, long rời,
đá tảng mồ côi, đồng thời không được gây ra các long rời mới hoặc làm mở rộng
thêm các khe nứt cấu tạo trong khối đá do các biện pháp thi công không phù hợp
như nổ mìn lớn gần đó
hoặc sử dụng máy công cụ,
máy nổ lớn đặt gần mặt nền gây ra.
9.2.2.3 Các mái đá
mặt nền và vai đập phải đảm bảo ổn định trong thời gian thi công và sau khi xây
dựng công trình trong điều kiện khai thác lâu dài, bề mặt phải được bạt sửa cho bằng
phẳng liên tục để giảm lún không đều và tập trung ứng suất trong khối đắp thân
đập.
9.2.2.4 Nền ở dưới
bộ phận chống thấm (tường nghiêng hoặc tường lõi) đối với đập từ cấp I trở
lên tốt nhất đặt trên lớp đá phong hóa nhẹ đến tươi. Cũng có thể đặt trên
lớp đá phong hóa vừa, nền đất có cường độ chịu nén cao khi có đầy đủ luận
chứng về kinh tế
- kỹ thuật để quyết định. Bề mặt nền trong mọi trường hợp không được có hàm
ếch, gồ ghề lồi lõm.
9.2.2.5 Nền ở dưới
khối đắp bên ngoài tường lõi trong đập nhiều khối ở đập từ cấp I trở lên hoặc
nền của bộ phận chống thấm ở đập từ cấp II trở xuống có thể là lớp
đá phong hóa vừa đến mạnh. Cũng có thể đặt trên nền phong hóa hoàn toàn nếu đảm
bảo điều kiện chịu lực và độ bền thấm.
Trên mặt nền đá, sau khi đã xử lý cần
dùng bê tông hoặc vữa xi măng trát bít các kẽ nứt, gồ ghề, nham nhở. Chiều sâu
xử lý khe nứt hoặc vụn vỡ của đứt gãy
thường lấy từ (1 đến 3) lần chiều rộng.
Trước khi tiến hành khoan phụt tạo màn
chống thấm cần đổ tấm bê tông phản áp nhằm bảo đảm chất lượng cho phần màn
liên kết với kết cấu chống thấm của đập (tường lõi hoặc tường nghiêng).
Tầm bê tông phản áp này có chiều dày không nhỏ hơn 0,3 m.
9.2.2.6 Trong nền đá
phong hóa nứt nẻ có nhiều khả năng diễn ra
thấm nguy hiểm thì cần phải làm
kết cấu chân khay và màn chống thấm dưới nó, cũng cần phụt vữa gia cố nền ở
vùng tiếp giáp với bộ phận chống thấm của đập. Trong các
điều kiện nền có lượng thấm nước đơn vị
lớn trên 5 Lu và tình hình dưới đây cần khoan phụt hóa chất chuyên dụng để xử
lý:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi nước ngầm ở khu vực khoan phụt
có lưu tốc thực tế nhỏ hơn 7 cm/s mới có thể dùng vữa xi măng. Khi lớn hơn trị số
này thì phải có phụ
gia đông kết nhanh trộn
vào vữa xi măng hoặc phải dùng hóa chất chuyên dụng. Khả năng và hiệu quả khoan
phụt phải thông qua thí nghiệm để quyết định;
- Nếu nước ngầm ở vùng đập có tính ăn mòn thì phải
dùng loại xi măng có tính chống ăn mòn hoặc dùng vữa hóa chất thích hợp. Khi sử dụng vữa hóa
chất để khoan phụt
phải xem xét vấn đề ô nhiễm môi
trường.
9.2.2.7 Vị trí màn
khoan phụt cần phải căn cứ vị
trí của bộ phận
chống thấm và điều kiện địa chất để quyết định, nói chung nên đặt tại chân khay
của bộ phận chống thấm của đập (tường nghiêng hoặc tường lõi). Màn chống thấm
của đập đồng chất nên đặt ở vị trí cách chân đập thượng lưu khoảng từ (1/3 đến
1/2) bề rộng đáy đập. Thông thường nên bố trí trùng với trục đập hoặc tim cơ thượng lưu để khi đập vận
hành nếu cần khoan phụt
bổ sung thì việc thi
công sẽ thuận lợi hơn.
9.2.2.8 Phương của
màn phụt chống thấm thường là thẳng đứng, chỉ nên làm nghiêng khi hướng khoan
phụt thẳng góc với phương của mặt lớp hoặc khe nứt chủ yếu cho kết quả chống
thấm của màn khoan phụt đạt hiệu quả cao hơn. Phương của hố khoan phụt phải nằm
trong mặt phẳng của màn
chống thấm và tùy theo điều kiện địa hình và địa chất có thể điều chỉnh độ nghiêng
của lỗ khoan để đạt được kết quả khoan phụt cao nhất.
9.2.2.9 Độ sâu màn phụt
chống thấm được xác định căn cứ vào kết quả tính toán thấm có xét đến mức độ
quan trọng của công trình, cột nước làm việc:
- Khi dưới nền đập có lớp cách nước mà các lớp
trên nó vẫn nằm trong vùng hoạt động
của dòng thấm (không sâu lắm) thì màn phụt chỉ cần vào sâu trong lớp cách nước
khoảng 5 m.
- Khi lớp cách nước nằm khá sâu dưới vùng hoạt
động của dòng thấm hoặc phân bổ không có quy luật, thì chiều sâu màn phụt căn
cứ kết quả tính toán thấm và kinh nghiệm xử lý ở các công trình tương tự để xác
định.
- Giới hạn phạm vi khoan phụt tạo màn chống
thấm quy định như sau:
+ Đối với đập từ cấp II trở xuống,
phạm vi khoan phụt tạo màn không vượt quá vị trí nền có lượng mất nước từ (5
đến 7) Lu, cộng thêm 3 m;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Trong mọi trường hợp độ sâu khoan phụt
không vượt quá 1H.
9.2.2.10 Chiều dày màn
phụt được xác định thông qua cột nước tính toán lớn nhất và gradient thủy lực
cho phép của màn.
Gradient thủy lực của màn phụt vữa xi
măng trong nền đá khi điều kiện địa chất bình thường có thể lấy theo các trị số
sau:
Chiều dày
màng phụt t, m
Gradient
thủy lực cho phép (Jc) của màn
trong nền đá
Nhỏ hơn 1
10
Từ 1 đến 2
18
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
9.2.2.11 Tại hai vai
đập tiếp giáp sườn bờ đồi hoặc núi thường có khả năng xảy ra thấm vòng qua vai
đập khi khai thác cần bố trí màn chống thấm bằng khoan phụt cắm vào hai vai bờ
đập (gọi là màn chống thấm vai đập), nối liền với màn phụt trong nền đập ở lòng
sông. Chiều dài cắm vào hai bờ của màn chống thấm vai đập cần căn cứ điều kiện
địa chất và các nguyên tắc sau để xác định:
- Màn phụt kéo dài đến chỗ giao nhau giữa mực
nước dâng bình thường của hồ chứa với mặt tầng không thấm nước tương đối của
hai bờ;
- Màn phụt kéo dài tới chỗ giao nhau giữa mực
nước dâng bình thường với mực nước ngầm ở hai bờ trước khi hồ tích nước;
- Căn cứ kết quả phân tích thấm hoặc thí nghiệm
theo yêu cầu chống thấm của công
trình.
9.2.2.12 Thiết kế xử
lý nền đá bằng khoan phụt vữa tạo màn chống thấm thực hiện theo TCVN 8645.
9.2.2.13 Đối với nền
đá phát triển karst:
Sau khi dọn sạch hố móng cần lấp kín
các hang động, các hốc đá và các rãnh, các phễu karts bằng đất sét đầm chặt,
bằng vữa xi măng hoặc bằng khoan phụt vữa chống thấm. Trong trường hợp này cần
lập tiêu chuẩn chỉ dẫn riêng.
9.2.3 Xử lý nền đất
bồi tích
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xử lý chống thấm nền bồi tích chủ yếu
là khống chế dòng thấm phòng chống
mất nước quá mức cho phép và phòng chống các hiện tượng xói ngầm gây mất ổn
định nền làm phá hoại công trình, bao gồm các quy định tại điều 9.2.1 của tiêu
chuẩn này và xử lý thấm theo các quy định ở điều này. Nghiên cứu áp dụng các
biện pháp sau:
1) Chống thấm theo phương thẳng đứng
có các biện pháp:
- Tường răng bằng đất chống thấm;
- Tường hào xi măng - bentonite;
- Màn chống thấm bằng cách khoan phụt dung dịch
chống thấm (sét - xi măng);
- Tường cừ các loại;
- Tường chống thấm bằng trụ xi măng - đất;
- Kết hợp các biện pháp trên.
2) Sân phủ chống thấm thượng lưu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lớp đệm lọc tiêu nước nằm ngang;
- Rãnh lọc tiêu nước nằm ngang;
- Giếng tiêu nước giảm áp;
- Gia tải thoát nước hạ lưu;
- Kết hợp rãnh lọc tiêu nước và giếng tiêu nước
giảm áp.
4) Việc lựa chọn biện pháp phải thông
qua tính toán so sánh kinh tế - kỹ thuật cụ thể.
9.2.3.2 Hình thức
kết cấu xử lý chống thấm nền bồi tích
1) Sân phủ thượng lưu nên kết hợp với
tường nghiêng chống thấm và áp dụng khi:
- Nền bồi tích khá dày hoặc gần như vô hạn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đập vừa và thấp.
Sân phủ thượng lưu nên có
chiều dài từ (3 đến 6) H và chiều dày khoảng 0,1H nhưng không được nhỏ hơn 0,5 m (H
là cột nước lớn nhất tác dụng lên sân phủ). Chiều dày sân cần tăng dần từ
thượng lưu đến vị trí nối tiếp với bộ phận chống thấm đứng (tường nghiêng,
tường lõi).
Cần phải qua phân tích thấm để đảm
bảo:
- Không xói ngầm ở trong nền và dưới đáy sân phủ;
- Thỏa mãn nguyên tắc tầng lọc ngược hoặc tầng
chuyển tiếp giữa đất sân phủ và đất nền tránh hiện tượng biến dạng thấm phá
hoại qua sân phủ và đập (nếu điều kiện nền tự nhiên không thỏa mãn yêu cầu của
tầng lọc ngược thì phải bố trí các lớp lọc ngược giữa sân phủ và nền);
- Đất đắp sân phủ phải có hệ số thấm nhỏ hơn hệ số
thấm của nền, đồng thời cần được đầm chặt đạt dụng trọng khô thiết kế với lượng
ngậm nước bằng hoặc lớn hơn lượng ngậm nước tối ưu cộng với từ (2 đến
3) % xác định theo thí nghiệm đầm
nén trong phòng;
- Để tránh sân phủ bị khô nứt hoặc bị nước chảy
mặt làm xói lở trong thời gian thi công và vận hành, cần bố trí trên đó một lớp
bảo vệ bằng lớp phủ cát cuội sỏi, hoặc tấm bê tông.
2) Tường răng:
Tường răng là biện pháp
phổ biến, đơn giản và có hiệu quả nhất khi nền thấm có chiều dày dưới 10 m hoặc
cá biệt đến 15 m, nhưng mực nước ngầm thấp, điều kiện thi công thuận lợi bằng
phương pháp đào lộ thiên và đắp lại bằng đất ít thấm. Tường răng cần đảm bảo
các yêu cầu sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đất đắp phải có chất lượng tương tự đất đắp
sân phủ;
- Đất được đắp trong điều kiện khô ráo và được
đầm nén chặt;
- Đảm bảo không bị phá hoại dưới tác dụng của
dòng thấm.
Tường răng phải cắm vào nền không thấm
với độ sâu (T) như sau:
- T = 0,5 m nếu là đá tươi hoặc đá phong hóa
nhẹ;
- T > 0,5 m nếu là đá phong hóa mạnh, kèm
theo có biện pháp xử lý thấm thích hợp đối với nền đá theo điều 9.2.2 của tiêu
chuẩn này;
- T ≥ 1,0 m đối với nền đất.
Vị trí tường răng nên đặt ở phần đáy
của bộ phận chống thấm của đập (đáy tường lõi, đáy tường nghiêng) đối với đập nhiều
khối, hoặc đặt tại vị trí cách chân đập thượng lưu một khoảng bằng (1/3 đến
1/2) bề rộng đáy đập đối với đập đồng chất. Bề rộng đáy chân khay được xác định
thông qua tính toán xói ngầm, đảm bảo gradient tính toán nhỏ hơn gradient cho phép của
đất đắp tường răng và gradient cho phép của đất nền và đáp ứng điều kiện thi
công cơ giới.
