TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 5321 - 1991
CAO SU - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIỚI
HẠN GIÒN NHIỆT
Rubber - Determination of low
temperature brittleness
Tiêu chuẩn này áp dụng cho cao su và quy định phương pháp
thử độ giòn khi uốn.
Tiêu chuẩn này phù hợp với ST SEV 2050-79.
1. Bản chất của phương pháp
Phương pháp dựa trên sự xác định giới hạn giòn nhiệt của cao
su, tức là xác định nhiệt độ thấp nhất mà cao su không bị phá hủy trong các
điều kiện thử.
Giới hạn giòn nhiệt của cao su có thể không trùng với nhiệt
độ làm việc giới hạn của các sản phẩm sản xuất từ cùng loại cao su đó ở nhiệt
độ thấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1. Mẫu thử là dải cao su có chiều rộng (6 ± 0,5)mm, dài từ
25 đến 45 mm và được cắt bằng dao chuyên dùng có độ dày (2,0 ± 0,2)mm. Kích
thước mẫu lấy bằng kích thước dao.
2.2. Cho phép chuẩn bị mẫu bằng các phương pháp khác cũng
như cho phép cắt mẫu từ thành phẩm theo các tiêu chuẩn hiện hành về cao su, sản
phẩm và các phương pháp thử.
2.3. Mẫu thử được cắt theo quy định trong các tài liệu pháp
quy hiện hành.
2.4. Bề mặt mẫu thử phải phù hợp với các quy định trong tài
liệu pháp quy hiện hành.
2.5. Số lượng mẫu cho mỗi nhiệt độ thử phải là 4.
2.6. Trước khi thử mẫu được bảo quản trong phòng ở nhiệt độ
không quá 30oC và tránh tác động trực tiếp của ánh sáng mặt trời và
các chất có ảnh hưởng đến cao su.
3. Thiết bị
Các phân tiện dùng để thử.
1) Thiết bị thử gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các kích thước cơ bản và vị trí tương đối của kẹp, tay đập
và mẫu thử trước khi uốn
b) Ngăn lạnh có bộ khuấy chất lỏng và đảm bảo làm lạnh mẫu
trong môi trường này đến nhiệt độ thử, giữ và thử mẫu trong nhiệt độ đó. Có thể
dùng etanola làm môi trường lỏng, chất làm lạnh có thể là cácbon đioxit rắn,
Nitơ lỏng hoặc các chất làm lạnh khác.
Cho phép sử dụng axeton, metanda hecxan thường và chất lỏng
silicôn làm môi trường lỏng theo các quy định hiện hành cho cao su, sản phẩm
cao su và phương pháp thử.
Cho phép tiến hành thử trên thiết bị có trang bị ngăn lạnh
với môi trường khí. Khi đó độ chính xác khi điều chỉnh nhiệt độ. Thời gian giữa
mẫu ở nhiệt độ thử, tên môi trường khí và các thông tin cần thiết khác được qui
định trong các quy định hiện hành về cao su, sản phẩm cao su và phương pháp
thử.
c) Nhiệt kế thủy tinh, nhiệt kế điện hoặc nhiệt kế điện trở
để đo nhiệt độ môi trường lòng trong ngăn lạnh với sai số không quá ± 1oC
ở nhiệt độ đến âm 40oC và + 1,5oC ở nhiệt độ từ âm 41oC
đến âm 80oC với điều kiện đầu đo (đầu cảm ứng) của nhiệt kế phải đặt
cùng mức với mẫu.
d) Bộ phận điều chỉnh tự động nhiệt độ môi trường lòng trong
ngăn lạnh với sai số không quá ±1oC.
Cho phép điều chỉnh nhiệt độ môi trường lỏng trong ngăn lạnh
bằng tay.
2. Máy đo độ dày có chỉ thị với giá trị độ chia của thang
không quá 0,01mm và sai số không quá 0,02mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Tiến hành thử
4.1. Thời gian từ khi lưu hóa cao su hoặc các sản phẩm của
cao su đến khi thử mẫu phải phù hợp với quy định trong tài liệu pháp quy hiện
hành.
4.2. Đo độ dày mỗi mẫu tại 3 chỗ. Nếu một trong số các phép
đo không phù hợp với các yêu cầu về độ dày thì mẫu bị loại.
4.3. Điều chỉnh nhiệt độ cần thiết của môi trường trong ngăn
lạnh. Chiều cao cột chất lỏng phía trên mẫu không nhỏ hơn 25mm.
Phần dụng cụ để giữ mẫu được nhúng trong ngăn lạnh và được
giữ ở nhiệt độ thử không ít hơn 10 phút.
