TIÊU CHUẨN VIỆT
NAM
TCVN
3228-2 : 2000
CÁCTÔNG
- Xác định độ chịu bục
Board – Determination
of bursting strength
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 3228-2 : 2000
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác
định độ chịu bục của các loại cáctông có độ chịu bục trong khoảng từ 350 kPa
đến 5500 kPa.
Phương pháp này cũng được áp dụng cho các
loại giấy và cáctông có độ chịu bục thấp đến 250 kPa nếu chúng được sử dụng để
gia công thành các loại sản phẩm có độ chịu bục cao hơn (như cáctông lớp mặt, giấy
làm lớp sóng của cáctông sóng).
2. Tiêu chuẩn trích
dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 6725:2000 Giấy, cáctông và bột giấy –
Môi trường chuẩn để điều hòa và thử nghiệm.
TCVN 1270:2000 Giấy và cáctông - Xác định
định lượng.
3. Định nghĩa
3.1 Độ chịu bục
Là áp lực lớn nhất tác dụng vuông góc lên bề
mặt mà mẫu thử chịu được trước khi bục, trong điều kiện thử tiêu chuẩn.
3.2 Chỉ số độ chịu bục
Là độ chịu bục của các tong chia cho định
lượng của nó.
4. Nguyên tắc
Mẫu thử được đặt lên tấm màng ngăn làm bằng
vật liệu có tính đàn hồi và được kẹp lại. Chất lỏng thủy lực được bơm với tốc
độ không đổi làm phồng màng ngăn cho tới khi mẫu thử bục. Độ chịu bục của các
tong là giá trị áp lực thủy lớn nhất đã tác dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1. Bộ phận kẹp
Bộ phận kẹp phải đảm bảo kẹp mẫu thử khít,
đồng nhất, không bị trượt trong khi thử giữa hai mặt khuyên tròn, song song với
nhau, nhẵn (nhưng không bóng) và có các đường rãnh như mô tả trong phụ lục A.1.
Đĩa kẹp trên được đỡ bởi khớp nối hoặc một bộ
phận tương tự để bảo đảm áp lực kẹp được phân bố đều.
Khi thử các rãnh trong hai mặt của đĩa kẹp
phải đồng tâm trong khoảng 0,25mm và song song với nhau. Phương pháp kiểm tra
được mô tả trong phụ lục A.2.
Áp lực kẹp phải đủ để không làm mẫu bị trượt
trong khi thử, nhưng cũng không được quá lớn sẽ làm hỏng mẫu. Nói chung, áp lực
kẹp không nhỏ hơn 690 kPa (phụ lục A.3). Đối với các tông sóng, áp lực kẹp 690
kPa là đủ để làm hỏng các đường sóng, bởi vậy trong báo cáo kết quả phải ghi rõ
áp lực làm hỏng các đường sóng.
5.2. Màng ngăn
Màng ngăn được làm bằng vật liệu có tính đàn
hồi, hình tròn, nằm dưới bề mặt của đĩa kẹp dưới khoảng 5,5mm. Vật liệu và cấu
trúc của màng ngăn phải đảm bảo các điều kiện sau :
§ Khi tác dụng một áp lực khoảng 170kPa đến
220kPa phải phồng cao được 10mm so với mặt của đĩa kẹp dưới.
§ Khi tác dụng một áp lực khoảng 250kPa đến
350kPa phải phồng cao được 18mm so với mặt của đĩa kẹp dưới.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Hệ thống thủy lực
Hệ thống thủy lực sẽ tác dụng áp lực tăng dần
vào mặt dưới màng ngăn cho tới khi mẫu thử bục, áp lực được tạo ra bởi mô tơ
điều khiển pít tông đẩy chất lỏng thích hợp ( glycerol, etyleneglycol tinh
khiết có chứa chất chống ăn mòn hoặc dầu silicon có độ nhớt thấp) nằm ở dưới bề
mặt màng ngăn. Hệ thống thủy lực và chất lỏng sử dụng không được có bọt khí.
Tốc độ bơm 170ml/phút ± 15ml/phút.
5.4. Đồng hồ đo áp lực
5.4.1 Đồng hồ đo áp lực dạng Bourdon có
khoảng đo phù hợp với đường kính 95mm hoặc lớn hơn. Độ giãn nở của đồng hồ đo
trong khoảng 15% của giá trị xác định.
5.4.2 Đồng hồ đo dạng hiện số có độ chính xác
trong khoảng 0,2%.
