Tên gọi các phương pháp
|
Khi hàm lượng sắt trong lượng
cân của mẫu thử trong khoảng
|
Batofenantrolin
O-fenantrolin hoặc
a-a -dipiridin
Thioxyanua
Sunfosalisilic
|
0,001-0,025 mg
0,002-0,05 mg
0,002-0,025 mg
0,005-0,05 mg
|
Việc áp dụng phương pháp phải được
nêu trong tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật quy định giới hạn hàm lượng tạp chất sắt
1.CHỈ DẪN
CHUNG
1.1.Lấy lượng cân thuốc thử tuỳ
thuộc vào hàm lượng sắt theo quy định đã cho trong tiêu chuẩn hoặc yêu cầu kỹ
thuậtáp dụng cho thuốc thử.
1.2 Cân lượng thuốc thử cũng như
lượng cân chất pha chế trong phép xác định hàm lượng sắt với độ chính xác đến
0,01 g.
1.3 Dung dịch chứa sắt chuẩn bị
theo TCVN 1056-71.
1.4 Tiến hành so màu trên máy so
màu quang điện theo phương pháp đã hướng dẫn trong bản “ hướng dẫn sử dụng” ở độ
dài sóng tương ứng.
1.5 Để tiến hành so màu, phải
xây dựng đồ thị chuẩn theo các dung dịch chuẩn. Lúc đó, đặt trên trục hoành lượng
sắt cho vào dung dịch chuẩn, tính bằng mg, đặt trên trục tung giá trị tương ứng
của mật độ quang.
Để xây dựng mỗi điểm trên đồ thị,
phải lấy giá trị trung bình của mật độ quang của ba kết quả giá trị song song.
Đồ thị chuẩn phải có dạng đường
thẳng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.7 Hàm lượng sắt ( x) tính bằng
phần trăm theo công thức :
![](00900288_files/image001.gif)
trong đó:
G-hàm lượng sắt tìm được
trên đồ thị chuẩn, tính bằng mg;
G1-lượng cân chất pha chế,
tính bằng g.
1.8 Khi trong dung dịch thử bị đục,
vẫn đem so màu, nhưng phải hiệu chỉnh về giá trị mật độ quang của dung dịch thuốc
thử đem thử.
1.9 Nếu khi hoà tan hoặc phân huỷ
lượng cân chất pha chế dùng thuốc thử có tạp chất sắt, thì phải đưa vào hệ số
hiệu chỉnh về hàm lượng sắt xác định được qua thí nghiệm trắng.
1.10 Trường hợp xác định tạp chất
sắt trong hợp chất màu thì phải tiến hành táh sơ bộ.
1.11 Trường hợp xác định tạp chất
sắt trong khoảng nhỏ ( từ 0,0005 đến 0,001 mg) thì tiến hành xác định theo
phương pháp so màu bằng mắt với thuốc thử batofenantrolin hoặc thioxyanua trong
thể tích dung môi nhỏ nhất ( 2-3 ml).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.13 Khi phân tích mẫu thử, thay
cho bình định mức, cho phép dùng bình trụ chia độ.
1.14 Trường hợp không có thể xác
định trực tiếp tạp chất sắt từ lượng cân chất pha chế, thì tiến hành hiệu chỉnh
dung dịch thử theo chỉ dẫn trong tiêu chuẩn hoặc yêu cầu kỹ thuật áp dụng cho
thuốc thử tương ứng hoặc theo phương pháp trong điều 2.
2. PHƯƠNG
PHÁP THỬ
2.1 Tách tạp
chất sắt khỏi hợp chất màu
Phương pháp dựa trên việc kết tủa
sắt dưới dạng hydroxit từ dung dịch muối. Hoà tan hydroxit trong một lượng dư
amoni hydroxit có thêm amoni clorua.
2.1.2 Thuốc thử và dung dịch
Amoni hydroxit, dung dịch 10 %
Amoni clorua không chứa sắt
Nước cất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Axit clohydric loại “ tinh khiết
hoá học” dung dịch 25 %
Chất lỏng rửa chuẩn bị như sau :
Hoà tan 5 g amoni clorua vào 90
ml nước và thêm vào dung dịch 10 ml amoni hydroxit.
