xvào =
0,44
|
x'ng
= 0,65
|
xng =
0,10
|
xra =
0,62
|
|
= 0,44
|
Sau đó với T'1 = T"tt = 25m và Sra
= S = 2,5 (m)
Ta xác định được:
Và theo biểu đồ ở hình A10, ta tìm được hệ số a = 0,4.
Cuối cùng theo công thức (65) ta tính được Jra:
Phụ
lục B
(Quy
định)
Tính toán thấm của đường viền dưới đất đã cho theo phương pháp kéo dài
đường viền của R.R. Trugaev khi biết cao độ mực nước thượng và hạ lưu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi tính toán đường viền dưới đất đã cho theo phương pháp
kéo dài đường viền, cần phải xét đến các chỉ dẫn chung đã trình bày ở điều A.1
của phụ lục A; đồng thời cũng cần sử dụng khái niệm về tầng không thấm tính
toán và độ sâu của nó được xác định như đã chỉ dẫn ở điều A.2 của phụ lục A.
Cần chú ý rằng, khi thỏa mãn được các điều kiện (49) thì độ
chính xác của phương pháp tính toán đơn giản này thực tế cũng giống như của
phương pháp hệ số sức kháng.
Theo phương pháp kéo dài đường viền thì mỗi bộ phận đã được
tách ra của đường viền dưới đất (điều A.3 phụ lục A) được thay thế bằng một bộ
phận nằm ngang qui ước nào đó mà chiều dài ảo của nó là:
l = x . Ttb (70)
Trong đó:
x:
là hệ số sức kháng của bộ phận đường viền đang xét;
Ttb: độ sâu trung bình của mặt tầng không thấm
tính toán.
Rõ ràng là từ các công thức (50) và (51) chiều dài qui ước
đối với các bộ phận riêng biệt của đường viền có thể được xác định tương ứng
với hệ thức (70) bằng những công thức sau đây:
a) Đối với bất kỳ bộ phận bên trong nào của đường viền:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đối với bộ phận chỗ vào và chỗ ra của đường viền:
lvào = lra = Ibt + 0,44Ttb
= Ibp + lo (72)
Trong đó: lo = 0,44Ttb (73)
Có thể gọi là "đoạn sức kháng bổ sung" ở chỗ vào
hoặc chỗ ra của dòng nước thấm; các ký hiệu còn lại đã cho ở phụ lục A xem công
thức (50) và (51).
Toàn bộ chiều dài qui ước của cả đường viền dưới đất, theo
các công thức (71) và (72) được viết dưới dạng:
l = +
2 .0,44Ttb = L + 0,88Ttb = L + 2 lo
Trong đó: L là chiều dài thực tế của đường viền dưới đất.
B.2. Lập giản đồ áp lực thấm tác dụng lên đế đập và sân phủ
và xác định cột nước ở mũi cừ (hoặc chân khay) ở chỗ đi ra của dòng thấm
Sau khi đã xác định độ sâu tính toán của tầng không thấm T'tt
(điều A.2 phụ lục A) và sau khi đã định trị số Ttb xuất phát từ độ
sâu đó, ta sẽ triển khai đường viền dưới đất đã cho (hình B1 a) theo đường nằm
ngang AB như ở (hình B1 b). Chiều dài của đường này là chiều dài L của đường
viền dưới đất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình B1 - Biểu đồ áp lực thấm lập
theo phương pháp kéo dài đường viền I - Tầng không thấm
Từ điểm A', kẻ một đoạn thẳng đứng từ dưới lên bằng chiều
cao cột nước Z trên công trình, ta sẽ có điểm C', nối C'B', ta có các diện tích
gạch chéo như ở hình B1 b. Các diện tích này là các giản đồ áp lực đối với các
bộ phận nằm ngang của đường viền 2-3 và 4-5. Khi làm như thế cần chú ý rằng mặt
chuẩn O - O (áp lực được tính từ mặt phẳng đó) là lấy ngang bằng với mực nước
hạ lưu.
Khi đã có các giản đồ áp lực nêu trên ta lập giản đồ áp lực
đẩy ngược tác dụng lên đế đập. Muốn thế, ta cộng thêm các trị số, độ sâu của
các điểm của đường viền dưới đất dưới mực nước hạ lưu (xem công thức 2) vào các
tung độ của giản đồ đã tìm được.
Cần chú ý rằng các đường đậm nằm ngang 1-2 và 5-6 ở hình B1
b là chiều dài của các bộ phận vào và ra của đường viền (Ivao và Ira);
các đoạn thẳng đứng 2-2' và 5-5' biểu thị áp lực tương ứng tại các điểm 2 và 5
(hình B1 a)
Nếu muốn tìm chính xác các trị số áp lực này, khi có bất
đẳng thức (53) ta tiến hành như đã chỉ dẫn ở điều A.5, của phụ lục A (xem hình
B1 a, ở đây nhờ trị số hiệu chỉnh d
ta đã tìm được áp lực 5-5" thay cho áp lực 5-5')
Khi đã biết trị số hra ta có thể xác định được áp
lực ở mũi cừ (hoặc ở chân khay) chỗ ra (hcđ) như đã nói
ở điều A.6 của phụ lục A.
B.3. Xác định độ dốc đo áp lớn nhất tại chỗ ra ở đáy hạ lưu
Độ dốc đo áp lớn nhất tại chỗ ra Jra (độ dốc ở
điểm 6) khi có tầng không thấm tính toán T"tt (điều A.2 của phụ
lục A), được xác định theo phương pháp sau đây. Xuất phát từ trị số T"tt
sau khi đã xác định trị số Ttb ta cũng vẽ như trong trường hợp tìm
giản đồ áp lực thấm (hình b) rồi cũng trên hình vẽ đó, ta dịch điểm B' vào điểm
B theo đường nằm ngang và ta vạch một đường dốc đứng 5'-B. Độ dốc của đường này
là độ dốc đo áp bình quân tại bộ phận chỗ ra của viền. Từ trị số độ dốc bình
quân này tìm trị số Jra bằng công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó: Ira: chiều dài bộ phận ra của đường
viền;
hra: biểu thị bằng đoạn 5-5' (hình B.1 b);
b:
hệ số phụ thuộc vào các tỷ số sau đây (các ký hiệu cần thiết ghi ở hình B2)
a) Trong trường hợp có sơ đồ như hình B2 a:
Rõ ràng trị số trung bình b ở đây có thể lấy bằng:
btb = từ
0,9 đến 1,0 (77)
b) Trong trường hợp có sơ đồ như hình B2 b
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
btb = từ
1,1 đến 1,2 (79)
Khi thỏa mãn bất đẳng thức (53) thì công thức (75) phải viết
lại theo dạng:
Jra = b .
d . (80)
Vì trong trường hợp các đại bộ phận thực tế d = 1,0 và trị số b
gần bằng 1, nên có thể tính gần đúng:
Nghĩa là giả định trị số Jra
bằng độ dốc của đường xiên 5' - B ở hình B1 b.