5.4.3 Đồng hồ đo áp lực được hiệu chuẩn theo
phụ lục A.4.
6. Lấy và chuẩn bị
mẫu
Mẫu được lấy theo TCVN 3649:2000.
Mẫu thử phải có diện tích lớn hơn diện tích
của đĩa kẹp và không được sử dụng phần mẫu nằm trong đĩa kẹp của lần thử trước
vào lần thử tiếp theo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu được điều hòa theo TCVN 6725:2000.
Số lượng mẫu thử phụ thuộc vào yêu cầu thử.
Nếu yêu cầu xác định độ chịu bục của từng mặt mẫu, thì số lần thử cho một mặt
là 20 lần.
7. Cách tiến hành
Tiến hành thử trong môi trường như môi trường
điều hòa mẫu.
Khi có các đồng hồ đo để lựa chọn, thì chọn
đồng hồ đo có khoảng đo thích hợp bằng cách đo trước một số mẫu với động hồ đo
có khoảng đo cao nhất.
Nâng đĩa kẹp, cho mẫu thử vào vị trí đo, kẹp
mẫu lại với áp lực như quy định ở điều 5.
Tác dụng áp lực thủy đúng tốc độ cho tới khi
mẫu bục. Đọc giá trị trên đồng hồ đo chính xác tới 3 chữ số có nghĩa. Đặt máy
đo trở lại vị trí ban đầu và đo mẫu tiếp theo. Bỏ các kết quả đo khi mẫu thử bị
trượt trong khi thử (được nhận biết bằng các dấu hiệu có sự dịch chuyển của mẫu
bên ngoài kẹp hoặc bằng các đường nhăn hình thành ở diện tích mẫu thử nằm trong
đĩa kẹp); các mẫu thử bị hỏng do lực kẹp quá lớn hoặc các đĩa kẹp bị quay trong
khi thử.
Nếu yêu cầu xác định độ chịu bục của từng mặt
riêng biệt thì số lần thử của mỗi mặt là 20 lần; nếu không yêu cầu thì số lần
thử trên mỗi mặt ít nhất là 10.
Độ chịu bục từng mặt của các tong là mặt tiếp
xúc của nó với màng ngăn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Đồng hồ đo áp lực hiệu chỉnh không đúng.
2) Tốc độ tăng áp lực không đúng (tăng tốc độ
dẫn tới độ chịu bục tăng).
3) Màng ngăn có khuyết tật hoặc đặt cao hơn
hoặc thấp hơn so với đĩa kẹp.
4) Màng ngăn cứng hoặc không đàn hồi (sẽ làm
tăng độ chịu bục).
5) Bộ phận kẹp không thích hợp hoặc bề mặt không
phẳng (thường làm tăng độ chịu bục).
6) Có bọt khí trong hệ thống thủy lực (thường
làm giảm độ chịu bục).
7) Màng ngăn quá đàn hồi (thường làm giảm độ
chịu bục).
8. Tính toán kết quả
Độ chịu bục trung bình (p), tính bằng
kilopascal (kPa).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
![](00900528_files/image001.gif)
trong đó
p là độ chịu bục trung bình, tính bằng
kilopascal (kPa);
w là định lượng của mẫu, tính bằng g/m2 xác
định theo TCVN 1270:2000.
9. Độ chính xác
Độ chính xác của phép thử được thể hiện qua
độ lặp lại (trong một phòng thí nghiệm) và độ tái lập (giữa các phòng thí
nghiệm).
9.1. Độ lặp lại :
Sự chênh lệch giữa các kết quả đo của cùng
một loại mẫu thử, do cùng một người thao tác, trên cùng một máy đo, trong một
khoảng thời gian ngắn, được thực hiện trong cùng một phòng thí nghiệm thường
trong khoảng từ 1,8% đến 4,0%.
9.2. Độ tái lập
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả gồm các thông tin sau :
a) Tên, số hiệu tiêu chuẩn áp dụng;
b) Thời gian thử và tên phòng thí nghiệm;
c) Đặc điểm của mẫu thử;
d) Đặc điểm và dạng máy đo sử dụng;
e) Điều kiện môi trường thử;
f) Độ chịu bục trung bình của mỗi mặt, hoặc
cả hai mặt mẫu thử;
g) Chỉ số độ chịu bục (nếu yêu cầu);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) Bất cứ sự sai khác nào của phương pháp.