4.4. Giữ mẫu giữa ngàm kẹp và đạt phần dụng cụ có giữ mẫu
thử và ngăn lạnh đã được điều chỉnh ở nhiệt độ thử.
Trước khi nhúng mẫu vào ngăn lạnh, cho phép làm lạnh ngăn
lạnh thấp hơn nhiệt độ thử sao cho sau khi đưa dụng cụ có chứa mẫu vào ngăn
lạnh, nhiệt độ trong đó bằng nhiệt độ thử.
Khi ngăn lạnh đã đạt nhiệt độ thử đã cho, giữ cho mẫu ở
nhiệt độ đó trong khoảng (3,0 ± 0,5) phút. Sau khoảng thời gian trên, dùng tay
đập để đập một lần vào mẫu thử trong ngăn lạnh. Sau đó đưa tay đập về vị trí
ban đầu, lấy ngàm kép cùng mẫu ra khỏi ngăn lạnh, lấy mẫu ra khỏi ngàm kẹp và
quan sát từng mẫu.
Cho phép đập vào mẫu ở ngoài ngăn lạnh. Trong trường hợp này
thời gian kể từ khi lấy mẫu ra khỏi ngăn lạnh đến khi đập không được quá 1 s.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi có các dấu hiệu phá hủy, uốn từng mẫu bằng tay một góc
90o theo hướng mà sản phẩm đã bị biến dạng trong ngăn lạnh. Sau đó
quan sát mẫu. Mẫu được coi là phá hủy khi phát hiện các dấu hiệu phá hủy.
Cho phép quan sát và uốn mẫu mà không cần lấy khỏi ngàm kẹp.
Cao su được coi là bị phá hủy khi trong cùng một nhiệt độ
một trong 4 mẫu thử bị phá hủy.
4.5. Tiến hành thử trên các mẫu mới cho từng nhiệt độ khác
nhau.
Tiến hành thử nghiệm bắt đầu từ nhiệt độ mà cao su được dự
đoán sẽ bị phá hủy. Nếu chưa biết được nhiệt độ đó thì lựa chọn một cách tương
đối. Sau đó nâng nhiệt độ đã được chọn này khoảng 10oC và tiến hành
thử cho đến khi cao su không bị phá hủy. Sau đó hạ nhiệt độ xuống một khoảng 8oC,
tiến hành thử ở nhiệt độ đó và trong trường hợp cao su bị phá hủy thì lại nâng
nhiệt độ lên từng khoảng 2oC, tiến hành thử cho đến khi xác định
được nhiệt độ mà cao su không bị phá hủy.
Nhiệt độ thấp nhất mà cao su không bị phá hủy chính là giới
hạn giòn nhiệt của cao su.
Ví dụ về tiến hành chử cho trong phụ lục.
5. Xử lý kết quả thử
5.1. Khi xác định giới hạn giòn nhiệt, kết quả thử sẽ là
nhiệt độ thấp nhất được xác định theo điều 4.5 mà tại đó cao su không bị phá
hủy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Các kết quả thử trong môi trường lỏng và khí, trong các
môi trường lỏng khác nhau cũng như đối với các mẫu được chuẩn bị theo những
phương pháp khác nhau và thử trong các điều kiện khác nhau (thử cùng 4 mẫu hay
thử riêng biệt, thử trong ngăn lạnh hoặc ngoài ngăn lạnh) thì không so sánh
được với nhau.
6. Biên bản thử
Biên bản thử phải gồm các nội dung sau:
1) Ký hiệu hoặc ở dạng cao su;
2) Ngày tháng và điều kiện lưu hóa cao su hoặc sản phẩm cao
su;
3) Phương pháp chuẩn bị mẫu;
4) Dạng của môi trường nếu không dùng etanola;
5) Điều kiện thử;
6) Giới hạn giòn nhiệt của cao su và các kết quả thử khác
trong mọi nhiệt độ đã sử dụng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8) Số hiệu tiêu chuẩn này.
PHỤ LỤC
Thí dụ xác định giới hạn giòn nhiệt.
Ở nhiệt độ bằng âm 70oC cao su bị phá hủy.
Nâng nhiệt độ đến âm 60oC và tiến hành thử.
Ở nhiệt độ này cao su cũng bị phá hủy.
Nâng nhiệt độ đến âm 50oC và tiến hành thử ở
nhiệt độ này cao su không bị phá hủy.
Hạ nhiệt độ xuống đến âm 58oC và tiến hành thử ở
nhiệt độ này cao su bị phá hủy.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ âm 54oC là giới hạn giòn nhiệt của cao
su và là kết quả của phép thử.