TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28376/CT-TTHT
V/v thuế
TNCN đ/v cá nhân có nhiều nguồn thu nhập
|
Hà Nội , ngày 03 tháng 5
năm 2019
|
Kính gửi: Ông Nguyễn Trung Hiếu
(Địa
chỉ: Căn hộ 934, Tòa nhà CT11, Khu đô thị Kim Văn - Kim Lũ, P. Đại Kim, Q. Hoàng Mai, Hà Nội - SĐT: 0906128883)
Trả lời công văn số CN12.4.2019 đề ngày 12/4/2019 của
Ông Nguyễn Trung Hiếu hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời như
sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại khoản 2 Điều 2 các khoản thu nhập chịu thuế:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người
lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền
lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
…
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền
hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài
nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút
theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng
dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch
vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.”
+ Tại Điều 7 căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu
thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công:
“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu
thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản
1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện
theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.”
+ Tại khoản 2 Điều 8 xác định thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác
định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác
có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính
thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập
từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp
thuế...”
+ Tại khoản 1 Điều 25 khấu trừ thuế và chứng từ khấu
trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thực hiện tính từ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả
thu nhập, cụ thể như sau:
…
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ
ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế
theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba
(03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ
ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ
chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến
từng phần.
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền
chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm
c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03)
tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải
khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân...”
- Căn cứ Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày
15/6/2015 của Bô Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế
thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực
hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về thuế:
“Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (sau đây gọi là
Thông tư số 156/2013/TT-BTC) như sau:...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16
“2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế...
a.3) Khai quyết toán thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế
nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp
sau:...
c.2) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế...
c.2.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ
hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
như sau:
- Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại
tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế
trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay
đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ
gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ
chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc
và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho
bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi
đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
- Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho
bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán
thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú)…
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế...
- Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất
là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời
hạn nộp hồ sơ khai quý, quyết toán thuế.” ”
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung hỏi của Ông
Nguyễn Trung Hiếu, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời như sau:
Trường hợp Ông Nguyễn Trung Hiếu trong năm 2017 có
thu nhập từ tiền lương, tiền công (tiền hoa hồng môi giới) từ Công ty TNHH
TSUBAKIMO đã khấu trừ 10% và thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hợp đồng lao
động ba (03) tháng với Công ty cổ phần vật tư công nghiệp Đông Nam Á thì ông
thuộc diện tự quyết toán thuế TNCN theo quy định. Công ty chi trả thu nhập có
trách nhiệm thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế
trước khi trả thu nhập.
Đề nghị Ông thực hiện kê khai quyết toán thuế TNCN
theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên, khoản thu nhập
tính thuế TNCN được xác định bằng thu nhập chịu thuế TNCN trừ (-) các khoản giảm
trừ theo quy định.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Ông Nguyễn Trung Hiếu
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|