Cần chỉ ra rằng sau khi đã lập xong
đường đo áp tương tự cho đoạn đi vào của đường viền dưới đất, ta có được một
đường dốc đứng C - 2' (hình B1 b), độ dốc của đường này xác định trị số tương
đương của gradien lớn nhất ở chỗ vào Jra trên mặt đáy thượng lưu.
Cũng cần nói thêm rằng, trong trường
hợp tầng không thấm thực nằm rất sâu thì cần phải đưa thêm hệ số an toàn gần
bằng 1,1 vào các biểu thức tính độ dốc đo áp ở chỗ ra và chỗ vào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.4. Xác định lưu lượng thấm
Chiều dài qui ước của đường viền dưới đất l có thể biểu thị bằng công thức:
l =
Ttb . (82)
Từ công thức này rút ra được đại lượng và thay nó vào công thức
(69), ta sẽ có hệ thức tính toán lưu lượng q như sau:
Trong đó: Ttb phải được xác định đối với tầng
không thấm thực.
Khi tầng không thấm thực nằm sâu thì công thức (83) cũng như
công thức (69) sẽ cho sai số khá lớn.
B.5. Xác định độ dốc đo áp Jng dọc theo các bộ
phận nằm ngang của đường viền dưới đất
Độ dốc của đường đo áp P-P vẽ cho các bộ phận nằm ngang của
đường viền dưới đất sẽ ký hiệu là Jng (xem ví dụ ở hình A1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Jng = (84)
Ngoài ra ở đây khi tính độ bền thấm của nền (phụ lục G) trị
số Ttb được xác định xuất phát từ độ sâu của tầng không thấm tính
toán T'tt.
B.6. Ví dụ tính toán
Cho một sơ đồ công trình như ví dụ đã giới thiệu ở điều A.9
phụ lục A (hình A13). Vị trí của tầng không thấm tính toán được xác định bằng
kích thước T"tt = 12,5 m và T"tt = 25,0 m (kết
quả tính toán từ điều A.9 ví dụ ở phụ lục A).
B.6.1. Lập giản đồ áp lực đẩy ngược:
Theo các công thức (71) và (72) thì chiều dài qui ước của
các bộ phận riêng biệt của đường viền bằng:
l1 = 0 + lo - 0 + 0,44 . 12,5 = 5,5 m;
l1-2 = 5 + lo = 5 + 0,44 . 12,5 = 10,5 m;
l2-3 = 2 .
5 = 10,0 m;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở đây dùng các chỉ số của l để biểu thị các bộ phận của đường viền tương ứng với cách đánh số các
điểm của đường viền trong hình A13.
Rõ ràng đoạn sức kháng bổ sung lo bằng:
lo = 0,44 .
12,5 = 5,5 m;
Theo công thức (74), toàn bộ chiều dài qui ước của đường
viền bằng:
l =
L + 2 lo = 5,5 + 5,0 + 10,0 + 20,0 + 10,5 =
51 m;
trị số độ dốc đo áp Jng (công thức 84) bằng:
Jng = = 0,196
Tổn thất cột nước trên chiều dài của
các bộ phận riêng biệt của đường viền bằng:
h1 = Jng . l1 = 0,196 . 5,5 = 1,08 m;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h2-3 = 0,196 . 10 = 1,96
m;
h3-4 = 0,196 . 20 = 3,92
m;
h4-5 = 0,196 . 10,5 =
2,06 m;
Đường áp lực (đường nét đứt) trên
hình A13 được vẽ theo các tổn thất cột nước đó.
Khi đã biết vị trí của đường áp lực
này, ta dễ dàng tìm được giản đồ áp lực đẩy ngược (xem hình A1 giản đồ đó được
gạch chéo).
Những vấn đề có liên quan đến trị số
hiệu chỉnh ở chỗ vào và chỗ ra của đường viền dưới đất đều giải quyết như trong
điều A.9 ví dụ ở phụ lục A.
B.6.2. Xây dựng áp lực tại mũi cừ (điểm b)
Theo các công thức (57) và (59) ta
có:
hmc = . 2,06 = 1,53 m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp này (T"tt
: T'tt) = 2 nên chiều dài qui ước của toàn bộ đường viền dưới đất có
thể viết dưới dạng:
l = l' + 2 lo
Trong đó: l', lo là các trị số đã tìm được điểm tại
1 khi độ sâu tính toán tầng không thấm T'tt = 12,5 m.
Ứng với công thức đã dẫn:
l = 51 + 2 . 5,5 = 62 m;
Chiều dài qui ước của bộ phận ra của đường viền:
l4-5 = 2 . 2,5 + 0,44 . 25 = 16 m;
Tổn thất cột nước ở bộ phận ra của đường viền:
hra = = 2,58 m;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số d tìm được theo biểu đồ ở hình A8,
với S/T1 = 0,1 , bằng d =
0,9.
Khi đưa hệ số an toàn 1,1 (do độ sâu tầng không thấm quá
lớn) vào công thức (80), ta sẽ có:
Hiển nhiên, việc tính toán đường viền dưới đất nêu trong ví
dụ này có thể tiến hành theo dạng biểu đồ như đã giới thiệu ở hình B1.