Đất đắp tường răng phải được chọn lọc
kỹ, nhằm đảm bảo yêu cầu chống thấm và độ bền, có hệ số thấm tương tự
như hệ số thấm của sân
phủ và bộ phận chống thấm của đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Xây dựng những tường răng phụ;
- Bố trí hệ thống tiêu hạ nước ngầm tại vị trí
đào tường răng;
- Các biện pháp tường vây (bentonite, cừ thép),
lựa chọn trên cơ sở so sánh kinh
tế - kỹ thuật.
3) Màn chống thấm bằng cách khoan phụt
dung dịch chống thấm (xi măng, xi măng - sét):
- Thích hợp khi nền bồi tích dày trên 10 m,
phía dưới là đá nứt nẻ mạnh hoặc trong nền có lẫn đá dăm, đá tảng lớn, hoặc
nước ngầm có tính ăn mòn mạnh đối
với kim loại. Việc khoan phụt tạo màn chống thấm cần tiến hành khi chưa hình
thành dòng thấm trong nền, tức là xử lý trước khi đắp đập.
- Vị trí màn chống thấm cũng bố trí
tương tự như trong trường hợp xử lý nền đá ở điều 9.2.2.7 của tiêu chuẩn này.
- Chiều sâu màn chống thấm trong nền bồi tích được
quyết định theo kết quả tính thấm nhằm đảm bảo không để xảy ra hư hỏng nền do
dòng thấm sau khi có đập.
Để đánh giá khả năng khoan phụt tạo
màn chống thấm ở nền bồi tích, trước tiên có thể xem xét chỉ số khoan
phụt (M) xác định theo công thức (3):
(3)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D15 là đường kính
mắt sàng (mm) cho lọt 15% trọng lượng của mẫu đất trong tầng nền cần xử lý;
d85 là đường kính
mắt sàng (mm) cho lọt 85% trọng lượng của mẫu dung dịch phụt.
Khi M > 15 có thể phụt vữa
xi măng, M > 10 có thể phụt vữa xi măng - sét.
- Màn chống thấm cần đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Về độ dày, sơ bộ xác định theo công thức (4):
(4)
trong đó:
H là cột nước
tác dụng lớn nhất, m;
J là gradient
cho phép của màn phụt trong nền đất - bồi tích, đối với dung dịch xi măng - sét
có thể lấy J ≤ 3 + 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Tỷ lệ trộn dung dịch vữa xi măng -
sét cần qua thí nghiệm để xác định, thông thường hàm lượng xi măng nên chiếm từ
(20 đến 50) % tổng trọng lượng dung dịch vữa phụt;
+ Áp lực phụt cũng phải thông qua thí
nghiệm hiện trường để quyết định hoặc có thể dự kiến theo kinh nghiệm nhưng
phải bổ sung điều chỉnh trong quá trình thi công khoan phụt;
+ Việc thiết kế và tổ chức thi công
khoan phụt màn chống thấm trong nền bồi tích cần tuân thủ các quy định và chỉ
dẫn trong các tiêu chuẩn hiện hành về quy trình kỹ thuật khoan phụt chống thấm
công trình thủy lợi.
4) Tường hào xi măng - bentonite:
- Thích hợp với mọi loại hình nền bồi
tích về độ sâu, thành phần hạt, mực nước ngầm, nên áp dụng cho các loại đập cấp
từ cấp II trở lên trên nền bồi tích dày.
- Tường hào xi măng - bentonite dày khoảng từ
(0,6 đến 1,2) m. Đáy tường hào cần cắm sâu vào nền đá có đới thấm ít từ (0,5
đến 1,0) m, nếu gặp tầng phong hóa sâu và đới đứt gãy nhàu nát cần cắm sâu hơn
căn cứ chiều cao đập và tình hình nhàu nát của đứt gãy. Đỉnh tường cắm vào bộ
phận chống thấm của đập (tường lõi hoặc tường nghiêng) tối thiểu 2 m. Trong mọi
trường hợp độ sâu xử lý không vượt 1H.
- Việc thiết kế tường hào xi măng - bentonite
cần theo quy trình và chỉ dẫn riêng.
5) Tường chống thấm bằng cừ
thép:
Có thể áp dụng khi đập đất chỉ cần
chống thấm trong phạm vi lớp bồi tích, trong lớp đó không có đá tảng, đá
lăn để đáp ứng điều kiện thi công, chiều dày lớp bồi tích phù hợp với chiều dài thông
dụng của cừ thép định hình và có luận chứng về kinh tế - kỹ thuật. Khi sử dụng
cừ thép cần có mũ cừ thích
hợp bằng bê tông cốt thép và đất sét để chống thấm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Có thể áp dụng chống thấm nền đập
trong phạm vi nền bồi tích khi đủ luận cứ về điều kiện kinh tế - kỹ thuật,
ngoài ra khi thiết kế tường chống thấm bằng trụ xi măng - đất cần phải xem xét
về điều kiện bền về ứng suất và biến dạng của nó để không xảy ra tình trạng
gẫy, nứt (đặc tính giòn dễ gãy của trụ xi măng - đất). Thiết kế tường chống
thấm bằng trụ xi măng - đất thực hiện theo TCVN 9403.
9.2.4 Xử lý nền
đất mềm yếu
9.2.4.1 Đất mềm yếu
có nhiều dạng
do sự hình thành rất khác nhau. Để đáp ứng chất lượng nền đập cần phải có chuyên đề
nghiên cứu riêng về nội dung này.
9.2.4.2 Đất sét mềm
yếu có cường độ kháng cắt thấp, tính nén lún cao nói chung không nên dùng làm
nền đập. Đối với đập thấp, qua luận chứng kinh tế - kỹ thuật đồng thời sử dụng
biện pháp xử lý có hiệu quả và đảm bảo độ tin cậy mới nên sử dụng.
9.2.4.3 Đập đất nằm
trên nền đất yếu thường thích nghi với đập đồng chất hoặc đập có tường lõi, lúc
đó độ ẩm của
đất đắp chọn thiên về nhánh ướt so với độ ẩm tối ưu để dễ thích
nghi với độ lún tương đối
lớn và không đều do nền yếu gây ra.
9.2.4.4 Đối với nền
mềm yếu nên đào hót hết tầng này. Nếu độ dày quá lớn, phân bố rộng, khó có thể
đào hót hết có thể dùng các biện pháp gia cố nền hay biện thoát nước - cố kết
nền kết hợp với điều chỉnh tốc
độ thi công hợp lý và gia tải ở chân đập làm cho cường độ kháng cắt của đất nền
tăng lên để đảm bảo độ ổn định trong quá trình đắp đập và khi đập vận hành. Các
biện pháp xử lý phải đảm bảo độ lún của đập và nền phần lớn xảy ra trong quá
trình thi công và độ lún còn lại khi vận hành đảm bảo quy định. Trong quá trình
thi công cần tăng cường quan trắc hiện trường.
9.3 Tiêu nước
nền đập
9.3.1 Hạ lưu của
đập có cần bố trí thiết bị tiêu thoát nước nền đập hay không cần phải căn cứ
vào tình hình dòng thấm (thông qua tính toán thấm) để xác định.
Nếu trong nền đập tồn tại áp lực thấm tương đối lớn, có khả năng tạo ra biến
dạng thấm tầng đất hạ lưu đập hoặc biến thành vùng sình lầy hoặc làm cho đường bão
hòa của thân đập nâng lên quá cao thì cần phải bố trí thiết bị thoát nước nền
đập.
9.3.2 Thiết bị
thoát nước nền đập có các hình thức: Thảm thoát nước ngang, rãnh thoát nước lọc ngược,
giếng thoát nước giảm áp, tầng phản áp thoát nước (thoát nước kết hợp gia tải),
hoặc các hình thức kết hợp. Nguyên tắc lựa chọn hình thức cũng giống như thoát
nước thân đập được nêu ở điều 10.6 của tiêu chuẩn này. Biện pháp thoát nước
giảm áp cho nền đập tùy theo tình hình thấm nền đập kết hợp với thoát nước thân
đập để tổng hợp xem xét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Nền đập có kết cấu hai tầng đất
thấm nước, nếu bề mặt là tầng thấm nước yếu không dày lắm hoặc là tầng không
thấm nước, tầng thấm nước nằm phía dưới nó tương đối nông, tính thấm nước tương
đối đều, tốt nhất là ở đáy đập đào xuyên suốt lớp bề mặt làm rãnh ngầm thoát
nước lọc ngược, đồng thời nối liền với tầng đệm thoát nước nằm ngang của đập để
đưa nước ra ngoài. Nếu lượng nước tương đối lớn, có thể dùng ống nước đưa nước từ rãnh
ngầm ra ngoài. Ngoài ra chân đập có thể bố trí rãnh tiêu thoát nước lọc ngược.
9.3.3 Vị trí của
rãnh thoát nước lọc ngược trong thân đập thưởng bố trí trong phạm
vi 1/4 bề rộng đáy đập cách chân đập phía hạ lưu. Rãnh thoát nước lọc ngược và giếng
giảm áp thoát nước ngoài đập nên bố trí gần chân đập để hiệu quả hơn trong việc
hạ thấp đường bão hòa
thân đập và giảm áp lực thấm ngược tác dụng lên đáy và nền đập. Yêu cầu về
thiết kế tiêu thoát nước kiểu giếng được quy định tại điều 10.6.8 của tiêu
chuẩn này.
9.3.4 Bố trí rãnh
thoát nước thấm cần nghiên cứu để kết hợp với rãnh tiêu thoát nước mưa.
10 Thiết kế mặt cắt
ngang của đập
10.1 Cao
trình đỉnh đập
10.1.1 Cao trình
đỉnh đập là cao trình lớn nhất xác định trên cơ sở tính toán độ vượt cao của
đỉnh đập trên các mực nước tính toán của hồ chứa đảm bảo nước không tràn qua
đỉnh đập. Các mực nước tính toán của hồ được quy định gồm các trường hợp sau:
1) Mực nước dâng bình thường;
2) Mực nước lớn nhất thiết kế;
3) Mực nước lớn nhất kiểm tra;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1.2 Cao trình
đỉnh đập tính toán tương ứng với các trường hợp quy định ở trên được xác định theo công thức (5).
Zđ = Zn
+ hđ (5)
trong đó:
Zđ là cao trình đỉnh đập tính
toán tương ứng với các trường hợp mực nước hồ Zh, m;
Zh là mực nước tính toán của hồ chứa, được tính
toán với các trường hợp quy định ở trên, m;
hđ là độ vượt cao của đỉnh đập tính toán tương
ứng với các trường hợp mực
nước hồ Zđ, m; được xác
định theo điều 10.1.3 của tiêu
chuẩn này.
10.1.3 Độ vượt cao
của đỉnh đập được quy định khác nhau cho các trường hợp được xác định theo công
thức (6).
hđ = Δh + hsl
+ a(6)
trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hsl là chiều cao sóng leo lên mái đập, m;
a là chiều cao
an toàn, xác định theo Bảng 3 điều 10.1.4 của tiêu chuẩn này, m.
Tần suất gió thiết kế để tính toán
sóng leo được quy định tại Bảng 4 điều 10.1.4 của tiêu chuẩn này;
Phương pháp tính toán các yếu tố sóng,
chiều cao nước dềnh do gió, chiều cao
sóng leo áp dụng theo tiêu chuẩn TCVN 8421.
10.1.4 Chiều cao an
toàn của đập và tần suất gió tính toán được quy định theo cấp công trình của
đập và điều kiện làm
việc của hồ chứa (mực nước tính toán của hồ chứa) tương ứng theo Bảng 3 và 4.
Bảng 3 -
Chiều cao an toàn của đập (a)
Điều kiện làm việc
của hồ chứa
Chiều cao
an toàn (a) theo cấp đập, m
Đặc biệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
II
III
IV
Ở mực nước dâng bình
thường
1,5
1,2
0,7
0,5
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,0
1,0
0,5
0,5
0,5
Ở mực nước lớn nhất kiểm tra
0,5
0,3
0,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,0
CHÚ THÍCH: Khi xác
định độ vượt cao của đỉnh đập cho trường hợp xuất hiện mực nước vượt lũ kiểm
tra thì lấy chiều cao an toàn của đập a = 0.