2.1.2 Tiến hành thử
Cho lượng cân chất pha chế đem
thử vào cốc dung tích 100 ml, hoà tan vào 20-25 ml nước, thêm 1 ml dung dịch
axit nitric, đun đến sôi và để sôi trong 1-2 phút. Thêm vào dung dịch đang nóng
2 g amoni clorua, vừa lắc vừa thêm từng giọt amoni hydroxit đến tan hết và bắt
đầu có kết tủa tách ra . Đun dung dịch đến sôi và để yên. Sau 1 giờ, lọc dung dịch
qua giấy lọc không tàn với kích thước nhỏ.Đầu tiên dùng chất lỏng rửa kết tủa
trên giấy lọc đến lúc giấy lọc mất màu, sau đó, dùng nước nóng rửa 2-3 lần nữa.
Vứt bỏ dịch lọc và nước rửa. Hoà tan kết tủa đã rửa còn nằm lại trên giấy lọc bằng
2 ml axit clohydric( nhỏ từng giọt một), sau đó, dùng 20-25 ml nước rửa giấy lọc
thật cẩn thận. Thu dịch lọc và nước rửa cốc và xác định hàm lượng sắt bằng một
trong hai phương pháp sau đây:
2.2 Phương
pháp batofenantrolin
Phương pháp dựa trên việc tạo hợp
chất phức màu hồng ( pH=6) của sắt (II) với batofenantrolin, sau đó dùng rượu
izoamylic chiết lấy phức chất này.
2.2.1 Thuốc thử và dung dịch
Batofenantrolin, dung dịch ,08 %
trong rượu izoamylic
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hidroxylamin hidroclorua, tinh
khiết phân tích, dung dịch 10 %
Axit clohidric, tinh khiết hoá học
, dung dịch 25 %.
Natri axetat, tinh khiết phân
tích, dung dịch 10 %.
Rượu izoamylic tinh khiết phân
tích.
Rượu etylic tinh cất
Giấy chỉ thị tổng hợp
2.2.2 Xây dựng đồ thị chuẩn
Chuẩn bị các dung dịch chuẩn
Muốn vậy, cho vào phễu tách loại
dung tích 100 ml mỗi phễu 20 ml dung dịch chứa 0,002; 0,005; 0,01 và 0,025 mg
Fe.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thêm vào mỗi dung dịch 1 ml axit
clohidric, 1 ml dung dịch hidroxylamin hidroclorua và 10 ml dung dịch natri
axetat. Thêm nước vào dung dịch đến 40 ml, thên 10 ml dung dịch batofenantrolin
và lắc đều lượng chứa trong phễu 2-3 phút. Sau khi để phân lớp, vứt bỏ lớp nước
đi, rót lớp rượu vào cuvet có chiều dày lớp hấp thụ ánh sáng 10 mm, thêm 0,1 ml
rượu etylic. Dùng đũa thuỷ tinh nhỏ trộn đều và dùng nắp thuỷ tinh đậy cuvet lại.
Thêm vào dung dịch kiểm tra theo
thứ tự trên tất cả các thuốc thử đã cho vào trên đây, riêng rượu izoamylic và
nước thêm vào với một lượng gấp đôi.
Sau 5 phút, đo giá trị mật độ
quang của các dung dịch chuẩn so với dung dịch kiểm tra và dùng kính lọc sáng
màu xanh ( độ dài sóng 500-540 mmk).
Dựa vào các giá trị thu được,
xây dựng đồ thị chuẩn như đã nói ở điều 5.
2.2.3. Tiến hành thử
Cho 20 ml dung dịch đem thử vào
phễu tách dung tích 100 ml, thêm 1 ml dung dịch axit clohidric, 1 ml dung dịch
hydroxylamin hidroclorua và 10 ml dung dịch natri axetat. Thêm nước đến 40 ml,
thêm 10 ml dung dịch batofenantrolin và lắc lượng chứa trong phễu 2-3 phút. Sau
khi phân lớp, vứt lớp nước đi, cho lớp rượu vào cuvet có độ dày hấp thụ ánh
sáng 10 mm, thêm 0, 1 ml rượu etylic, dùng đũa thuỷ tinh nhỏ khuấy đều và đậy nắp
vào cuvet.
Sau 5 phút, đo giá trị mật độ
quang của dung dịch thử so với dung dịch kiểm tra giống như lúc xây dựng đồ thị
chuẩn.
Dựa vào giá trị mật độ quang thu
được và đồ thụ chuẩn để tìm hàm lượng sắt trong dung dịch thử.