Phụ
lục C
(Quy
định)
Tính toán sự phân bố áp lực dọc theo mặt trượt đi qua độ sâu dưới đế đập
C.1. Trường hợp tầng không thấm thực nằm không quá sâu (hình
C1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Các tiếp tuyến với các đường đẳng áp ở các điểm 3, 4, 5
phải nghiêng so với mặt nằm ngang một góc 45o;
b) Các đường đẳng áp ở các điểm 2', 3', 4', 5' phải có tiếp
tuyến thẳng đứng;
c) Khi : T > 2,5S đến 3,0S (85)
thì mỗi một đường trong số các đường 3-3', 4-4', 5-5' cần có
đường tiệm cận thẳng đứng cách đường thẳng đứng đi qua hàng cừ tương ứng một
khoảng bằng:
a = S (86)
thực ra trên chiều sâu To = 2,5S đến 3,0S mỗi
đường đẳng áp sẽ hợp nhất với đường tiệm cận của nó và hình thành đường thẳng
đứng.
Hình C1 - Sơ đồ tính toán sự phân bố
áp lực ở trong nền - trường hợp tầng không thấm thực ở tầng không sâu; I) Tầng
không thấm thực
d) Trong trường hợp khi không có cừ hoặc không có chân khay
(điểm 2 của đường viền ở đó chỉ có bậc thẳng đứng) thì đường đẳng áp tương ứng
(đường 2-2') có thể xem như là đường thẳng đứng (chú ý rằng bậc 1-2 phải đủ
lớn).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.2. Trường hợp tầng không thấm thực nằm sâu (hình C2)
Trong trường hợp này, theo đề nghị của R.R. Trugaev, tiến
hành bằng phương pháp sau:
Trước hết từ điểm O ta vạch một nửa đường tròn ABC có bán
kính R » từ 1,5 Io đến 1,0 Io,
Trong đó: Io là hình chiếu nằm ngang của đường
viền dưới đất,
Đường tròn này có thể coi như là một đường dòng, đồng thời
có thể cho rằng áp lực dọc đường tròn này giảm đều (theo qui luật đường thẳng).
Các đoạn của đường đẳng áp ở ngoài phạm vi cung tròn này sẽ
là đường thẳng (tia) xuất phát từ điểm O. Sau khi đã vẽ các đường này và sau
khi đã vẽ đường đo áp P-P đối với đường viền dưới đất (nghĩa là sau khi đã làm
rõ sự phân bố áp lực dọc đường viền), có thể dễ dàng vẽ một cách gần đúng các
đường đẳng áp cho vùng nền nằm trong đường tròn ABC (ở hình C2, ta thấy rõ ràng
các đường đẳng áp kể trên phải cắt thẳng góc với đường viền dưới đất ở các điểm
tương ứng của chúng).
Căn cứ vào các đường đẳng áp đã có đối với bất kỳ đường MN
nào đi qua một độ sâu nào đó ở phía dưới đế đập đều có thể xây dựng biểu đồ áp
lực ngược căn cứ vào công thức (2).
Hình C2 - Sơ đồ tính toán sự phân bố
áp lực trong nền - trường hợp tầng không thấm thực tế ở sâu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục D
(Quy
định)
Quan điểm tính toán đối với trường hợp thấm trong nền không đồng nhất
gồm các lớp đất nằm ngang khác nhau
D.1. Giới thiệu
Trong trường hợp nền không đồng nhất (về mặt thấm), trước
tiên theo chỉ dẫn ở điểm 2 của phụ lục I, cần phải xác định chiều sâu của vùng
hoạt động T”hđộng do áp lực. Cần thấy rằng, các tầng đất nằm ở độ
sâu lớn hơn T’hđộng hoàn toàn không ảnh hưởng gì đến tình hình thấm
ở trong vùng đường viền dưới đất của đập.
Khi xem xét phạm vi đất nằm trong vùng hoạt động thấm, cần
phân biệt các dạng phân vỉa theo hướng nằm ngang với các trường hợp tại điều
D.2; điều D.3, điều D.4 sau đây:
D.2. Trường hợp khi trong nền có các lớp đất tương đối mỏng ít thấm nước với
hệ số thấm là K1 xen kẽ với các lớp đất tương đối mỏng thấm nước
mạnh với hệ số thấm là K2 (hình D1)
Hình D1 - Sơ đồ tính toán nền đồng
chất không đẳng hướng: I) giới hạn của vùng hoạt động thấm mạnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
và “hệ số thấm ngang” bằng:
Trong đó: t1 và t2 - chiều dày của các
lớp riêng biệt, xem hình D1 a.
Nền không đẳng hướng đã qui đổi được tính toán theo chỉ dẫn
của Điều 7.3.
Trường hợp nền có nhiều lớp cũng có thể tính toán theo
phương pháp tương tự điện thủy động (ЭГдA)
D.3. Trường hợp đất có hai lớp (hình D2)
Ở đây phân biệt 4 trường hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K2 - hệ số thấm của lớp dưới;
K1 - hệ số thấm của lớp trên;
Lớp dưới thực tế có thể xem như một lớp tuyệt đối không thấm
nước, và có thể cho rằng mặt của tầng không thấm thực là đường MN (xem hình
vẽ).
b) Nếu K1 > K2 > K1 (91)
Thì mặt của tầng không thấm thường có thể lấy là đường M’N’
nằm dưới đường MN với một khoảng
t’ = t2 . (92)
trong đó: t2 - chiều dày của lớp dưới, khi đó nền
đang xét coi như đồng nhất và có hệ số thấm bằng K1
Hình D2. Sơ đồ tính toán nền có hai
lớp đất nằm ngang; I) giới hạn của vùng hoạt động thấm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước tiên ta tính toán nền đã cho với giả thiết nó là đồng
nhất, khi đó mặt của tầng không thấm nằm theo đường A-A (hình D2)
Sau đó cũng tính toán nền đó với giả thiết nó là đồng nhất,
khi đó mặt của tầng không thấm nằm trên đường MN.
Rồi lấy trị số trung gian nào đó giữa các trị số tìm được
trong hai trường hợp trên để làm trị số tính toán.