Bảng 4 - Tần
suất gió thiết kế
Điều kiện
làm việc của hồ chứa
Tần suất
gió thiết kế theo cấp của đập, %
Đặc biệt, I
II, III
IV
Ở mực nước dâng bình thường
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
10
Ở mực nước lớn nhất thiết kế
25
50
50
Ở mực nước lớn nhất kiểm tra và vượt
lũ kiểm tra
Không xét
đến thành phần sóng leo do gió gây ra
10.1.5 Đập có xây
dựng tường chắn sóng (TCS) loại thẳng đứng, được liên kết với bộ phận chống
thấm của thân đập (TCS nằm dưới mực nước thiết kế của hồ thì liên kết giữa TCS
với bộ phận chống thấm thân đập và liên kết giữa các đoạn TCS với nhau phải đảm
bảo điều kiện chống thấm và ổn định thấm) thì độ vượt cao của đỉnh đập được
tính từ cao trình mực nước tính toán đến đỉnh tường chắn sóng. Trường hợp này
cao trình đỉnh đập phải cao hơn mực nước gia cường kiểm tra tối thiểu 0,3 m.
Chiều cao tường chắn sóng so với đỉnh đập không nên vượt quá 1,2 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1.6 Độ vượt cao
của đỉnh đập khi có động đất:
Khi xây dựng đập đất đầm nén ở vùng có
khả năng xảy ra
động đất từ cấp VII trở lên, độ vượt cao của đỉnh đập cần tính toán đến chiều
cao của sóng trọng lực phát sinh trong hồ chứa và độ lún đỉnh đập do động đất,
khi đó chiều cao an toàn được lấy theo tổ hợp tính toán đặc biệt (tương đương như khi
tính với mực nước lớn nhất kiểm tra nêu tại Bảng 3). Cấp và thông
số động đất thực hiện theo TCVN 9386.
10.2 Chiều
rộng và cấu tạo đỉnh đập
10.2.1 Chiều rộng
đỉnh đập
Chiều rộng đỉnh đập cần xác định phụ
thuộc vào điều kiện thi công và khai thác, có xét đến cấp công trình, nhưng
không nên nhỏ dưới 5,0 m, đồng thời cần xét đến các trường hợp sau đây:
1) Khi không có yêu cầu
khác, chiều rộng đỉnh đập nên từ (5 đến 10) m đối với đập từ cấp II trở xuống
và trên 10 m đối với đập từ cấp I trở lên;
2) Khi có yêu cầu kết hợp
đường giao thông công cộng thì phải thiết kế đảm bảo theo yêu cầu của tiêu chuẩn đường
giao thông. Nếu tiêu chuẩn đường giao thông nhỏ hơn thì phải theo quy định của
tiêu chuẩn này.
10.2.2 Chiều rộng đỉnh
đập ở vị trí nối tiếp với công trình khác
1) Chiều rộng đỉnh đập ở vị trí nối
tiếp với công trình khác cần xác định phù hợp với kết cấu nối tiếp và thường
nên tạo ra một mặt bằng rộng hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.3 Kết cấu và bố
trí mặt đỉnh đập
1) Kết cấu và bố trí mặt đỉnh đập cần
đảm bảo bền vững, an toàn, thuận lợi trong khi khai thác và thẩm mỹ.
2) Mặt đỉnh đập cần phải dốc nghiêng
về một phía hoặc hai phía với độ dốc từ (2 đến 3) %, đồng thời làm tốt hệ thống
thoát nước xuống mái đập, không được để nước mưa đọng trên mặt đỉnh đập
10.2.4 Lớp bảo vệ đỉnh đập
Lớp bảo vệ đỉnh đập cần căn cứ yêu cầu
quản lý và các mục đích sử dụng, khả năng đầu tư để lựa chọn một trong các loại
vật liệu sau đây:
- Đất cấp phối đồi hoặc cát cuội sỏi đầm chặt;
- Dăm, sỏi xâm nhập nhựa đường;
- Bê tông hoặc bê tông nhựa đường.
Khi có kế hoạch nâng cao đập trong
tương lai gần thì
chưa nên làm lớp bảo vệ bằng bê tông.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.2.5.1 Khi đỉnh đập có kết
hợp đường giao thông cần bố trí cọc tiêu, thanh chắn, hoặc gờ lề đường để đảm bảo an
toàn. Nếu không kết hợp giao thông cũng cần có các cọc tiêu chí dẫn cho xe
công vụ đi lại.
10.2.5.2 Ở các công trình
đầu mối có nguồn điện
thì trên mặt đỉnh đập có thể bố trí hệ thống đèn cao áp chiếu sáng vừa phục vụ
quản lý khai thác vừa nâng cao thẩm mỹ công trình.
10.3 Mái đập
thượng và hạ lưu
10.3.1 Mái đập
10.3.1.1 Mái đập gồm
có mái thượng lưu và mái hạ lưu, có ký hiệu tương ứng là mt và mh. Thông số
mái đập được thể hiện qua hệ số mái m, là giá trị chiều ngang của mái tương ứng
với chiều cao mái bằng 1 (Ví dụ: m = 2,0; 2,5; 3,0 hoặc các trị số khác).
10.3.1.2 Mái đập phải
đảm bảo ổn định theo quy định của thiết kế trong mọi điều kiện làm việc của
đập. Độ dốc mái đập được xác định căn cứ vào loại hình đập, chiều cao đập, tính
chất vật liệu của thân đập và nền đập, các lực tác động lên mái (như: trọng
lượng bản thân, áp lực nước, lực thấm, lực mao dẫn, lực động đất, lực thủy động,
tải trọng ngoài
trên đỉnh đập và mái đập), điều kiện thi công và khai thác công trình.
10.3.1.3 Khi sơ bộ xác
định độ dốc mái, được phép sử dụng tài liệu của các đập tương tự đã xây dựng trong
khu vực hoặc dùng phương pháp gần đúng, sau đó kiểm tra bằng tính
toán theo các quy định tại điều 11.3.2 của tiêu chuẩn này.
10.3.1.4 Khi ở phía
thượng lưu đập có tường
nghiêng đắp bằng vật liệu có các chỉ tiêu chống trượt (φ, c) thấp hơn
các chỉ tiêu tương ứng của đất đắp thân đập thì độ dốc mái thượng lưu cần xác
định trên cơ sở đánh giá khả năng trượt mái nói chung và khả năng trượt của
tường nghiêng theo mặt tiếp xúc với thân đập cũng như trượt của lớp bảo vệ trên
mặt tường nghiêng.
10.3.2 Kết cấu mái
đập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.2.2 Ở mái thượng
lưu, việc bố trí cơ đập phụ thuộc vào điều kiện thi công và hình thức bảo vệ
mái, nên bố trí cơ đập ở giới hạn dưới của lớp gia cố chính để tạo thành gối đỡ
cần thiết, hoặc lợi dụng đỉnh đê quai mái thượng lưu nằm trong thân đập để làm cơ. Số cơ ở mái
thượng lưu thường ít hơn số cơ ở mái hạ lưu.
10.3.2.3 Ở mái hạ lưu,
nên bố trí cơ để sử dụng vào
việc tập trung và dẫn nước mưa, làm đường công vụ và để tăng độ ổn định mái đập
khi cần thiết. Trường hợp có kết hợp đường giao thông trên cơ ở đập hạ lưu thì
cơ phải thiết kế đáp ứng được theo tiêu chuẩn thiết kế đường giao thông. Khoảng
từ (10 đến 15) m theo chiều cao đập nên bố trí một cơ. Chiều rộng của cơ không
được nhỏ hơn 3 m.
10.3.2.4 Trên mái
thượng và hạ lưu đập cần bố trí một số bậc lên xuống để tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác quản lý vận hành đập.
10.3.2.5 Trên mái hạ
lưu không nên kết hợp làm kênh dẫn nước và các công trình khác (trừ đường giao
thông khi có yêu cầu kết hợp). Trường hợp cần bố trí kênh dẫn trên mái đập thì
phải có luận chứng kinh tế - kỹ thuật, các biện pháp chống thấm, chống rò nước
từ kênh ra, phải đảm bảo có độ tin cậy cao.
10.3.3 Gia cố mái đập
thượng lưu
10.3.3.1 Mái đập phải
được gia cố bảo vệ chống lại tác động phá hoại của sóng, mưa và các yếu tố phá hoại
khác. Hình thức kết cấu bảo vệ mái đập được chọn một trong các hình thức quy
định ở các điều 10.3.3.2 và 10.3.3.4 của tiêu chuẩn này, trên cơ sở so sánh
kinh tế - kỹ thuật, đảm bảo các yêu cầu:
- Kiên cố ổn định, chống đỡ mọi
loại phá hoại đối với mái đập, tiêu thoát nước mặt tốt;
- Tận dụng vật liệu tại chỗ và sử dụng
các vật liệu công nghệ mới, giá thành hợp lý;
- Thi công đơn giản; quản lý, duy tu, bảo trì
thuận lợi;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.3.2 Bảo vệ mái
đập thượng lưu thường áp dụng các hình thức sau đây:
1) Đá đổ;
2) Đá lát khan;
3) Đá xây vữa từng ô nhỏ có khe co giãn
và lỗ thoát nước;
4) Tấm bê tông hoặc cốt thép đổ tại
chỗ hoặc tấm đúc sẵn có khe có giãn
và lỗ thoát nước hoặc có khớp chắn nước và không đục lỗ thoát nước;
5) Bê tông nhựa đường từng ô có khe co
giãn và lỗ thoát nước hoặc có khớp chắn nước và không đục lỗ thoát nước;
6) Neoweb có lỗ thoát nước;
7) Thực vật (áp dụng cho đập thấp, hồ
có sóng nhỏ nhưng cần có biện pháp
phòng chống mối).
Kích thước lớp bảo vệ mái phụ thuộc
vào hình thức kết cấu gia cố và các thông
số sóng, được xác định thông qua tính toán theo TCVN 8421 và TCVN 8419.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phạm vi bảo vệ mái thượng lưu bắt đầu
từ đỉnh đập xuống dưới mực nước khai thác thấp nhất (thường là mực nước chết)
2,5 m đối với đập từ cấp II trở lên, và từ (1,5 đến 2) m đối với đập từ cấp III
trở xuống.
Lớp đệm nằm dưới kết cấu bảo vệ mái
cần đảm bảo bền vững, ổn định khi chịu tác động của sóng đồng thời phải ngăn
ngừa trôi đất do dòng thấm ngược từ đập ra khi mực nước hồ giảm nhanh, cần có biện pháp
bảo vệ tương ứng nếu phần mái thượng lưu không có lớp gia cố bảo vệ bị dòng
thấm ngược kéo trôi đất.
10.3.3.4 Kết cấu gia
cố mái đập
thượng lưu cần được xem xét lựa chọn dựa trên các yếu tố sau:
- Chiều cao sóng leo do gió và tàu thuyền tác
dụng lên mái;
- Đặc tính của vật liệu thân đập và mức độ xâm
thực của nước hồ;
- Trữ lượng các loại vật liệu gia cố có ở khu vực
xây dựng và điều kiện sản xuất chúng;
- Cấp và tính chất đa mục tiêu của công trình.
Hình thức kết cấu gia cố bằng đá đổ có
thể áp dụng trong tất cả các trường hợp khi tại khu vực xây dựng có đầy đủ khối lượng
đá sử dụng được, và thuận lợi cho việc thi công bằng cơ giới.
Hình thức kết cấu tấm gia cố bằng đá lát
khan hoặc đá xây vữa áp dụng khi không có điều kiện thi công bằng cơ giới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dưới lớp gia cố bảo vệ mái cần bố trí
tầng đệm (có thể sử dụng thêm lớp vài địa kỹ thuật dưới tầng đệm để bảo vệ đất)
có tác dụng nối tiếp giữa lớp gia cố với thân đập và có tác dụng của tầng lọc
ngược để phòng chống xói trôi đất do sóng và khi nước hồ hạ thấp đột ngột.
Cấp phối và chiều dày các lớp đệm tính
toán và thiết kế theo quy định tại TCVN 8422. Thông thường tầng đệm dưới bảo vệ
bằng đá xây khan hoặc đá xây vữa gồm hai lớp: dăm sỏi và cát, chiều dày mỗi lớp
tối thiểu 15 cm. Với
những vùng khan hiếm cát có thể nghiên cứu sử dụng vài địa kỹ thuật làm lớp lọc.