PHỤ
LỤC A
(Quy định)
A.1 Kích thước của bộ phận kẹp
Kích thước u và v (hình 1) không giới hạn
nhưng phải đủ rộng để bảo đảm kẹp không bị vênh, lệch trong khi sử dụng. Đối
với đĩa kẹp trên, độ dày tối thiểu 9,5mm là thích hợp nhất.
Các kích thước x và y phụ thuộc vào dạng máy
đo và màng ngăn sử dụng, nhưng chúng phải phù hợp với nhau.
Để tránh làm hỏng mẫu khi thử và màng ngăn
khi tác dụng áp lực, mép khuyên tròn phần tiếp xúc với mẫu của đĩa kẹp trên và
đĩa kẹp dưới phải hơi tròn với bán kính R1= 0,6mm, R2=0,4mm; mép phần tiếp xúc
với màng ngăn của đĩa kẹp dưới phải hơi tròn với bán kính R khoảng 3mm.
Để hạn chế mẫu bị trượt trong khi thử, bề mặt
của đĩa kẹp phần tiếp xúc với mẫu phải có các rãnh xoắn hoặc các đường tròn
đồng tâm theo như mô tả dưới đây :
a- Các đường rãnh xoắn liên tiếp hình chữ
V-600 có độ sâu tối thiểu 0,25mm, với bước rãnh 0,9mm ± 0,1mm, đường rãnh bắt
đầu cách mép của hình tròn là 3,2mm ± 0,1mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 1 – Kích thước bộ kẹp
Hình 2 – Đĩa kẹp dưới
A.2 Kiểm tra bộ phận kẹp
Đặt tờ giấy than và tờ giấy trắng mỏng vào
giữa hai đĩa kẹp và kẹp lại bằng một áp lực quy định. Nếu các vết hằn từ tờ
giấy than lên tờ giấy trắng sạch, đồng đều và nhìn rõ trên tất cả diện tích kẹp
là thích hợp. Nếu kẹp chuyển động có thể quay thì quay qua một góc 900 và sẽ
nhận được vết hằn thứ hai. Sự đồng tâm của các đĩa kẹp có thể được kiểm tra
bằng cách sử dụng hai tờ giấy than và một tờ giấy trắng mỏng đặt vào giữa các
đĩa kẹp, các vết hằn tạo ra trên giấy phải đồng tâm và tương ứng trong khoảng
0,25mm.
A.3 Kiểm tra áp lực kẹp
Một số máy đo có hệ thống kẹp thủy lực hoặc
bằng khí nén được nối với đồng hồ đo áp lực, do đó có thể điều chỉnh được áp
lực kẹp thích hợp. Trong các trường hợp, do ứng suất mà áp lực trong hệ thống
thủy lực và khí nén không đúng với áp lực kẹp thì diện tích của pittong và các
mặt kẹp được dùng để tính toán.
Trong các thiết bị có hệ thống kẹp cơ học
dạng xoay hoặc đòn bẩy thì áp lực kẹp được xác định bằng các đầu tải trọng hoặc
các thiết bị thích hợp.
A.4 Hiệu chuẩn hệ thống đo áp lực
Đồng hồ đo áp lực có thể hiệu chuẩn tĩnh bằng
các thiết bị dạng trọng lượng, dạng pittong hoặc dạng cột thủy ngân. Việc hiệu
chuẩn được tiến hành tại cùng một vị trí trong máy đo chịu bục. Hiệu chuẩn động
lực theo phương pháp miêu tả trong Tuck, N.G.M., Faicheney,L.M., và Mason.S.G.
“ The dynamic calibration of maximum-reading pressure gages” Pulp paper magazine
Canada 54(5) : 102 (1953).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.5 Kiểm tra hệ thống thủy lực
Để xác định hệ thống thủy lực có bọt khí hay
không, cách tiến hành như sau: Đầu tiên tác dụng áp lực để màng ngăn phồng lên
được độ cao như điều 5.2 và giữ như vậy trong 1 phút. Nếu có bọt khí giữa màng
ngăn và chất lỏng thì sẽ xuất hiện đốm trắng trên màng ngăn, như vậy màng ngăn
sẽ phải được đặt lại.
Quan sát áp lực chỉ trên đồng hồ, nếu áp lực
nhỏ hơn giá trị chỉ định, thì trong hệ thống thủy lực có lượng bọt khí lớn
(hoặc độ dãn nở trong thiết bị có đồng hồ đo không đúng).
Nếu áp lực giảm dần dần là dấu hiệu cho biết
hệ thống áp lực không kín, và phải tiến hành hiệu chỉnh lại./.