Cần chú ý rằng các chỉ dẫn đã nêu ở đây không được dùng cho
trường hợp khi hàng ván cừ có chiều sâu lớn (khi đầu dưới của ván cừ nằm rất
gần đường MN).
c) Nếu: K2 ≥ 10K1 (93)
Lớp đất ở dưới thực tế có thể xét như lớp tuyệt đối thấm
nước, nghĩa là có thể giả định:
K2 = ∞ (94)
Khi đó vùng đất ở lớp dưới xem như vùng có áp lực cố định
bằng Z/2 (khi mặt chuẩn nằm tại mực nước hạ lưu). Tình hình thấm ở trường hợp
này có dạng như hình D3. Rõ ràng là đường dòng giới hạn tách dòng chảy phía
trên, là đường có dạng cong abc, dòng chảy phía trên chỉ chuyển động trong phạm
vi lớp đất ở trên. Khi tính toán, đường cong này có thể coi là mặt không thấm
tính toán. Nhưng vị trí của đường cong abc chúng ta không biết. Vì vậy trong
trường hợp này việc tính toán thấm phải dựa vào phương pháp thí nghiệm tương tự
điện thủy động (A). Nhưng cần thấy rằng gradien ở chỗ thoát nước ra (ở vùng hạ
lưu) cách xa đập, sẽ bằng:
J = Z/2t1 (95)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình D3 - Sơ đồ để tính toán nền có
tầng thấm mạnh ở bên dưới.
d) Trường hợp khi K1 < K2 < 10 K1 (96)
Ở đây các số liệu phải tìm sẽ nằm ở khoảng giữa các số liệu
tìm được trong trường hợp đất đồng nhất, đồng thời mặt của tầng không thấm
trùng với đường A-A (hình D3) và trường hợp khi đất đồng nhất và mặt của tầng
không thấm trùng với đường cong abc đã nói ở trên (hình D3) khi đó việc tính
toán thấm cần thực hiện theo phương pháp tương tự điện thủy động (ЭГдA).
D.4. Trường hợp đất có nhiều lớp (ba, bốn lớp, v.v…)
Trong trường hợp này cần làm theo các chỉ dẫn áp dụng cho 2
lớp đất giới thiệu ở trên:
a) Khi tính toán các lớp đất ở trên thì coi các lớp đất ở
dưới là hoàn toàn không thấm nước nếu hệ số thấm của các lớp này là nhỏ (nhỏ
hơn 1/10 hệ số thấm của các lớp ở trên).
b) Coi các lớp đất nằm ở dưới là thấm nước tuyệt đối nếu hệ
số thấm của chúng rất lớn (lớn hơn 10 lần hệ số thấm của các lớp ở trên);
c) Áp dụng nguyên tắc đã nêu ở trên, quy đổi đất không đồng
nhất thành đất đồng nhất (khi lớp bên dưới là đất thấm ít hơn lớp bên trên).
Tuy nhiên về cơ bản, để tính toán trường hợp này cần dùng
phương pháp tương tự điện thủy động.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục E
(Quy
định)
Xét độ thấm nước của sân phủ khi tính toán thấm của nền đập
E.1. Mô phỏng thấm nước của sân phủ
Khi sân phủ làm bằng đất loại sét, nước sẽ thấm qua sân phủ
này như các mũi tên chỉ ở hình E1.
Các ký hiệu trong hình vẽ:
Is: chiều dài sân phủ thấm nước;
t: chiều dày của sân phủ thấm nước (khi tính toán, sân phủ
xem như có một chiều dày như nhau, bằng chiều dày bình quân nào đấy);
Ks: hệ số thấm của đất sân phủ: Ko:
hệ số thấm của đất nền;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình E1 - Sơ đồ tính toán đập có sân
phủ thấm nước: I) Tầng không thấm thực
Trong trường hợp, khi mặt tầng không thấm nằm không sâu lắm,
cụ thể là khi Tds ≤ (1,0 đến 1,5)ls ngoài ra khi tỷ số (Ko:Ks)
khá lớn, để tính toán sơ đồ đã dẫn ở hình E1, theo sự nghiên cứu của
A.A.U-ghin-trút, sân phủ thực thấm nước có chiều dài Is có thể thay
thế bằng sân phủ giả định ngắn hơn và hoàn toàn không thấm nước có chiều dài lso
(hình E2).
Hình E2 - Sơ đồ tính toán đập có sân
phủ thấm nước: I) tầng không thấm thực tế; II) Sân phủ thực thấm nước; III) Sân
phủ tưởng tượng tuyệt đối không thấm nước đã được rút ngắn
Trị số Iso có thể được xác định theo
biểu đồ của R.R. Trugaep trên hình E3 phụ thuộc vào các trị số Is/Tds;
ttđ/tds
trong đó: ttđ - chiều dày tính đổi của sân phủ: ttđ
= t.Ko/Ks (97)
Hình E3 - Đồ thị để xác định chiều
dài của sân phủ tưởng tượng tuyệt đối không thấm nước (thay thế cho sân phủ
thực tế thấm nước): I) Sân phủ không thấm nước; II) Chiều dài giới hạn của sân
phủ thấm nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phân tích biểu đồ trên hình E3, thấy rằng chiều dài của sân
phủ thấm nước phải luôn luôn thỏa mãn điều kiện: ls ≤ (ls)gh (98)
trong đó: (ls)gh gọi là chiều dài giới
hạn của sân phủ thấm nước, xác định theo công thức:
Cần thấy rằng khi chiều dài của sân phủ Is = (ls)gh
thì lưu lượng thấm phía dưới đập chỉ nhỏ hơn lưu lượng thấm khi Is =
∞ có 3,6%.
Sau khi đã tìm được chiều dài của sân phủ Iso
theo biểu đồ trên hình E3 thì tiến hành tính toán thấm của nền đập có sân phủ
rút ngắn theo chỉ dẫn ở phụ lục A hoặc phụ lục B. Nhờ có kết quả tính toán ấy
ta sẽ vẽ được đường đo áp P’1P2P3 (hình E2).