Màu của phức chất
batofenantrolin bền trong một thời gian dài.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp dựa trên việc tạo hợp
chất phức (ở pH 2-9) của sắt ( II) với O-fenanrtolin và dung dịch bị nhuốm
thành màu đỏ da cam hoặc màu đỏ thẫm nếu tác dụng với a-a' dipiridin .
2.3.1. Thuốc thử và dung dịch
Nước cất
Hydroxylamin hidroclorua
tinh khiết phân tích
Axit axetic tinh khiết
phân tích
O-fenantrolin hoặc a-a'
dipiridin.
Dung dịch đệm ( có pH 5 )
chuẩn bị như sau :
hoà tan 38 g natri axetat
vào nước, sau đó, thêm 58 ml dung dịch axit axetic, thêm nước đến 1 l và lắc đều.
Thuốc thử sắt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
thêm vào 200 ml nước 100
ml dung dịch đệm, 10 g hidroxylamin hidroclorua, 0,1 g O-fenantrolin*.
a-a' dipiridin( II) chuẩn
bị như sau:
thêm vào 50 ml nước 5,8 ml
dung dịch axit axetic, 10 g hidroxylamin hidroclorua, 0,1 g* a-a' dipiridin (
khi xác định sắt trong muối tan và chì dùng thuốc thử có 0,3 g O-fenantrolin*
hoặc 0,3 g a-a' dipiridin ), lắc dung dịch cho đến lúc tan hết a-a' dipiridin.
Sau đó, thêm 245 ml nước và 3,8 g natri axetat.
Giữ dung dịch ở chỗ tối
trong bình thuỷ tnh có nút mài.
2.3.2 Xây dựng đồ thị chuẩn
Chuẩn bị các dung dịch chuẩn
Muốn chuẩn bị, cho vào các cốc
loại dung tích 100 ml mỗi cốc 20 ml dung dịch có chứa lượng sắt tương ứng với:
0,005; 0,010; 0,020; 0,030; 0,040 và 0,050 mg. ( Khi xác định sắt trong khoảng
0,000-0,010 mg Fe, phảI xây dựng đồ thị chuẩn tương ứng và tiến hành xác định
trong thể tích 25 ml).
Đồng thời, cũng chuẩn bị dung dịch
kiểm tra không chứa sắt.
Thêm vào mỗi dung dịch 0,1 ml
dung dịch axit axetic, 5 ml thuốc thử sắt. Nhúng các bình đựng dung dịch vào
bình cách thuỷ sôI trong 10 phút. Chuyển dung dịch đã nguội vào bình định mức
dung tích 50 ml, thêm nước đến vạch mức và lắc đều (khi xác định sắt trong khoảng
0,000-0,010 mg phải xây dựng đồ thị chuẩn tương ứng và tiến hành xác định trong
thể tích bằng 25 ml ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dựa vào các giá trị thu được,
xây dựng đồ thị chuẩn như đã nói trong đIều 1.5
2.3.3 Tiến hành thử
Cho 20 ml dung dịch thử vào cốc
dung dịch 100 ml, thêm 0,1 ml axit axetic, 5 ml thuốc thử sắt và những cốc 10
phút trong bình cách thuỷ sôI, chuyển dung dịch đã nguội vào bình định mức dung
tích 50 ml, thêm nước đếnv ạch mức và lắc đều.
Đo giá trị mật quang của dung dịch
thử so với dung dịch kiểm tra giống như lúc xây dựng đồ thị chuẩn.
Màu của phức chất O-fenantrolin
và phức chất a-a�
dipiridin bền trong một thời gian dài.
2.4 Phương
pháp thioxyanua
Phương pháp dựa trên việc tạo
trong môI trường axit hợp chất nhuốm màu đỏ của sắt ( III ) và xyanua. Dùng
axit nitric ( cách xác đinh A ) hoặc amoni pesunfat ( cách xác đinh B ) để
oxihoá sơ bộ sắt.
Trong một số trường hợp phép xác
định có thể tiến hành so màu bằng mắt theo cách dùng axit nitric ddể oxi hoá và
dùng dung môi hữu cơ để chiết ( phép xác định C ).