Khi dùng tấm bê tông, bê
tông cốt thép, bê tông nhựa đường, đá xây vữa để bảo vệ mái có bố trí lỗ thoát
nước để giảm áp lực nước bên trong khi mực nước hồ rút nhanh hoặc
do các nguyên nhân khác thì kích thước và số lượng (mật độ) lỗ thoát nước cần
thông qua tính toán thấm để xác định. Khi lớp gia cố bằng bê tông, bê tông nhựa
đường bảo vệ mái không bố trí lỗ thoát nước thì nhiệm vụ dẫn nước thấm từ thân
đập xuống chân mái do tầng đệm dưới nó đảm nhiệm, chiều dày lớp đệm cần phải đảm
bảo yêu cầu thoát nước thấm như nêu ở trên.
10.3.4 Gia cố mái
đập hạ lưu
10.3.4.1 Mái đập hạ
lưu thường áp dụng các hình thức gia cố bảo vệ sau đây:
- Trồng cỏ trên lớp đất màu được phủ trên mái
đắp;
- Rải đá dăm hoặc sỏi dày 0,2 m lên toàn bộ mái
đập;
- Đá xây hoặc lát khan;
- Khuôn bê tông cốt thép trong đổ đá;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.3.4.2 Hình thức bảo
vệ cần lựa chọn phù hợp với tính chất vật liệu đắp ở hạ lưu đập, điều kiện khí
hậu và đảm bảo các yêu cầu quy định ở điều 10.3.3.1 của tiêu chuẩn này.
10.3.4.3 Khi chọn hình thức trồng
cỏ cần tránh
dùng loại cỏ cây cao ảnh hưởng đến quan sát các hiện tượng xói lở, rò rỉ trên mái đập
hoặc tạo cơ hội cho động vật làm hang hốc trong thân đập. Nên chọn loại cỏ có
khả năng chịu hạn thích hợp điều kiện khí hậu ở địa phương.
10.3.4.4 Mái đập hạ lưu được bảo
vệ từ đỉnh đập đến chân đập hoặc đến đỉnh của lăng trụ đá tiêu nước (nếu có).
10.3.4.5 Đối với đập
vừa và cao, cần bố trí hệ thống rãnh thoát nước mưa trên toàn bộ mái đập hạ
lưu. Hệ thống rãnh này nên đặt xiên với mặt đập một góc 45° để giảm
hiện tượng rãnh bị xói do nước chảy. Rãnh được làm bằng đá xây hoặc bê tông.
10.3.4.6 Cần bố trí
đầy đủ các hạng mục tiêu thoát nước mặt bên trên toàn bộ mái đập, bao gồm việc
tập trung, dẫn thoát nước trên đỉnh đập, mái đập. Việc bố trí hệ thống tiêu
nước mặt kích thước và độ dốc các rãnh tiêu nước được xác định thông qua tính
toán. Khi trên mái đập có cơ thì cần bố trí rãnh tiêu dọc cơ, các rãnh tiêu đứng trên mái
đập nên cách nhau từ (25 đến 50) m dọc đập bố trí một rãnh.
10.3.4.7 Cần bố trí
rãnh tiêu nước ở các vị trí tiếp giáp mái đập với sườn vai núi. Diện tích tập
trung nước tính toán cần kể cả diện tích tập trung nước từ sườn vai núi.
10.4 Bộ phận
chống thấm ở thân đập
10.4.1 Yêu cầu
thiết kế chống thấm ở thân đập
1) Bộ phận chống thấm trong thân đập
có nhiệm vụ:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Giảm gradient thấm trong thân đập và vùng cửa
ra, đề phòng các hiện tượng biến dạng của đất do tác dụng của dòng thấm làm
phát sinh thấm tập trung trong thân đập, nền đập, trong phần đất tự nhiên tiếp
giáp ở hai vai và hạ lưu, dẫn đến đập phá vỡ công trình và nền;
- Giảm lưu lượng thấm qua thân và nền đập, bờ
vai đập nằm trong phạm vi cho phép.
2) Đối với đập vùng khan hiếm đất đồng
chất:
- Khi ở vùng xây dựng đập không có đủ khối
lượng đất đáp ứng yêu cầu để làm đập đồng chất thì có thể chọn hình thức đập
nhiều khối có bộ phận chống thấm là:
tường lõi, tường nghiêng và các hình thức phù hợp khác;
Vị trí của tim tường lõi thường nằm
chính giữa đập hoặc nghiêng dịch về thượng lưu để tăng khả năng chống thấm và
hạ thấp đường bão hòa;
- Tường nghiêng nằm dọc theo mái thượng lưu và
có nhiệm vụ chống thấm cho toàn bộ thân đập, thường được áp dụng ở thân đập
nhiều khối có chiều cao thấp, nền ít biến dạng;
- Vật liệu làm tường lõi hoặc tường nghiêng có
thể là loại đất ít
thấm hoặc các vật liệu chống thấm khác không phải là đất như: bê tông, bê tông
cốt thép, bê tông asphalts, vài chống thấm (geosynthetic - clayliners,
geomembrane), màng HDPE hoặc vật liệu hóa dẻo, tường lõi kiểu màn phụt
vữa hoặc các loại vật liệu khác có khả năng chống thấm theo yêu cầu thiết kế
trên cơ sở luận chứng kinh tế - kỹ thuật.
3) Đối với đập nhiều khối:
- Đập có nhiều khối thì bố trí khối chống thấm ở giữa
đập hoặc nghiêng dịch về phía thượng lưu, trường hợp khối đắp liền kề với khối chống
thấm ở thượng và hạ lưu có mô đun biến dạng lớn hơn nhiều so với khối chống thấm thì hai bên khối
chống thấm dễ phát sinh khe nứt. Do đó, thiết kế cần xem xét dịch tường chống
thấm về phía thượng lưu ở vị trí trung gian giữa tim đập và mái thượng lưu hoặc có giải
pháp khác để đảm bảo không phát sinh ứng suất kéo ở hai biên thượng hạ lưu khối
chống thấm;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) Chiều dày tường lõi, tường nghiêng
chống thấm:
- Chiều dày tường lõi hoặc tường nghiêng bằng
đất phải tăng dần từ đỉnh đập xuống đáy đập;
- Với tường lõi bằng đất, chiều dày tối thiểu ở
đỉnh lõi được chọn theo điều kiện đảm bảo thi công cơ giới, không nhỏ hơn 3 m.
Chiều rộng ở đáy không nên nhỏ hơn 1/4 chiều cao cột nước đối với tường lõi, và
không nên nhỏ hơn 1/5
chiều cao cột nước đối với tường nghiêng, chiều dày của tường lõi và tường
nghiêng còn phải thỏa mãn điều kiện độ bền chống thấm theo công thức (7).
trong đó:
δ là chiều đày
của sân phủ, tường lõi hoặc tường nghiêng, m;
Z là độ chênh cột nước trước và
sau tường chống thấm, m;
[J] là gradient cột nước trung bình
cho phép của vật liệu đắp chống thấm sân phủ, tường nghiêng, tường lõi, xác định theo
chỉ dẫn ở bảng 7 điều 11.2.3 của tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH: Chiều dày tính theo phương vuông góc với mái trên
đối với tường nghiêng và
theo phương nằm ngang đối với tường lõi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5) Đỉnh tường lõi hoặc tường nghiêng làm bằng đất:
- Đỉnh tường lõi hoặc tường nghiêng làm bằng đất
sau khi đập đạt độ
lún cuối cùng phải cao hơn mực nước dâng bình thường có kể tới sóng leo
và độ dềnh do gió nhưng không được thấp hơn mực nước lũ thiết kế cộng chiều cao
an toàn. Chiều cao an toàn là chiều cao từ mực nước lũ thiết kế đến đỉnh tường
chống thấm quy định ở Bảng 5;
Bảng 5 - Chiều cao
an toàn của tường chống thấm, m
Loại tường
bằng đất
Cấp đập
Đặc biệt
I
II
III, IV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,60
0,50
0,40
0,30
Tường nghiêng
0,80
0,70
0,60
0,50
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phần đỉnh của tường lõi và tường nghiêng, mặt
thượng lưu của tường nghiêng bằng đất sét, á sét cần có lớp bảo vệ chống khô nứt. Chiều dày
lớp bảo vệ (kể cả lớp bảo vệ mái thượng lưu) không được nhỏ hơn độ sâu khô nứt của đất ở
khu vực xây dựng công trình;
- Khi phía hạ lưu tường nghiêng là đất thân đập
thuộc loại đất hạt lớn thì giữa tường
và đất của thân đập cần bố trí tầng lọc chuyển tiếp;
- Tương tự, cần bố trí tầng chuyển tiếp ở hai
bên thượng lưu và hạ lưu của tường lõi khi đất của thân đập là loại đất hạt lớn để chống
xói ngầm tường lõi;
6) Đối với vùng khan hiếm vật liệu
chống thấm:
Trong trường hợp này thì cần xem xét
áp dụng bộ phận chống thấm không phải bằng đất. Về hình thức chống thấm có thể áp dụng một
trong các loại hình sau đây:
- Tường lõi bê tông và bê tông cốt thép,
- Tường nghiêng bê tông cốt thép,
- Tường lõi và tường nghiêng bê tông nhựa
đường,
- Tường nghiêng vật liệu hóa dẻo,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tường hào xi măng bentonite.
Các hình thức chống thấm
này còn ít được phổ cập ở nước ta nên khi đề xuất áp dụng cần phải tiến hành
các nghiên cứu chuyên đề riêng.
10.4.2 Thiết kế hình
thức bộ phận chống thấm thân đập
Khi thiết kế các hình thức bộ phận chống
thấm thân đập nêu ở khoản 6 điều 10.4.1 của tiêu chuẩn này cần tuân theo các
tiêu chuẩn và tham khảo các tài liệu chỉ dẫn riêng và đồng thời cần theo các
nguyên tắc chung sau:
1) Với tường lõi bê tông và bê tông
cốt thép:
- Nên dùng loại bê tông có cường độ chịu nén
không dưới M300, mác chống
thấm đảm bảo yêu cầu theo quy định trong các tiêu chuẩn TCVN 4116 và TCVN 8218;
- Phải bố trí đầy đủ các khớp nối để phòng chống
biến dạng do
nhiệt, do lún, do chuyển vị ngang;
- Khi điều kiện kinh tế và khả năng thi công cho phép,
nên áp dụng tường lõi bê tông bentonite.
2) Với tường nghiêng bê tông cốt thép:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cần bố trí đầy đủ các khớp nối nhiệt theo
phương ngang và khớp nối lún theo phương dọc;
- Cần đảm bảo các điều kiện về: (1) Độ ổn định của
tường trên mái đập theo quy định tại điều 5.2.2 tiêu chuẩn này; (2) Độ bền và biến
dạng của kết cấu có xét đến trạng thái ứng suất, biến dạng của thân đập và nền
trong các điều kiện thi công và vận hành theo quy định hiện hành và TCVN 4116;
(3) Không) thấm nước theo TCVN 8218;
- Chiều dày tường ở đỉnh xác định
theo điều kiện khí hậu và thi công, nhưng không nên dưới 0,3 m;
- Chiều dày phần đáy có thể xác định sơ bộ theo
công thức (8):
d = 0,3 + m.H
(8)
trong đó:
d là chiều dày
tường nghiêng, m;
H là cột nước
lớn nhất ứng với MNDBT, m;
m là hệ số kinh
nghiệm, thường lấy từ 0,003 đến 0,004.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Tường lõi và tường nghiêng bê tông
nhựa đường:
- Tường chống thấm bằng bê tông nhựa đường chỉ
nên áp dụng ở vùng có nhiệt độ
không khí thấp. Riêng tường lõi thường áp dụng cho đập biến dạng lún lớn bằng
từ (1,5 đến 3) % chiều cao đập;
- Tường lõi bê tông nhựa đường phải làm từ bê tông nhựa
đường nóng chảy và dẻo, đảm bảo sự làm việc trong trạng thái nén cùng với đất thân
đập. Khi đó ứng suất và biến dạng trong tường lõi không được vượt quá
trị số tính toán của loại bê tông nhựa đường đã chọn;
- Chiều dày của tường lõi bê tông nhựa đường
xác định theo tính toán xuất phát từ tính chất cơ lý của bê tông nhựa đường,
nhiệt độ không khí, biến dạng dự kiến của thân đập và khả năng chịu tải của
tường trong thời kỳ thi công và khai thác. Sơ bộ có thể xác định chiều dày theo
công thức kinh nghiệm:
t = a +
0,003H (9)
trong đó:
H là cột nước ở
mặt cắt tính toán của tường, m;
a là chiều dày
tối thiểu, thường lấy từ (0,4 đến 0,5) m.