Đường này trên đoạn P’1P2 mang tính chất quy ước. Khi lập đường đo
áp thực cho đế sân phủ (đường P1P2) để tính toán độ bền
thấm của sân phủ, ta tiến hành bằng phương pháp sau đây:
a) Tính toán tổn thất cột nước hvào trong phạm vi
bộ phận vào của sân phủ thực, thấm nước; khi đó ta dùng công thức: hvào
= A . h’vào (100)
trong đó: h’vào - tổn thất cột nước trong phạm vi
bộ phận vào của sân phủ được rút ngắn tưởng tượng (tìm được khi vẽ đường đo áp
P’1P2P3);
A - Hệ số xác định theo biểu đồ ở hình E4, phụ thuộc vào các
tỷ số:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình E4 - Đồ thị để tính tổn thất
cột nước h vào ở đoạn của nền sân phủ thấm nước
b) Đặt trị số hvào đã tìm được vào chỗ tương ứng
của hình vẽ (hình E2), khi đó ta có điểm a của đường đo áp phải tìm.
c) Qua điểm a ta vạch một đường đo áp ab phải tìm như thế
nào để cho đường cong này tiếp tuyến với đường thẳng a’b ở điểm b.
Cuối cùng, cần chú ý khi xác định vùng hoạt động thấm (phụ
lục A) phải xuất phát không phải từ chiều dài thực của sân phủ Is mà
từ chiều dài tính toán quy ước Iso (đã được rút ngắn) xác
định theo biểu đồ trên hình B1.
Phụ
lục F
(Quy
định)
Xét độ thấm nước của các hàng ván cừ khi tính toán thấm
Khi tính toán thấm để xét độ thấm nước của hàng ván cừ
(thông thường làm bằng kim loại, gỗ hoặc bê tông cốt thép) đóng vào đất, cần
tiến hành theo cách sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp này, theo E.A. Trugaeva, ván cừ đang xét
(hình F1 a) phải được thay thế bằng một cái lõi (lớp đất thẳng đứng) nào đó có
hệ số thấm như đất ở chung quanh. Chiều dày của lõi này ký hiệu là Φ được gọi
là “chiều dày quy ước” của hàng cừ được đóng đến tầng không thấm. Trị số Φ có thể
được giải thích bằng hình F1:
Φ = l2 - l1 (101)
Trong đó:
l1: chiều dài của khối đất ở hình F1 b (ở đây
không có cừ);
l2: chiều dài của khối đất ở hình F1 a (ở đây có
cừ).
Giả thiết rằng cả hai khối đất đã nêu ở hình F1 đều có cùng
một chiều cao T’ và làm việc trong cùng một điều kiện các trị số Z và Q như sau
CHÚ DẪN: Φ = l2 - l1; Z2
= Z1; Q2 = Q1; T2
= T1
Hình F1 - Sơ đồ để tính toán đường
viền dưới đất có hàng ván cừ đóng đến tầng không thấm (dùng “chiều dày quy ước”
của hàng cừ)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: I;II;III) các hàng ván cừ; Φ1;Φ2;
Φ3) chiều dày ảo của các hàng ván cừ
Hình F2 - Sơ đồ để tính đường viền
dưới đất có các hàng ván cừ đóng đến tầng không thấm.
Đối với trường hợp, khi điều kiện thi công bảo đảm lấp kín
đất vào các ngàm của ván cừ (khe hở giữa các ván phải nhét đầy đất, không được
để hở) thì trị số Φ hiện nay có thể lấy bằng:
Φ = từ 100 m đến 200 m;
Sau khi đã thay thế sơ đồ thực của đường viền dưới đất (gồm
cả các hàng cừ thấm nước, hình F2.a) bằng sơ đồ tính toán (không có hàng cừ,
nhưng có tấm đáy kéo dài, hình F2.b) thì sơ đồ tính toán đã tìm được được tiến
hành theo chỉ dẫn trong các phụ lục A; phụ lục B; phụ lục C; phụ lục D; phụ lục
E.
Đưa kết quả tính toán của sơ đồ trên hình F2.b vào sơ đồ
hình F2.a, và bỏ các lõi mà ta đã thay thế cho các hàng cừ (áp lực ở các điểm
2, 3, 4, 5 của sơ đồ trên hình F2.a phải bằng áp lực ở các điểm 2, 3, 4, 5
tương ứng trên hình F2.b; gradien ra ở điểm 6 của sơ đồ trên hình F2.a phải
bằng gradien ra ở điểm 6 của sơ đồ trên hình F2.b; lưu lượng thấm ở hai sơ đồ
này cũng phải như nhau).
F.2. Trường hợp các hàng cừ không được đóng đến tầng không thấm (trường hợp
hàng cừ treo)
Trong trường hợp này sau khi đã cho trị số Φ theo chỉ dẫn
của điểm trên, trước tiên đối với mỗi hàng cừ của sơ đồ được xét ta tính các tỉ
số sau đây:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T: trị số bình quân số học của các trị số Tthực
đó ở bên trái và bên phải của hàng cừ đang xét, ngoài ra Tthực là độ
sâu của mặt tầng không thấm thực dưới để đập hoặc phía dưới đáy thượng lưu hoặc
hạ lưu.
Sau đó sử dụng biểu đồ trên hình F4, ta tìm được điểm tương
ứng với các tọa độ Φ/T và S/T. Nếu điểm này nằm ở vùng “B” của biểu đồ thì độ
thấm nước của hàng cừ coi như không đáng kể, và ta xem hàng cừ này tuyệt đối
không thấm nước.
Nếu điểm đó nằm ở vùng “C” (trong thực tế rất ít gặp), thì
hàng cừ này khi tính toán thấm hoàn toàn có thể bỏ qua.