2.4.1 Thuốc thử và các dung dịch
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Amoni thioxyanua, dung dịch 30 %
Nước cất
Axit nitric loại tinh khiết hoá
học, dung dịch 25 %
Axit sunfuric, dung dịch 20 %
Axit clohidric, dung dịch 25 %
Amoni hidroxit
Kali cromat, dung dịch 25 %
Đồng sunfat, dung dịch 25 %
Dung dịch I ( dùng cho kính lọc
sáng lỏng ) chuẩn bị bằng cách trộn tuần tự 50 ml dung dịch amoni hidroxit với
40 ml dung dịch đồng sunfat, 5,6 ml dung dịch kali cromat và 4,4 ml nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rượu izoamylic, tinh khiết phân
tích.
2.4.2 Xác định hàm lượng tạp chất
sắt khi dùng axit nitric để oxi hoá sơ bộ sắt( phương pháp A )
2.4.2.1 Xây dựng đồ thị chuẩn
Chuẩn bị các dung dịch chuẩn
Muốn vậy, cho vào bình nón dung
tích 100 ml mỗi bình 20 ml dung dịch với hàm lượng sắt 0,005; 0,01; 0,015; 0,02
và 0,025 mg Fe.
Thêm vào mỗi bình nón 0,25 ml
axit nitric, đun đến sôi và giữ sôI 1-2 phút. Sau khi để nguội, chuyển các dung
dịch vào các bình định mức dung tích 50 ml, thêm vào mỗi bình 0,5 ml axit sunfuric
hoặc thêm cùng một số ml axit clohidric ( trường hợp xác định tạp chất sắt
trong muối canxi và bari), 4 ml amoni thioxyanua, thêm nước đến vạch mức và lắc
đều.
Hai phút sau khi thêm dung dịch
amoni thioxyanua, đo giá trị mật độ quang của các dung dịch chuẩn và dung dịch
kiểm tra so với nước trong cuvet có chiều dày lớp hấp thụ ánh sáng 50 mm và
dùng kính lọc sáng màu xanh ( độ dài sóng 453 mmk).
Nếu dùng máy so máy so màu FEK-M
( của Liên xô ) phải dùng kính N0 3 và những kính phụ khác, gồm cuvet có chiều
dày lớp hấp thụ ánh sáng-30 mm đựng đầy dung dịch 1. Đặt cuvet phụ trên giá cao
93 mm, giữa gương phản chiếu ánh sáng và giá đỡ hình quạt đỡ kính lọc .
Từ giá trị mật độ quang của dung
dịch chuẩn, tính ra giá trị mật độ quang của dung dịch kiểm tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.4.2.2 Tiến hành thử
Cho 20 ml dung dịch cần thử vào
bình nón dung tích 100 ml ( có vạch mức ở 50 ml), thêm 0,25 ml axit nitric, đun
đến sôi và để sôi trong 2-3 phút. Sau khi để nguội, thêm 0,5 ml dung dịch axit
sunfuric hoặc cùng một số ml axit clohidric ( trường hợp xác định tạp chất sắt
trong muối canxi và bari), 4 ml dung dịch amoni thioxyanua, thêm nước đến vạch
mức và lắc đều.
Hai phút sau khi thêm dung dịch
amoni thioxyanua, đo giá trị mật độ quang của dung dịch thử so với nước giống
như lúc xây dựng đồ thị chuẩn. Sau đó, dựa vào đồ thị chuẩn tìm ra hàm lượng sắt
có trong dung dịch mẫu thử.
Màu của phức chất thioxyanua bền
trong 5 phút.
2.4.3 Xác định hàm lượng tạp chất
sắt bằng cách dùng amoni pesunfat oxi hoá sơ bộ sắt( phương pháp B).
2.4.3.1 Xây dựng đồ thị chuẩn
Chuẩn bị các dung dịch chuẩn
Muốn vậy, cho vào các bình cầu định
mức loại dung tích 50 ml mỗi bình 20 ml dung dịch có lượng sắt như sau: 0,005;
0,01; 0,015; 0,02 và 0,025 mg Fe.
Đồng thời cũng chuẩn bị một dung
dịch kiểm tra không chứa sắt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi dùng máy so máy so màu FEK-M
( của Liên xô ) phải dùng kính N0 3 và những kính phụ khác, gồm cuvet có chiều
dày lớp hấp thụ ánh sáng-30 mm đựng đầy dung dịch 1. Đặt cuvet phụ trên giá cao
93 mm, giữa gương phản chiếu ánh sáng và giá đỡ hình quạt đỡ kính lọc .
Từ giá trị mật độ quang của dung
dịch chuẩn, tính ra giá trị mật độ quang của dung dịch kiểm tra.