- Tường nghiêng bê tông nhựa đường cần làm từ
bê tông nhựa đường thủy công có các chỉ tiêu cơ lý theo điều kiện thi công và
điều kiện khai thác, đảm bảo yêu cầu
ổn định của
mái đập, độ bền nhiệt, độ bền nước và độ cứng khi chịu tải trọng của sóng, thực hiện
theo tiêu chuẩn riêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khi sử dụng vật liệu hóa dẻo (như: màng
policylen, policyni-lelorist, butil cao su và các vật liệu có tính chất
tương tự) làm tường nghiêng chống thấm cần phải đảm bảo chịu được tác dụng cơ học và bức
xạ của mặt trời, đảm bảo
được tính nguyên vẹn của kết cấu không bị phá hoại do biến dạng của nền. Loại
kết cấu này chỉ nên áp dụng ở vùng khan hiếm vật liệu đất chống thấm và cát sỏi
làm tầng chuyển tiếp;
- Chiều dày tường nghiêng chống thấm vật liệu
hóa dẻo xác định thông qua tính toán, xuất phát từ các điều kiện sau:
+ Trị số ứng suất kéo lớn nhất không
được vượt quá ứng suất kéo cho phép của vật liệu;
+ Thành phần hạt của đất mái đập tiếp
xúc không được làm hư hại vật liệu chống thấm trong quá trình thi công;
+ Có tuổi thọ phù hợp với yêu cầu của đập;
+ Không có hại cho môi trường.
5) Tường lõi trong thân đập bằng màn
phụt vữa chống thấm:
- Loại này chỉ nên áp dụng đối với đập từ cấp
II trở xuống, bằng phương pháp khoan phụt vào tim đập một dung dịch
vữa chống thấm có khả năng thâm
nhập vào đất đắp thân đập tạo thánh màn chống thấm và có tuổi thọ bền
vững, không hại cho môi trường xung quanh;
- Thành phần và công nghệ khoan phụt vữa cần
được xác định bằng các nghiên cứu thí nghiệm hiện trường theo các quy định
riêng hoặc trong các quy định hiện hành về khoan phụt vữa chống thấm thân đê,
đập;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5 Bộ phận
chống thấm ở nền dập
10.5.1 Bộ phận chống
thấm ở nền đập có nhiệm vụ giảm gradient thấm, đề phòng biến dạng thấm ở nền
đập và giảm lưu lượng thấm qua nền đập.
10.5.2 Hình thức
chống thấm ở nền đập phụ thuộc vào loại đập, chiều sâu tầng thấm nước và tính
chất của nền (nền đá hay nền đất) và điều kiện thi công. Thường có các hình
thức sau:
- Chân khay;
- Sân phủ;
- Tường hào bê tông bentonite;
- Màng vữa xi măng;
- Tường cừ các loại.
- Tường trụ xi măng - đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.5.3 Bộ phận chống
thấm ở nền phải nối tiếp tin cậy với bộ phận chống thấm ở thân đập. Trường hợp
ở nền không có bộ phận chống thấm thì bộ phận chống thấm ở thân đập phải nối tiếp
tốt với nền, tạo thành một thể thống nhất không tách rời nền và đập để đảm bảo
nhiệm vụ chống thấm quy định tại điều 10.4.1 của tiêu chuẩn này.
10.6 Bộ phận
tiêu thoát nước thân đập
10.6.1 Nhiệm vụ bộ
phận tiêu thoát nước thân đập:
1) Đập đất đầm nén phải bố trí bộ phận
tiêu thoát nước trong thân đập để làm nhiệm vụ:
- Thoát nước thấm qua thân và nền đập về hạ
lưu, không cho dòng thấm thoát ra trên mái đập và bờ vai đập hạ lưu;
- Hạ thấp đường bảo hòa để nâng cao độ
ổn định cho mái đập hạ lưu;
- Ngăn ngừa các biến dạng do thấm.
2) Để đảm bảo các nhiệm vụ trên, bộ
phận tiêu thoát nước thân đập phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đủ khả năng thoát nước thấm qua thân đập và
nền đập;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cần thiết kế theo nguyên tắc thoát nước tầng
lọc ngược;
- Không cho phép xói ngầm thân đập và nền đập;
- Không cho phép xói ngầm bản thân bộ
phận thoát nước;
- Thuận tiện cho quan trắc và sửa chữa.
10.6.2 Các trường
hợp không cần bố trí bộ phận tiêu thoát nước thân đập
Các trường hợp sau đây có thể không
cần bố trí bộ phận tiêu thoát nước nếu điều kiện ổn định cho phép:
1) Đập xây dựng trên nền thấm nước
mạnh, mực nước ngầm thấp, đường bão hòa trong thân đập đi xuống nền;
2) Phần hạ lưu thân đập đắp bằng vật
liệu rời kích thước lớn như cuội sỏi lớn, đá hộc, có tác dụng như một vật thoát
nước;
3) Đập có bộ phận chống thấm tốt, lưu
lượng thấm nhỏ, và đường bão hòa sau bộ phận chống thấm hạ thấp xuống nền;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5) Đập không thường xuyên chịu áp lực
nước.
10.6.3 Hình thức bộ
phận tiêu thoát nước hạ lưu
Bộ phận tiêu thoát nước ở hạ lưu đập
thường có các hình
thức sau đây (xem Hình 7):
1) Lăng trụ;
2) Áp mái,
3) Gối phẳng;
4) Kiểu ống dọc và dải dọc,
5) Kiểu giếng ở chân đập;
6) Kiểu hào tiêu nước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH:
(1) Đường bão hòa thấm
(2) Tầng lọc ngược
(3) Lăng trụ thoát nước (đá đổ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(5) Dải tập trung nước
thấm
(6) Ống thoát nước dọc (ống
đứng cho giếng)
(7) Ống khói thu nước thấm
(8) Rãnh thoát nước chân đập
do: chiều cao
an toàn
MNHL: Mực nước hạ lưu
MNHLmax: Mực nước hạ lưu
lớn nhất
Hình 3 - Cấu
tạo của một số dạng kết cấu tiêu thoát nước hạ lưu đập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Loại đập, điều kiện địa chất công trình và
địa chất thủy văn của nền đập (kể cả bờ vai đập), khí hậu khu vực công trình;
- Tính chất cơ lý của vật liệu làm bộ phận tiêu
thoát nước;
- Điều kiện thi công;
- Điều kiện khai thác;
- Khả năng xâm thực của nước tại khu vực công
trình.
10.6.4 Lăng trụ
tiêu thoát nước
Lăng trụ tiêu thoát nước áp dụng cho
các đoạn đập nằm ở lòng sông khi hạ lưu có nước, khi kết hợp làm đê quai hạ lưu
và khi lấp dòng bằng cách đổ đá trong nước, còn có tác dụng chống trượt cho mái đập hạ
lưu.
Khi thiết kế lăng trụ tiêu thoát nước
cần tuân thủ các quy định
sau:
1) Cao trình đỉnh của lăng trụ cần cao
hơn mực nước cao nhất ứng với lũ thiết kế ở hạ lưu đập có xét đến chiều cao
sóng leo, với độ an toàn không nhỏ hơn 1,0 m đối với đập từ cấp I trở lên và 0
5 m đối với đập từ cấp II trở xuống;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Nối tiếp thân đập với lăng trụ
thoát nước cần đảm bảo độ bền thấm tiếp xúc bằng việc đặt tầng lọc ngược theo
mái trong của lăng trụ. Không hình thành góc nhọn ở chân mái trong của lăng trụ;
4) Khi cần hạ thấp đường bão hòa hơn
nữa, có thể làm lăng trụ kết hợp với gối phẳng. Chiều dài của bộ phận chống thấm này bằng
khoảng 1/3 chiều rộng ở đáy đập.
10.6.5 Tiêu thoát
nước kiểu áp mái
1) Tiêu thoát nước kiểu áp mái nên
áp dụng ở các đoạn đập nằm ở các thềm sông, ở đập thấp, không bị ngập nước,
hoặc thường xuyên không ngập nước.
2) Cao trình đỉnh áp mái phải cao hơn
điểm ra của
đường bão hòa trên mái hạ lưu tối thiểu 1,50 m đối với đập từ cấp II trở xuống
và 2,0 m đối với đập từ cấp I trở lên.
3) Khi hạ lưu có nước, kết cấu áp mái
đồng thời phải
thỏa mãn yêu cầu bảo vệ mái.
10.6.6 Tiêu, thoát
nước kiểu gối phẳng
1) Kết cấu tiêu thoát nước
kiểu gối phẳng, thường áp dụng ở đập hạ lưu không có nước, có thể
hạ thấp đường bão hòa, tiêu thoát nước cho cả thân đập và nền đập nhất là ở các
nền sét có xuất hiện áp lực kẽ rỗng.
2) Chiều dài của bộ phận tiêu thoát
nước gối phẳng cần thông qua tính toán kinh tế - kỹ thuật để xác định,
phụ thuộc yêu cầu hạ thấp đường bão hòa, thường nên nhỏ hơn 1/3 chiều rộng đáy
đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) Chiều dày của kết cấu gối phẳng
phải đảm bảo tiêu thoát được lượng nước thấm qua đập, và thuận lợi cho thi công
để đảm bảo chất lượng của kết cấu.
5) Đối với đập đồng chất đắp bằng đất
thấm nước yếu hoặc ở đập nhiều khối, có thể bố trí tầng tiêu thoát nước nằm
ngang tại các cao độ khác nhau, để hạ thấp áp lực kẽ rỗng trong thân đập, thay
đổi phương dòng thấm, nâng cao độ ổn định của đập. Vị trí, số tầng, chiều dày
mỗi tầng phải xác định qua tính toán, nhưng về chiều dày không nên nhỏ hơn 30 cm.
10.6.7 Tiêu thoát
nước kiểu ống dọc và dải dọc
1) Kết cấu tiêu thoát nước kiểu ống dọc và dải
lọc chỉ thích hợp với đập hạ lưu không có nước và chỉ nên áp dụng ở đập đất
đồng chất và đập thấp (từ cấp III trở xuống), có thể thoát nước cho cả thân đập
và nền, hạ thấp đường bão hòa.
2) Kết cấu ống dọc gồm
ống thoát nước ở giữa và vật liệu lọc xung quanh, chiều dày đối với mỗi lớp cát
lọc và lớp dăm sỏi lọc không được nhỏ hơn 30 cm, ống thoát nước có đường kính phải đảm
bảo tiêu được lượng nước thấm yêu cầu và không nên nhỏ hơn 30 cm.
3) Kết cấu này chỉ có thể làm việc tốt
khi chênh lệch lún ở nền đập không lớn (đảm bảo ống dọc không bị đứt, gãy) và
đập đắp đảm bảo chất lượng.
10.6.8 Tiêu thoát
nước kiểu giếng
1) Kết cấu tiêu thoát nước kiểu giếng
ở sau chân đập hạ lưu nên áp dụng trong trường hợp cần giảm áp lực thủy tĩnh tại
vùng quan trọng ở chân đập khi dưới nền đập có một địa tầng thấm
nước mạnh được phủ trên một tầng không thấm nước mỏng, hoặc mặc dù ở nền không
có tầng tương đối không thấm nước, nhưng nếu hệ số thấm ngang của lớp nền lớn
hơn rất nhiều so với hệ số thấm theo phương thẳng đứng, thì cần bố trí giếng
giảm áp để giảm áp lực thấm rất lớn
phát sinh ở chân đập đảm bảo ổn định thấm cho đập, không gây trôi đất dẫn đến sự cố.
2) Giếng tiêu nước giảm áp bố trí ở chân
đập hạ lưu dọc theo tuyến đập cách nhau thông thường từ (7,5 đến 10) m bố trí
một giếng, trong giếng đặt các vật liệu theo nguyên tắc lọc ngược, hoặc ống bê
tông xốp thấm nước. Khoảng cách chiều sâu cụ thể của các giếng cần xác định qua
tính toán căn cứ vào áp lực nước, hệ số thấm và tính chất của đất nền, độ sâu
tầng bồi tích và đường viền nền đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.6.9 Tiêu thoát
nước kiểu hào
1) Kết cấu tiêu thoát nước kiểu hào
được dùng thay thế cho kiểu giếng và thích hợp hơn khi chiều dày địa tầng lớp
phủ không thấm mỏng.