Hình F3 - Sơ đồ để tính toán đường
viền dưới đất có hàng ván cừ không chạm tầng không thấm
Cuối cùng, nếu điểm đó nằm vùng “A” của biểu đồ, thì khi tính
toán thấm của đường viền dưới đất ta phải xét đến độ thấm nước của hàng cừ này;
khi đó ta tiến hành theo cách sau đây:
a) Theo biểu đồ của S.N.Numêrốp trên hình F5, từ các tọa độ
Φ/T và S/T ta tìm trị số “hệ số giảm nhỏ” s
của hàng cừ đang xét;
b) Nhân chiều dài S của ván cừ này với hệ số giảm nhỏ s đã tìm được, khi đó ta có chiều dài qui ước của hàng
cừ tuyệt đối không thấm nước, tương đương với hàng cừ thực, thấm nước về mặt
tiêu hao cột nước;
Stgđg = s . S (103)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cuối cùng cần chú ý là trong tính toán sơ đồ quy ước khi xác
định chiều sâu vùng hoạt động thấm phải xuất phát từ chiều dài (tương đương Stgđg
của ván cừ, chứ không phải từ chiều dài thực S của chúng.
CHÚ DẪN: Vùng A: cừ thấm nước; Vùng B: cừ thực tế không thấm
nước, Vùng C - cừ tuyệt đối thấm nước
Hình F4 - Đồ thị để xét ảnh hưởng
của độ thấm nước của hàng cừ theo kết quả của tính toán
CHÚ DẪN: Vùng A: vùng của cừ thực tế không thấm nước; Vùng B
- vùng của cừ thực tế tuyệt đối thấm nước.
Hình F5 - Đồ thị để xác định hệ số s trong công thức (103)
Phụ
lục G
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính toán độ bền thấm ngẫu nhiên (bất thường) theo phương pháp độ dốc
(Gradien) kiểm tra của R.R. Trugaev
G.1. Các quy định chung
Xuất phát từ độ bền ngẫu nhiên (bất thường) của đất nền, các
kích thước và hình dạng của đường viền dưới đất, trong trường hợp chung, cần
phải xác định bằng cách lựa chọn và tuân theo điều kiện sau đây:
Jk ≤ (Jk)cp (104)
Trong đó:
Jk - độ dốc đo áp kiểm tra (xem Điều 8.2);
(Jk)cp - trị số cho phép của độ dốc đo
áp kiểm tra.
Trị số Jk dùng cho các sơ đồ khác nhau của đường
viền dưới đất, xác định theo chỉ dẫn ở điểm 2 dưới đây.
Trị số (Jk)cp xác định theo chỉ dẫn ở
điểm 3 dưới đây.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
G.2. Xác định trị số độ dốc đo áp Jk đối với các
sơ đồ khác nhau của đường viền dưới đất
G.2.1. Trường hợp có sơ đồ đường viền thông thường, khi
l ≥ S (105)
Ở đây:
S - chiều sâu của hàng cừ (hàng cừ dài nhất);
l - khoảng cách của hàng cừ (khi có một hàng cừ thì l là
chiều dài của bộ phận nằm ngang dài nhất của đường viền, nằm ở một phía của
hàng cừ).
Trong trường hợp này, độ dốc đo áp Jk phải tính
theo công thức:
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T’tt - độ sâu của tầng không thấm tính toán (điều
A.1; điều A.2 của phụ lục A);
- tổng hệ số sức kháng của đường viền
dưới đất, tính toán như chỉ dẫn ở phụ lục A (khi tầng không thấm tính toán được
xác định bằng chiều sâu T’tt);
λ - chiều dài quy ước của đường viền dưới đất (phụ lục B)
λ = T’tt . (107)
Trị số λ là chiều dài dòng nước thấm tưởng tượng có dạng
hình chữ nhật (hình G1.b) có chiều cao là T’tt và được đặc trưng
bằng sức kháng như dòng thấm nước thực (hình G1.a);
xvào = Sx (108)
Trong đó xvào - hệ số sức kháng của sơ đồ hình
chữ nhật trên hình G1.b bằng:
xvào = (109)
Khi có các cột nước Z như nhau và có các hệ số thấm như nhau
thì các vị trí số lưu lượng thấm q đối với sơ đồ thực trên hình G1.a và đối với
sơ đồ tưởng tượng trên hình G1.b phải như nhau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình G1 - Sơ đồ để tính độ bền thấm
ngẫu nhiên (bất thường) của đất nền (trường hợp sơ đồ thông thường của đường
viền dưới đất)
Khi duy trì các điều kiện (49) thì trị số λ ở công thức
(106) có thể được xác định như chỉ dẫn ở phụ lục H (công thức 74).
Nếu các sơ đồ đường viền dưới đất thỏa mãn điều kiện (105)
thì cần phân biệt trường hợp sơ đồ đường viền rất nông khi
l ≥ 5S đến 10S (110)
Trong trường hợp này, trị số Jk theo công thức
(106) sẽ bằng:
Jk ≥ Jng (111)
Trong đó: Jng - độ dốc của đường đo áp P - P vẽ
cho các bộ phận nằm ngang của đường viền (hình G2 và hình A1).
CHÚ DẪN: I) Tầng không thấm tính toán; II) Biểu
đồ tốc độ dẫn suất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi sử dụng công thức tổng quát (106) và cả công thức (111)
ứng với trường hợp cá biệt (110) phải chú ý đến những điều sau đây:
a) Trong trường hợp tuân theo điều kiện (110), thì trị số Jk
được xác định như đã chỉ dẫn ở trên, sẽ bằng:
lk = Jng = » Vds (112)
Trong đó: qtd - lưu lượng tính đổi đối với sơ đồ
đường viền đang xét:
qtd = (113)
vds - tốc độ thấm dẫn suất đối với tiết diện ướt
thẳng đứng W - W nào đó (hình G2):
(114)
Có thể chỉ ra rằng, trong trường hợp tuân theo điều kiện
(110) thì giản đồ tốc độ thấm đối với tiết diện ướt thẳng đứng W - W vạch ở
khoảng giữa các hàng cừ có hình dạng gần giống hình chữ nhật chiều rộng bằng vds.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Trong trường hợp sơ đồ đường viền dưới đất như ở (hình
G3) khi
(5 đến 10)S ≥ l ≥ S (115)
Thì trị số Jk tính theo công thức (106) sẽ bằng:
Jk = (116)
trong đó (vds)bq - tốc độ thấm dẫn
suất bình quân đối với tiết diện ướt W - W.