Dựa vào số liệu thu được lập đồ
thị chuẩn như đã nói trong điều 5
2.4.3.2 Tiến hành thử
Cho 20 ml dung dịch thử vào bình
nón dung tích 100 ml ( có mức ở 50 ml ), thêm 3 ml dung dịch axit clohidric,
1ml dung dịch amoni pesunfat, 4 ml dung dịch amoni thioxyanua, thêm nước đến vạch
mức và lắc đều.
Sau 5 phút, đo giá trị mật độ
quang thu được, dùng đồ thị chuẩn để tìm hàm lượng sắt có trong dung dịch thử.
Màu của phức chất thioxyanua bền
trong 20 phút.
2.4.2 Xác định so màu bằng mắt
phần chiết trong dung môi hữu cơ ( phương pháp C).
Dùng 0,25 ml dung dịch axit
nitric axit hoá 20 ml dung dịch thử, đun nóng đến sôi và đun sôi trong 2-3
phút. Sau khi làm nguội, chuyển dung dịch vào bình trụ có nút mài, thêm 0,5 ml
dung dịch axit sunfuric hoặc axit clohidric, 4 ml dung dịch amoni thioxyanua,
thêm nước đến 50 ml, thêm tiếp 10 ml rượu izoamylic và lắc đều. Đem so sánh màu
của lớp rưọu chiết từ dung dịch chuẩn( có chứa trong cùng một thể tích một lượng
sắt xác định và bằng mức trong tiêu chuẩn hoặc tài liệu kỹ thuật áp dụng cho
thuốc thử đã cho và cũng có cùng lượng các dung dịch axit nitric, axit sunfuric
hoặc axit clohidric, amoni thioxyanua và rượu izoamylic) với màu của lớp rưọu
chiết từ dung dịch thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp dựa trên việc tạo hợp
chất sắt sunfosalixilat có màu vàng trong môi trường amoniac.
2.5.1 Thuốc thử và dung dịch
Amoni hidroxit, dung dịch 25 %
Nước cất
Kali pemanganat, dung dịch 0,85
%
Axit clohidric, dung dịch 25 %,
loại tinh khiết hoá học.
Axit sunfosalixilic, tinh khiết
phân tích, dung dịch 10 %
2.5.2 Xây dựng đồ thị chuẩn
Chuẩn bị các dung dịch chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng thời cũng chuẩn bị dung dịch
kiểm tra không chứa sắt.
Thêm vào mỗi dung dịch 1 ml dung
dịch axit clohidric, 2 ml dung dịch axit sunfosalixilic, lắc đều, thêm 5 ml
dung dịch amoni hidroxit ( xem chú thích ), sau đó thêm nước đến vạch mức , lắc
đều.
Sau 10 phút, đo giá trị mật độ
quang của các dung dịch chuẩn so với dung dịch kiểm tra trong cuvet có chiều
dày lớp hấp thụ ánh sáng 50 mm, dùng kính lọc sáng xanh tím ( độ dài sóng 413
mmk)
Khi dùng máy so máy so màu FEK-M
( của Liên xô ) phải dùng kính N0 3 và những kính phụ khác, gồm cuvet có chiều
dày lớp hấp thụ ánh sáng1 mm đựng dung dịch kali pemanganat. Đặt cuvet phụ trên
giá cao 93 mm, giữa gương phản chiếu ánh sáng và giá hình quạt của kính lọc
sáng thuỷ tinh sát với kính lọc.
Dựa vào số liệu thu được để xây
dựng đồ thị chuẩn như đã nói trong điều 5.
2.5.3 Tiến hành thử.
Cho 20 ml dung dịch thử vào bình
nón dung tích 100 ml ( có mức ở 50 ml ), thêm 1 ml dung dịch axit clohidric, 2
ml dung dịch axit sunfosalisic và lắc đều. Thêm 5 ml dung dịch amoni hidroxit (
xem chú thích ), thêm nước đến vạch mức và lắc đều.
Sau 10 phút, đo giá trị mật độ
quang của dung dịch thử so với dung dịch kiểm tra giống như lúc xây dựng đồ thị
chuẩn.
Dựa vào giá trị mật đọ quang thu
được, dùng đồ thị chuẩn để xác định hàm lượng sắt trong dung dịch thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích : Trong trường hợp xác
định tạp chất sắt của muối kễm, cadimi, thêm dung dịch amoni hidroxit vào cho
tan hết kết tủa tách ra lúc ban đầu, thêm dư 5 ml nữa.