2) Hào tiêu nước cũng có thể áp dụng
để tiêu thoát nước thân đập nhằm hạ thấp đường bão hòa ở mái hạ lưu đối với đập
cần sửa chữa và nâng cấp.
3) Kết cấu hào tiêu nước tương tự như
kiểu ống dọc nêu ở mục
10.6.7, chiều rộng của hào cần căn cứ vào yêu cầu bố trí và khả năng thiết
bị thi công để lựa chọn cho phù hợp, chiều sâu cần căn cứ vào yêu cầu tiêu
thoát nước của nền (giảm áp lực nền) và mái đập hạ lưu để quyết định.
10.6.10 Hỗn hợp tiêu
thoát nước kiểu ống khói
1) Hỗn hợp tiêu thoát nước kiểu ống khói, bao gồm
thiết bị tiêu thoát
nước kiểu ống khói
bằng cát lọc, thảm đá dăm sạn tiêu thoát nước nằm ngang và lăng trụ đá tiêu
thoát nước ở chân đập hạ lưu. Loại kết cấu này phải được áp dụng trong đập đắp
hỗn hợp nhiều khối, trong đó phần ống khói lọc tiêu nước phải bố trí ở phần
tiếp giáp giữa khối chống thấm và khối tựa hạ lưu, thảm đá bố trí ở chân ống khói, nối ống
khói với lăng trụ đá hạ lưu.
2) Đập đồng chất đắp bằng đất cần bố
trí loại tiêu thoát nước kiểu ống khói này, để hạ thấp đường bão hòa thân đập
khống chế dòng thấm dị thường theo chiều ngang do thi công, đảm bảo an toàn về
tính thấm ở đập đồng chất.
3) Đỉnh của bộ phận tiêu thoát nước
kiểu ống khói cần nằm trên đường bão hòa cao nhất trong thân đập tối thiểu là
2,0 m. Chiều rộng theo phương ngang của ống khói phải đảm bảo thi công có chất
lượng nhưng không được nhỏ hơn từ (1 đến
1,5) m, trong điều kiện đặc biệt khan hiếm vật liệu thì chiều rộng theo phương
ngang của ống khói không được nhỏ hơn 0,6 m nhưng phải đảm bảo tiêu được lượng
nước thấm yêu cầu.
4) Thảm thoát nước ngang gồm lớp đá
dăm thoát nước ở giữa và lớp cát lọc bao ở ngoài (trên và dưới), chiều dày mỗi
lớp cát lọc và đá dăm không nhỏ hơn 30 cm và phải đảm bảo yêu cầu tiêu được
lượng nước thấm từ ống khói
và nền đập thấm vào và phải đảm bảo yêu cầu về độ bền thấm của vật liệu. Khi
nguồn vật liệu khan hiếm, thảm thoát nước ngang có thể làm dạng răng lược, nhưng phải đảm bảo
diện tích ngang của thảm thoát được lượng nước thấm yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.6.11 Giới hạn phạm
vi bố trí bộ phận tiêu thoát nước và thu nước mưa hạ lưu đập:
1) Giới hạn phạm vi bố trí bộ phận
tiêu thoát nước cần xác định căn cứ kết quả tính toán về thấm, sơ đồ tổng quát
của dòng thấm qua thân
đập, bờ vai đập và nền đập, theo từng trường hợp cụ thể. Nói chung
phải bố trí từ lòng sông
lên đến đoạn mặt cắt đập có chiều cao đến 5 m.
2) Ở hạ lưu đập, sau các hệ thống tiêu
thoát nước cần bố trí tiếp bộ phận thu nước mưa, nước thấm qua thân đập và nền
đập bằng mương rãnh, ống tiêu hay giếng tập trung nước tiêu để theo dõi, đo
đạc lượng nước thấm qua đập, cần xem đây là một phần của bộ phận tiêu thoát
nước trong đập đất đầm nén.
10.7 Tầng
lọc ngược và chuyển tiếp
10.7.1 Yêu cầu
chung
1) Thiết kế, thi công tầng lọc ngược
phải đảm bảo điều kiện làm việc an toàn của đập, ổn định ứng với cấp công trình
trong mọi trường hợp thiết kế;
2) Thiết kế tầng lọc ngược
và tầng chuyển tiếp, thực
hiện theo TCVN 8422.
10.7.2 Yêu cầu bố
trí thiết kế
1) Căn cứ cấu tạo mặt cắt ngang đập
thiết kế và nền đập để bố trí tầng lọc ngược, tầng chuyển tiếp giữa bộ phận
chống thấm, bộ phận tiêu thoát nước với các bộ phận khác của đập, với nền đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Tầng lọc ngược có tác dụng lọc giữ
đất và thoát nước, đề phòng các hiện tượng biến dạng đất do dòng thấm gây ra
như xói ngầm, đùn đất, xói tiếp xúc, đùn đất tiếp xúc làm phá hoại thân đập.
Tầng chuyển tiếp ngoài tác dụng phòng xói còn có tác dụng phỏng tránh sự biến
dạng và sự thay đổi đột ngột
của ứng suất giữa hai loại vật liệu có độ cứng khác biệt nhau rất lớn gây ra.
4) Tầng lọc ngược phải được bố trí ở
giữa bộ phận chống thấm đắp bằng đất (như tường lõi, tường nghiêng, sân phủ,
hào chắn nước) với khối
gia tải hoặc lớp thấm nước của nền đập và tại vị trí dòng thấm thoát ra ở
thượng, hạ lưu đập. Nếu nền đập hoặc khối gia tải là đất cát, quan hệ giữa các
lớp đất thỏa mãn yêu cầu lọc ngược, qua tính toán cho phép có thể không bố trí
tầng lọc ngược riêng.
5) Tầng lọc ngược cũng cần phải được
bố trí ở mặt tiếp xúc giữa thân đập và nền đập với bộ phận tiêu thoát nước.
10.7.3 Vật liệu kết
cấu tầng lọc ngược và tầng chuyển tiếp
1) Vật liệu làm tầng lọc ngược phải
đảm bảo độ bền lâu dài trong thời kỳ thi công và khai thác công trình. Chọn vật
liệu làm lọc ngược phải tuân thủ các quy định của các tiêu chuẩn hiện hành liên
quan.
2) Số lượng lớp lọc ngược
và thành phần của chúng cần xác định trên cơ sở so sánh kinh tế - kỹ thuật các
phương án, khi cần ưu tiên theo xu thế giảm bớt số lượng lớp lọc.
3) Việc chọn vật liệu lọc ngược của bộ
phận tiêu nước đối với đập từ cấp I trở lên nên tiến hành kiểm tra bằng thí
nghiệm với vật liệu và
điều kiện thi công công trình, còn đối với đập từ cấp II trở
xuống thì căn cứ theo tính toán.
4) Chiều dày mỗi lớp trong tầng lọc
ngược cần xem xét tổng hợp để xác định căn cứ vào cấp phối, nguồn vật liệu, mục
đích sử dụng, biện pháp thi công và các yếu tố khác. Khi thi công thủ công
chiều dày nhỏ nhất của mỗi
lớp lọc ngược nằm ngang có thể lấy bằng 30 cm, tầng lọc ngược đứng hoặc nghiêng
có thể lấy bằng 50 cm. Khi thi công bằng máy thì chiều dày nhỏ nhất do phương
pháp thi công xác định.
5) Khi tổng chiều dày của tầng
lọc ngược giữa khối gia tải và khối
chống thấm không đáp
ứng yêu cầu của tầng chuyển tiếp thì cần tăng chiều dày của tầng chuyển tiếp
riêng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong các trường hợp sau nên tăng một
cách thích đáng chiều dày của tầng lọc ngược hoặc tầng chuyển tiếp bố trí ở hai
bên khối chống thấm trong đập nhiều khối:
1) Đập cao tại vị trí lòng sông hẹp
hoặc tại bờ vai đập có độ dốc thay đổi đột biến;
2) Tại vị trí gần mặt tiếp xúc giữa
khối chống thấm với bờ vai dập nền đá và hạng mục công trình bê tông nằm trong
đập;
3) Khối chống thấm được đắp bằng đất có tính dẻo
kém, độ lún lớn;
4) Khối chống thấm và khối lăng trụ
khác của đập có độ biến dạng khác nhau nhiều;
5) Đập xây dựng ở vùng có động đất từ
cấp VII trở lên.
10.7.5 Trường hợp sử
dụng vật liệu nhân tạo
1) Vật liệu nhân tạo (vải địa kỹ
thuật) chỉ nên sử dụng làm vật liệu lọc trong thân đập thấp ở các bộ phận có khả năng thay
thế khi xác định rõ tính kinh tế so với vật liệu khác;
2) Lọc ở kết cấu tiêu thoát nước kiểu
áp mái;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4) Lọc thoát nước ở rãnh tiêu nước hạ
lưu đập.
11 Tính toán thiết
kế đập
11.1 Các yêu
cầu tính toán
11.1.1 Khi thiết kế
đập đất đầm nén cần thực hiện đầy đủ các tính toán cơ bản sau:
1) Thấm;
2) Ổn định thấm;
3) Lọc ngược, bộ phận tiêu thoát nước
và các tầng chuyển tiếp;
4) Ổn định của đập và nền, ổn định ở các
bộ phận của đập;
5) Ứng suất và biến dạng, chuyển vị
thân, nền đập;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7) Ngoài ra đối với đập từ cấp II trở
lên có tường lõi, tường nghiêng bằng đất sét hoặc nền đất sét, cần tính toán áp
lực kẽ rỗng trong tính toán ổn định và
kiểm tra về ổn định chống
nứt trong thời gian thi công có xét đến tốc độ lên đập và thời kỳ khai thác. Đối với đập
từ cấp III trở xuống không cần tính toán các nội dung này.
11.1.2 Các tính
toán trên cần thực hiện với các mặt cắt ngang đặc trưng của đập. Ở thiết kế cơ
sở của giai đoạn nghiên cứu khả thi có thể chỉ cần tính toán cho một mặt cắt
ngang lớn nhất tại lòng sông, ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật cần tính toán đầy
đủ cho các mặt cắt điển hình phụ thuộc
chiều cao đập, chiều dài đập và điều kiện địa hình địa chất vùng tuyến đập.
11.1.3 Trong mọi
trường hợp tính toán đập cần thực hiện với tổ hợp tải trọng chủ yếu và đặc biệt
trong thời kỳ khai thác và trong thời kỳ thi công.
11.2 Tính
toán thấm
11.2.1 Yêu cầu
chung
Tính toán thấm qua thân, nền đập xác
định các thông số chủ yếu cần thiết của dòng thấm, nhằm;
- Xác định ổn định thấm và lưu lượng thấm của
thân, nền và bờ vai đập;
- Xác định ổn định chung của mái đập, nền và bờ
vai đập;
- Luận chứng kinh tế - kỹ thuật về hình dạng,
kích thước, kết cấu mặt cắt đập và các bộ phận chống thấm, tiêu thoát nước của
đập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.2.3 Nghiên cứu
tính toán thấm
1) Thông qua việc nghiên
cứu tính toán thấm, cần xác định được các thông số sau đây của dòng thấm ở thân
đập, nền và bờ vai đập:
- Vị trí bề mặt dòng thấm (đường bão hòa) trong
thân đập và các bờ vai đập. Cần xét đến hiện tượng mao dẫn nhất là ở các phần
thân đập:
- Lưu lượng nước thấm qua thân, nền và các bờ
vai đập;
- Gradient thấm của dòng thấm trong thân
đập và nền, ở chỗ dòng thấm đi vào bộ phận tiêu nước phía hạ lưu của đập, ở chỗ
tiếp xúc giữa các lớp đất có các đặc trưng khác nhau, ở mặt tiếp xúc của các kết
cấu chống thấm, ở vị trí đi ra của dòng thấm.
2) Khi xây dựng đập ở vùng núi cao,
lòng sông hẹp, nơi có cấu tạo địa chất nền phức tạp, không đồng nhất,
bất đẳng hướng, loại đập nhiều khối và đối với đập từ cấp I trở lên các
thông số tính toán dòng thấm nêu trên cần được phân tích tính toán cho phù hợp theo
các hướng dẫn ở các tài liệu, quy định hiện hành về tính toán thấm.