CHÚ DẪN: 1) Tầng không thấm tính toán; 2) Biểu đồ
tốc độ dẫn suất
Hình G3 - Sơ đồ tính toán độ bền
thấm ngẫu nhiên (bất thường) của đất nền. Trường hợp sơ đồ thông thường của
đường viền dưới đất theo điều kiện (115)
Trong trường hợp này, giản đồ tốc độ đối với tiết diện ướt W
- W vạch ở khoảng giữa các hàng cừ, có hình dạng khác với hình chữ nhật.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cũng cần chỉ ra rằng: đối với sơ đồ đường viền đang xét trị
số Jk, phù hợp với công thức (112) và (116), tất nhiên là có thể xác
định chẳng những bằng lý thuyết, mà cũng có thể bằng phương pháp tương tự điện
thủy động.
G.2.2. Trường hợp sơ đồ đường viền dưới đất có dạng hàng cừ đơn thuần (hình
G4)
Trường hợp này phải lấy độ dốc đo áp lớn nhất ở vị trí ra
trên mặt đáy hạ lưu làm độ dốc kiểm tra Jk:
Jk = Jra (117)
Trong đó: Jra - xác định như chỉ dẫn của điểm 7
trong phụ lục A.
Cần chú ý rằng, khi áp dụng công thức (117) trong trường hợp
có sơ đồ hàng cừ đơn thuần đối xứng (hình G4 b) với tầng không thấm nước thực
tế nằm sâu thì trị số Jra nhỏ hơn khoảng 10% so với độ dốc đo áp
trung bình đối với các đoạn đường viền 1-2 và 4-5, được tính toán mà không xét
đến đoạn ván cừ 2-3-4 vì đoạn này có đặc điểm là áp lực cục bộ giảm rất mạnh và
nó không đặc trưng cho phần chính của vùng thấm mà ta phải quan tâm khi xét độ
bền thấm ngẫu nhiên (bất thường) của nền.
Hình G4 - Sơ đồ tính toán độ bền
thấm ngẫu nhiên (bất thường) của đất nền (sơ đồ hàng cừ đơn thuần)
G.2.3. Trường hợp sơ đồ đường viền dưới đất gần như hàng cừ đơn thuần (hình G5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình G5 - Sơ đồ tính toán độ bền
thấm ngẫu nhiên (bất thường) của đất nền (sơ đồ đường viền dưới đất gần với
hàng cừ đơn thuần)
Thì khi đánh giá độ bền ngẫu nhiên (bất thường) của đất nền,
để cho an toàn, phải bỏ các bộ phận nằm ngang của đường viền và tính sơ đồ đã
cho như đối với hàng cừ đơn thuần, nghĩa là xác định Jk theo công
thức (117).
G.2.4. Trường hợp sơ đồ đường viền trung gian
Khi S > l ≥ S/2 (119)
Thì trị số Jk phải được xác định theo các điều
G.2.1, điều G.2.2, điều G.2.3 phụ lục này.
G.3. Xác định trị số cho phép của độ dốc đo áp kiểm tra (Jk)cp
Trị số độ dốc đo áp cho phép (Jk)cp
dùng để kiểm tra độ bền ngẫu nhiên (bất thường) của nền đập, phải xác định
phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 9150:2011, theo công thức:
(Jk)cp = Jo/KH (120)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cấp I KH
= 1,25
Cấp II KH
= 1,20
Cấp III KH
= 1,15
Cấp IV KH
= 1,10
Trị số Jo trong công thức (119) được quy định tùy
thuộc vào loại đất như sau:
Sét Jo
= 1,20
Á sét Jo
= 0,65
Cát hạt lớn Jo
= 0,45
Cát hạt trung bình Jo
= 0,38
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giá trị (Jk)cp có thể lấy trực tiếp
theo bảng sau (các số liệu đã được tính sẵn theo các điều nêu trên)
Bảng G1 - Độ dốc đo áp cho phép khi
kiểm tra ổn định thấm của đất nền (Jk)cp
Tên đất ở lớp nằm phía trên của
nền
Cấp công trình
I
II
III
IV
Sét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,00
1,04
1,09
Á sét
0,52
0,54
0,57
0,59
Cát hạt lớn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,38
0,39
0,41
Cát hạt trung bình
0,30
0,32
0,33
0,35
Cát hạt nhỏ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,24
0,25
0,26
G.4. Quyết định sơ bộ các kích thước đường viền dưới đất của
đập, xuất phát từ việc xem xét độ bền thấm ngẫu nhiên (bất thường) của đất nền
Thông thường, đường viền dưới đất thỏa mãn được điều kiện
(104) phải được xác định bằng phương pháp lựa chọn: tự cho hình dạng và kích
thước của đường viền, sau đó kiểm tra theo điều kiện (104). Việc chọn sơ bộ
kích thước của đường viền sẽ thuận lợi hơn nếu thực hiện theo các chỉ dẫn sau
đây:
1) Trường hợp sơ đồ đường viền rất nông, khi có các điều
kiện (110) và (49) đồng thời trị số Jk tính theo công thức (111)
Trong trường hợp này, ta lấy chiều dài cho phép nhỏ nhất của
đường viền Lmin (theo quan điểm độ bền ngẫu nhiên (bất thường) của
đất nền) ứng với hệ thức (84) theo công thức:
Lmin = (s : (Jk)cp)
- 0,88T’tb (121)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T’tb - độ sâu trung bình của tầng không thấm tính
toán, vị trí của nó được xác định bằng T’tt (điều A.1; điều A.2 của
phụ lục A):
T’tb = (T1 + T2
+…+ Tm)/m (121)’
Trong đó:
T1, T2… đã chỉ dẫn trên hình (51);
M - số lượng trị số T trong công thức (121)’;
(Jk)cp - trị số cho phép của gradien
kiểm tra, lấy theo chỉ dẫn ở khoản 3) điều G4 phụ lục G.