3) Tính toán ổn định thấm có nhiệm vụ
làm rõ độ bền thấm của đất trong thân đập, đất nền và bờ vai đập ở vị trí tiếp
xúc giữa các lớp hoặc giữa thân đập và nền, ổn định dưới tác dụng của gradient
thấm vào công trình có xét đến ảnh hưởng của trạng thái ứng suất và biến dạng của
thân đập và nền, đặc điểm kết cấu đập, phương pháp thi công và điều kiện khai
thác.
4) Khi tính toán sơ bộ và khi không có
các nghiên cứu cần thiết, với đập từ cấp II trở xuống có thể sử dụng các
giá trị gradient
thấm cho phép đối với các loại
đất đắp ở Bảng 6 và 7, đối với đất nền ở Bảng 8 và 9.
Bảng 6 - Trị
số gradient cột nước cho phép ở điểm ra trong các khối đắp thân đập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp công
trình đập
Đặc biệt
I
II
III, IV
Đất sét
1,00
1,10
1,20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đất á sét
0,70
0,75
0,85
0,90
Đất cát trung bình
0,50
0,55
0,60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đất á cát
0,40
0,45
0,50
0,55
Đất cát mịn
0,35
0,40
0,45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu lớn hơn các trị số quy định ở bảng
trên thì phải thiết
kế tầng lọc ngược.
Bảng 7 - Trị
số gradient cột nước trung bình tới hạn Jth ở các khối đắp chống
thấm
Loại đất
Giá trị
gradient cột nước trung bình tới hạn Jth
đối với:
Sân phủ
Tường
nghiêng và tường lõi
Khối đắp trong
thân đập
Đất sét, bê tông - sét
15
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ 8 đến 12
Đất á sét
10
8
Từ 6 đến 8
Đất á sét nhẹ
8
6
Từ 4 đến 6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc tính toán các kết cấu lọc ngược,
tiêu thoát nước và chuyển tiếp thực hiện theo TCVN 8422.
Bảng 8 - Trị
số gradient cột
nước cho phép ở điểm ra
đối với đất nền
Loại đất
Cấp đập
Đặc biệt
I
II
III
IV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải xác
định thông qua thí nghiệm mô hình
0,70
0,80
0,90
1,08
Đất á sét
0,35
0,40
0,45
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đất cát thô
0,32
0,35
0,40
0,48
Đất cát vừa
0,22
0,25
0,28
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đất cát mịn
0,18
0,20
0,22
0,26
Bảng 9 - Trị số
gradient cột nước trung bình cho phép [Jn] đối với đất nền
Loại đất
Cấp đập
Đặc biệt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
II
III, IV
Đất sét
0,90
1,00
1,04
1,08
Đất á sét
0,53
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,62
0,64
Đất cát pha
0,40
0,44
0,46
0,48
Đất cát thô
0,32
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,37
0,38
Đất cát vừa
0,28
0,31
0,32
0,34
Đất cát mịn
0,21
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,25
0,26
5) Đối với nền đá phải tính toán kiểm
tra độ bền thấm cục bộ theo điều 2.4.4 của tiêu chuẩn TCVN 4253.
11.3 Tính
toán ổn định
11.3.1 Yêu cầu
chung
1) Tính toán ổn định mái đập để đảm
bảo cho đập đất không bị phá hoại do các ứng suất cắt gây trượt phát sinh từ
thân đập hoặc từ thân và nền đập dưới tác dụng của tải trọng đập, áp lực kẽ
rỗng trong đập và các ngoại lực;
2) Tính toán ổn định mái đập cần tiến
hành theo phương pháp mặt trượt trụ tròn;
3) Khi trong nền hoặc thân đập có các
vùng đất yếu, các lớp kẹp kém bền và khi tính toán ổn định của tường nghiêng
hoặc lớp bảo vệ cần tiến hành tính toán theo mặt trượt bất kỳ;
4) Cần sử dụng các phương pháp tính
toán thỏa mãn các điều kiện cân bằng các lăng thể trượt và các bộ phận của nó theo
trạng thái cân bằng giới hạn, và có xét tới trạng thái ứng suất của công trình
và nền của nó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Đập đất chịu các tải trọng làm việc
khác nhau và đất đắp trong thân đập cũng có cường độ chống cắt khác nhau trong
các thời kỳ làm việc khác nhau từ thi công, thi công xong, tích nước
đến xả lũ, do đó cần lần lượt tính toán cho từng mái đập thượng lưu và hạ lưu.
Cụ thể:
- Thời kỳ thi công (bao gồm cả hoàn công): Mái thượng lưu,
hạ lưu;
- Thời kỳ thấm ổn định: Mái thượng lưu, hạ lưu;
- Thời kỳ mực nước hồ rút nhanh: Mái thượng
lưu.
Trong tính toán cần phân biệt điều
kiện làm việc bình thường và điều kiện làm việc không bình thường theo nội
dung quy định ở điều 5.1 của tiêu chuẩn này.
2) Ở các vùng mưa nhiều, nên căn cứ hệ
số thấm của đất đắp và khả năng dẫn thoát nước của các thiết bị tiêu nước mặt
đập, xem xét tình hình cụ thể để kiểm toán sự ổn định của mái đập trong thời kỳ
mưa kéo dài, đồng thời chọn hệ số an toàn theo điều kiện làm việc không bình
thường.
3) Hệ số an toàn về ổn định của mái
đập trong các điều kiện làm việc quy định ở Bảng 10 không được nhỏ hơn hệ số an
toàn nhỏ nhất [K] quy
định ở bảng 1 điều 5.2 của tiêu chuẩn này.
4) Hệ số ổn định nhỏ nhất của mái đập
và mái bờ vai tính được trong điều kiện làm việc bình thường không nên vượt quá
15 % đối với đập từ cấp II trở xuống và
20 % đối với đập từ cấp I trở
lên so hệ số an toàn nhỏ nhất cho phép [K].
5) Tính toán ổn định các mái đập phải
bao gồm các thời kỳ làm việc khác nhau, thời kỳ thi công (kể cả hoàn công),
thời kỳ thấm ổn định, thời kỳ mực nước hồ rút nhanh và khi làm việc bình thường gặp
động đất. Nội dung tính toán theo quy định ở Bảng 10. Các điều kiện
làm việc bình thường và làm việc không bình thường theo quy định tại điều 5.1
của tiêu chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7) Cường độ kháng cắt của đất sử dụng
trong tính toán ổn định được quy định ở Phụ lục A và yêu cầu về phương pháp thí
nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý được quy định ở Bảng 2 điều 7.3 của tiêu
chuẩn này. Ngoài ra có thể tham khảo Phụ lục B để đề xuất sử dụng số liệu tính
toán phù hợp.
Bảng 10 - Các
trường hợp tính toán ổn định đập đất
TT
Điều kiện
làm việc
Trường hợp
tính toán
Tổ hợp
Mái tính ổn
định
1
Thi công
(kể cả hoàn công)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thi công
Thượng, hạ
lưu
2
Thấm ổn định
Ở thượng lưu là MNDBT; ở hạ lưu có
nước ứng với mực nước lớn nhất có thể xảy ra trong thời kỳ cấp
nước nhưng không lớn hơn 0,2 Hđập.
Cơ bản
Hạ lưu
3
Ở thượng lưu là MNLNTK, ở hạ lưu là
mực nước ứng với Qxả thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hạ lưu
4
Ở thượng lưu là MNLNKT, ở hạ lưu là
mực nước ứng với Qxả kiểm tra.
Đặc biệt
Hạ lưu
5
Ở thượng lưu là MNDBT, ở hạ
lưu là mực nước trung bình thời kỳ
cấp nước. Bộ phận tiêu nước trong đập làm việc không bình thường.
Đặc biệt
Hạ lưu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mực nước hồ
rứt nhanh
Ở thượng lưu là MNLNTK rút xuống đến
mực nước khai thác ổn định phải giữ trong thiết kế. Mực nước hạ lưu tương ứng
với Qxả thiết kế
Cơ bản
Thượng lưu
7
Ở thượng lưu là MNLNKT rút xuống đến mực nước
khai thác ổn định phải giữ trong thiết kế. Mực nước hạ lưu tương ứng với Qxả
kiểm tra.
Đặc biệt
Thượng lưu
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặc biệt
Thượng lưu
9
Động đất
Ở thượng lưu là MNDBT, ở hạ lưu là
mực nước trung bình trong
thời kỳ cấp nước, có xét đến động đất.
Đặc biệt
Thượng, hạ
lưu
11.4 Tính
toán trạng thái ứng suất, biến dạng và lún
11.4.1 Cần tính toán
xác định trạng thái ứng suất biến dạng của thân đập và nền để đưa vào trong các tính toán
về:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ổn định thấm tại vùng tiếp xúc của các bộ
phận cách nước với nền;
- Độ bền của các kết cấu chống thấm không phải
là đất.
11.4.2 Phân tích
ứng suất và biến dạng trong đập cần dùng phương pháp phần tử hữu hạn để tính toán, mô
hình vật liệu (đất đắp và đất nền) sử dụng quan hệ ứng suất - biến dạng phi
tuyến, có xét tới biến
dạng dẻo của đất trong
trạng thái giới hạn (đối với đập từ cấp III trở xuống có thể tính
toán theo mô hình quan hệ ứng suất - biến dạng tuyến tính). Chiều sâu tầng chịu
lún cần lấy đến độ sâu mà ứng suất đứng do tải trọng ngoài gây ra không vượt
0,2 lần ứng suất đứng của nền tự nhiên (phải tính với ứng suất hiệu quả khi điểm tính toán
nằm dưới mực nước ngầm) và không cần vượt quá lớp đá cứng có mô đun biến dạng E
≥ 1000 kg/cm2.
11.4.3 Cần phải tiến
hành tính toán ứng suất và biến dạng của thân đập, nền đập và các bộ phận kiến
trúc trong thân đập dưới tác dụng của tải trọng bản thân, tải trọng bên ngoài và
điều kiện công tác khác nhau (tiến độ đắp đập, phân vùng đắp đập và các yếu tố
khác) để kiểm tra khả năng gây nứt trong đập do lún không đều hay do phát sinh
và tồn tại vùng ứng suất kéo trong
thân đập ở các thời kỳ thi công và thời kỳ vận hành, đặc biệt chú ý kiểm tra đối
với khối đắp chống thấm đảm bảo không phát sinh hiện tượng nứt gãy thủy lực
(ứng suất kéo hiệu quả
trong khối chống thấm đối với các điều kiện làm việc của đập không được lớn hơn
độ bền kéo một trục st nêu điều 7.3
của tiêu chuẩn này, nếu không có số liệu thí nghiệm cho phép lấy st =0).
11.4.4 Đối với đập
cao trên 20 m cần tính toán độ lún tổng cộng, độ lún theo quá trình thi công
đắp đập đến khi hoàn thành để khống chế độ lún của đập và nền nhằm loại trừ rủi
ro, hư hỏng trong đập
do lún quá mức, lún nhanh và lún không đều giữa các bộ phận liền kề trong đập,
cụ thể như sau:
- Độ lún của đập trong thời gian thi công tối
đa không được vượt quá 2%H (H
là chiều cao đập).
- Độ lún của đập sau khi kết thúc thi
công (thời kỳ tích nước, vận hành đập) không được vượt quá 1%H.
- Tốc độ lún của đập và nền không được vượt quá 1 cm /
ngày đêm.
- Nếu tính toán lún không đảm bảo các yêu cầu
trên, cần thiết phải nghiên cứu các biện pháp để xử lý như: (1) Đào lớp đất nền
yếu thay thế bằng đất đắp tốt hơn; (2) Tránh sử dụng các loại vật liệu đắp có
tính nén lún lớn để đắp đập; (3)
Nếu biện pháp (1) hoặc (2) không thực hiện được thì cần có biện pháp xử lý đất
để đảm bảo yêu cầu (biện pháp cố kết và gia tải trước, biện pháp gia cường cốt
đất hoặc các biện pháp phù hợp khác).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi tính toán lún trong quá trình thi
công cần tính toán và phân rõ theo thời gian thi công ở hai vai đập và phần cửa
chặn dòng, để đưa ra lựa chọn chiều cao đắp phòng lún khi thi công hoàn thành
cho từng đoạn và xử lý lún không đều giữa các giai đoạn đắp đập.
11.4.5 Đối với đập
có chiều cao dưới 20 m có thể tiến hành tính toán độ lún của đập và nền theo
phương pháp cộng lún của bài toán một chiều thông qua đường cong ép lún ε, chỉ số nén lún Cr
và Cc, hệ số cố kết Cv. Công thức tính toán độ lún thực
hiện theo các tài liệu hướng dẫn địa kỹ thuật;
11.4.6 Đối với đập
từ cấp I trở lên việc
tính toán ứng suất, biến dạng và độ lún cần tiến hành trên cơ sở kết quả thí
nghiệm nén lún của vật
liệu đất có xét đến trạng thái ứng suất - biến dạng của thân đập, áp lực kẽ
rỗng, tính từ biến của đất, độ lún ướt và trương nở khi độ ẩm
tăng trong thời kỳ khai thác.
11.4.7 Trong quá
trình thi công nên tiến hành quan trắc mức độ cố kết và độ lún, áp lực kẽ rỗng,
ứng suất tổng và chuyển vị để kịp thời phân tích số liệu quan trắc và hiệu
chỉnh nhằm cải tiến mô
hình và các thông số tính toán, tính toán chính xác lại kết quả để kịp thời
chọn biện pháp hoặc điều chỉnh thiết kế nếu cần thiết.
11.5 Tính
toán kháng chấn
Đập xây dựng trong vùng có động đất từ
cấp VII trở
lên cần được tính toán theo chuyên đề riêng, cấp và gia tốc
động đất thiết kế thực hiện
theo quy định tại TCVN 9386.
12 Nối tiếp đập đất
với nền, vai đập và các công trình xây đúc
12.1 Nối
tiếp với nền và hai vai đập
12.1.1 Việc nối
tiếp phải đảm bảo cho thân và nền đập cùng làm việc thống nhất, nhằm đáp ứng
điều kiện về an toàn và tuổi thọ của công trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi đã xử lý mặt nền đập theo các
quy định ở điều 9.2 của tiêu chuẩn này, cần phải đầm kỹ lớp đất mặt nền trước
khi đắp đập.
12.1.2 Tính toán
kiểm tra, có biện pháp
đảm bảo nguyên tắc và yêu cầu lọc ngược giữa vật liệu đắp thân đập với nền, đảm
bảo không xảy ra dòng thấm lôi kéo các hạt mịn ở bộ phận chống thấm ra ngoài
hoặc gây biến dạng thấm bất lợi ảnh hưởng đến an toàn và ổn định của công
trình.
12.1.3 Một số biện
pháp cần nghiên cứu áp dụng khi thiết kế nối tiếp đập với nền đập;
- Chống xói ngầm chân khay với nền bồi tích
bằng cách dùng cát có thành phần hạt thích hợp làm lớp lọc lót trên cả hai mái
hố móng chân khay trước khi đắp đất. Bề dày lớp này từ (0,30 đến 1,0) m. Có thể
dùng vải địa kỹ thuật
đối với đập từ cấp II trở xuống để thi công được thuận lợi;
- Khi chân khay đặt trên nền đá phong hóa nứt
nẻ cũng cần đặt lớp lọc trên mái hố móng chân khay (chủ yếu ở phía
hạ lưu) dày từ (0,3 đến 1,0) m để đảm bảo yêu cầu lọc ngược. Thực hiện các biện
pháp xử lý nền theo quy định tại điều 10.6 của tiêu chuẩn này;
- Phần đáy thân đập khối lõi hoặc tường nghiêng
chống thấm gần mặt tiếp giáp với nền, cần có lớp tiếp xúc dày từ (2 đến 3) m
được đắp bằng đất tốt hơn, ít thấm hơn và có độ ẩm cao hơn nhưng không vượt
quá từ (1 đến 3) % so với đất phần còn lại bên trên, được rải cẩn thận và đầm
chặt.
12.1.4 Hai bờ vai
sườn núi cần phải xử lý để cho thân đập, nhất là khối chống thấm liên kết chặt
chẽ, tránh xảy ra lún không đều gây nứt và thấm qua vai đập gây mất ổn định cho
công trình. Việc xử lý đào ở sườn núi
vai đập phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Vai bờ cần phẳng, không được có bậc thụt,
dốc ngược hoặc dốc đột biến. Khi vai bờ dốc không đều, trên thoải dưới dốc, thì
góc dốc đột biến ở đó phải nhỏ hơn
20°;
- Mái bờ vai sườn núi đá, nhất là nơi tiếp giáp
với khối chống thấm không được dốc quá 1:0,5. Nếu để sườn núi dốc hơn trị số
này phải có luận chứng và biện pháp tin cậy chống nứt do thân đập lún không đều
gây ra;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1.5 Tại vùng
tiếp giáp khối chống thấm bằng đất ít thấm (tường lỗi hoặc tường nghiêng) với
hai bờ vai nên mở rộng mặt cắt
khối chống thấm đó để tăng khả
năng chống thấm tại vai bờ đập. Việc đắp đất ở vùng nối tiếp này
phải rất cẩn thận, thiết kế cần đề ra một quy trình đắp đất riêng.
12.1.6 Đối với đập
cao, trên nền đá thấm lớn, ngoài khoan phụt tạo màn chống thấm, còn nên khoan
phụt cố kết dưới tắm bê tông phản áp nằm giữa đáy khối chống thấm với nền đá, nhằm cải
thiện điều kiện nối tiếp giữa đập và nền.
12.2 Nối
tiếp với các công trình xây đúc
12.2.1 Các vùng
thân đập nối tiếp với công trình xây đúc (như: cống dưới đập, tường bên của
tràn xả lũ, âu
thuyền, đập bê tông và các hạng mục khác) là những nơi xung yếu nhất trong thân
đập về mặt chống thấm do đó cần phải thiết kế biện pháp nối tiếp để
phòng tránh sự cố do dòng thấm tập trung tại mặt tiếp xúc gây xói ngầm; lún
không đều sinh nứt; dòng nước chảy làm xói lở mái, chân đập thượng hạ lưu và
các yếu tố bất lợi khác.
12.2.2 Phần công
trình xây đúc, phía nối tiếp với thân đập cần bố trí các tường răng hoặc tường
cắm sâu vào khối chống thấm của thân đập để kéo dài đường viền thấm, giảm
gradient thấm tiếp xúc giữa thân đập và kết cấu xây đúc.
Cống ngầm trong thân đập (nếu có) cũng
cần làm các tường cắm vào thân đập, đồng thời nên bố trí tầng lọc ngược ở hạ
lưu bao quanh cống sau khối chống thấm để đảm bảo dòng thấm qua mặt tiếp xúc
được lọc qua tầng lọc không mang theo hạt đất của thân đập.
Chiều dày của các tường răng, tường
cắm xác định trên cơ sở tính toán thấm.
12.2.3 Khi nối tiếp
với công trình xây đúc kiểu tường bên, độ dốc của mặt kết cấu bê tông nối tiếp thân
đập không được dốc hơn 1:0,25 đến 1:0,50. Tại đây nên mở rộng mặt cắt khối
chống thấm và tăng
thêm tầng lọc ngược ở hạ lưu khối chống thấm. Khi độ dốc mặt tiếp xúc lớn hơn
trị số nêu trên cần có luận chứng
cụ thể và áp dụng biện pháp công trình thích hợp.
12.2.4 Đào hố móng
để thi công công trình xây đúc trong thân đập:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Đối với hố móng trên nền đá phong
hóa vừa đến tươi thì mở móng theo mái đảm bảo ổn định, không cần lưu không.
Mang công trình được đắp lại bởi chính bê tông của kết cấu bằng cách đổ áp trực tiếp vào
mải hố móng, tạo sự liên kết tốt hơn cho việc chống thấm.
- Mang công trình xây đúc nằm trong phạm vi các
khối đắp thân đập phải có chiều rộng không nhỏ hơn 1 m.
12.2.5 Đắp đất mang
công trình phải là loại đất có chất lượng tốt (phải là đất sét không lẫn sạn
sỏi và các tạp chất khác), đảm bảo hệ số thấm nhỏ hơn hệ số thấm của đất đắp
đập, tuyệt đối không được dùng đất có tính chất co ngót, lún ướt và tan
rã để đắp. Đất đắp phải đạt độ chặt, dung trọng khô và độ ẩm theo yêu cầu tương
ứng của khối đắp thân đập. Công tác thi công bộ phận này thực hiện theo TCVN
8297.
12.2.6 Bộ phận chống
thấm ở nền đập và công trình xây đúc cần phải liên hợp với nhau cùng đảm bảo
yêu cầu ổn định thấm của công trình.
13 Thiết kế hệ thống
quan trắc và yêu cầu thiết bị
13.1 Thiết kế hệ thống quan trắc
13.1.1 Khi thiết kế
đập cần phải căn cứ và cấp công trình, điều kiện địa hình, địa chất, hình thức
kết cấu đập để bố trí thiết bị quan trắc tại công trình trong quá trình thi
công và trong thời kỳ khai thác vận hành để quan trắc về tình trạng công trình
và nền của của đập nhằm các mục đích sau:
- Kiểm nghiệm tính phù hợp của hồ sơ thiết kế
để kịp thời sửa đổi, bổ sung thiết kế (nếu thấy cần thiết) trong quá trình thi
công và phục vụ quản lý thi công góp phần đảm bảo chất lượng thi công;
- Kiểm nghiệm tính chính xác của
thiết kế, tính thích nghi kỹ thuật mới, luận chứng vận hành an toàn
liên tục của công trình, dự bảo tính năng vận hành công trình trong tương lai,
dự báo nhu cầu xử lý duy
tu, sửa chữa, nâng cấp công trình;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
s’c là ứng suất hữu hiệu hướng pháp tuyến trước khi mực nước hồ
hạ xuống.
A.2 Đường bao
cường độ kháng cắt trong thí nghiệm ba trục:
Hình A.1 -
Đường bao cường độ kháng cắt với ứng suất tổng và ứng
suất hiệu quả
Phụ
lục B
(Tham
khảo)
Sử dụng cường độ kháng cắt của đất trong tính
toán ổn định đập đối với các thời kỳ theo hiệp hội đập Hoa kỳ
B.1 Theo hiệp
hội đập Hoa Kỳ, trong tính toán phân tích ổn định đập sử dụng cường độ kháng
cắt của đất tùy thuộc vào các trường hợp làm việc của đập như được trình bày
dưới đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2) Trường hợp hồ tích nước, hồ vận
hành hình thành dòng
thấm ổn định và hồ
vận hành có xảy ra động
đất;
3) Trường hợp mực nước hồ rút nhanh.
B.2 Cường độ
kháng cắt của đất có hệ số thấm nhỏ sử dụng trong tính toán ổn định tương ứng
với các trường hợp nêu trên như sau:
1) Đối với trường hợp 1, sử
dụng cường độ kháng cắt theo đường bao cường độ ứng suất tổng thu được từ thí
nghiệm cắt không cố kết - không thoát nước (Cuu, ϕuu).
2) Đối với trường hợp 2, sử dụng cường
độ kháng cắt theo tổ hợp của hai đường bao cường độ ứng suất tổng và cường
độ ứng suất hiệu quả như sau (xem Hình B.1):
- Chọn cường độ kháng cắt trung bình của hai
đường bao ứng suất tổng và ứng
suất hiệu quả khi đường cường độ ứng suất hiệu quả lớn hơn cường độ ứng suất tổng
- Chọn cường độ kháng cắt của đường bao ứng
suất hiệu khi cường độ ứng suất hiệu quả nhỏ hơn cường độ ứng suất tổng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3) Đối với trường hợp 3, sử dụng cường
độ kháng cắt
nhỏ nhất từ hai đường bao của ứng suất tổng và ứng suất hiệu quả min (C’, ϕ’ và Ccu,
ϕcu), xem Hình
B.2.
Mục lục
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp
dụng
2 Tài liệu
viện dẫn
3 Thuật ngữ và
định nghĩa
4 Phân loại
đập đất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Bố trí chung
của đập và các hạng mục công trình liên quan
7 Vật liệu đắp
đập
8 Lựa chọn các
chỉ tiêu đầm nén
9 Nền và vai
đập
10 Thiết kế mặt
cắt ngang của đập
11 Tính toán
thiết kế đập
12 Nối tiếp đập
đất với nền, vai đập và các công trình xây đúc
13 Thiết kế hệ
thống quan trắc và yêu cầu thiết bị
Phụ lục A (Quy định) Xác định cường độ
kháng cắt của đất trong tính toán ổn định đập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66