Khi sử dụng công thức (121)’ phải xét điều dưới đây:
- Mặt tầng không thấm tính toán luôn luôn phải trùng với mặt
tầng không thấm thực trong trường hợp tầng không thấm thực tế nằm không sâu,
khi Tthực ≤ 0,50I0 (122)
- Trong đó kích thước I0 xem trên (hình G6);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN: I) Tầng không thấm tính toán II) Thiết
bị tiêu nước với lọc ngược
Hình G6 - Sơ đồ để xác định sơ bộ
kích thước đường viền dưới đất của đập.
Như đã biết, trong trường hợp đơn giản nhất đã nêu trên trị
số Ttb trong công thức (121) được xác định một cách rất đơn giản.
Khi tầng không thấm nằm tương đối sâu không thỏa mãn điều
kiện (122) thì mặt tầng không thấm tính toán phải trùng với mặt dưới của vùng
hoạt động thấm áp lực (điều A.2 của phụ lục A); chiều sâu của vùng thấm mạnh
này xác định theo hệ thức (11). Khi đó nên sử dụng hệ thức sau đây để xác định
trị số Lmin thay cho công thức (121):
Lđ + 1,5 Lng = Z : (Jk)cp (123)
Lđ + Lng = Lmin (124)
Trong đó Lđ và Lng là tổng chiều dài
của các bộ phận thẳng đứng và nằm ngang của đường viền.
Tất nhiên, trong một vài trường hợp nào đó, khi xác định Lmin
theo công thức (121) và (123) phải chọn dần, vì lúc đầu tính toán không có các
số liệu về trị số Lo để xác định vị trí của tầng không thấm tính
toán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp này, ta biến đổi công thức (106), có xét
đến (104) và sẽ được biểu thức:
(125)
Trong trường hợp tầng không thấm thực nằm tương đối không
sâu lắm thì trị số T’tt có thể lấy bằng Tthực và hệ thức
(125) sẽ có dạng:
(126)
Theo công thức này, khi dùng bảng để tìm (Jk)cp,
có thể tính trị số åx nhỏ nhất cho phép và sau đó chọn đường viền dưới đất
thế nào cho tổng hệ số sức kháng của nó không nhỏ hơn trị số cho phép nhỏ nhất (về các trị số xem phụ lục A).
Trong trường hợp tầng không thấm thực nằm tương đối không
sâu lắm thì trị số T’tt có thể lấy bằng Tthực và hệ số
(125) phải viết lại
a) Với điều kiện
Io/So > 5 (127)
(xem công thức 10 và 11 của phụ lục A)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Io = Z/0,5 . (Jk)cp (128)
b) Với điều kiện
5 ≥ Io/So ≥ 3,4 (129)
(Xem công thức 12 và 13 của phụ lục A)
Dưới dạng: So = Z/(2,5 . (Jk)cp (130)
Khi xác định số lo hoặc trị số So theo công thức
(128) hoặc làm (130), ta chọn đường viền dưới đất thế nào cho nó được đặc trưng
bởi trị số lo hoặc So bằng trị số đã tìm được.
3) Trường hợp hàng cừ đơn thuần đối xứng (hình G4,b):
Trong trường hợp này tiến hành tính toán theo cách sau:
a) Với điều kiện: S/T < 0,4 đến 0,5 (131)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó (Jk)cp - lấy theo bảng ở điều
G.3 của phụ lục này.
b) Với điều kiện: S/T > 0,4 đến 0,5 (133)
Thì trị số Smin tìm theo biểu đồ ở hình A12 (theo
đường cong T2/T1 = 1)
Sau khi đã chấp nhận trị số Jra = (Jk)cp
ta tính biểu thức (T/Z). Jra sau đó xuất phát từ biểu thức này theo
biểu đồ đã chỉ dẫn tìm S/T, và sau đó xác định Smin theo công thức:
Smin = (S/T) . T (134)
Khi sử dụng biểu đồ trên hình A12 cần xem như S2
= S1 và T1 = T2 = T, trong đó: T là độ sâu của
tầng không thấm thực.
Trị số Smin tìm được qua tính toán trong trường
hợp đất nền đồng nhất đẳng hướng có thể coi như là xong, không phải hiệu chỉnh
gì nữa, do đã có sự xem xét độ bền cục bộ của đất nền (phụ lục H).
Phụ
lục H
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính toán ổn định thấm cục bộ của đất nền đập
H.1. Yêu cầu tính toán kiểm tra
Đường viền dưới đất được định ra trên quan điểm về độ ổn
định chung của đất nền (phụ lục G), còn phải được kiểm tra về:
a) Sự trồi đất cục bộ do thấm ở hạ lưu ngay phía sau hàng cừ
(hoặc chân khay) hạ lưu;
b) Sự xói lùng ra ngoài ở mặt đáy hạ lưu bên trên có phủ
tầng lọc ngược;
c) Sự xói lùng bên trong (xói ngầm) có thể xảy ra trên các
mặt tiếp giáp của đất to hạt và đất nhỏ hạt ở nền (ở các chỗ này, đất nhỏ hạt
có thể bị dòng nước thấm cuốn vào các lỗ hổng của đất to hạt và do đó có thể
xảy ra sự lún bất lợi của đất nằm trên)
H..2 Kiểm tra sự trồi đất cục bộ do thấm của đường viền dưới
đất theo phương pháp của V.S.Beumgart và R.N.Đaviđankôp
Việc kiểm tra này chỉ tiến hành với điều kiện, nếu:
Jra > 0,50 đến 0,70 (135)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp đất nền không dính việc tính toán sự trồi
đất cục bộ do thấm được thực hiện như sau:
1) Dùng các ký hiệu:
Sra - độ sâu của mũi cừ ra (hoặc của đế chân khay
ra nếu không có cừ ra);
t - chiều dày lớp gia tải ở hạ lưu có dạng vật liệu hạt lớn
(của lọc ngược và lớp tiêu nước), hoặc có dạng các tấm bê tông của tấm tiêu
năng.
2) Xác định trị số áp lực hmc ở mũi cừ (hoặc đế
chân khay) hạ lưu như chỉ dẫn ở phụ lục A và phụ lục B, sau đó viết hệ thức:
(Yn x hmc) ≤
(Sra . ydn + t. ydn) . m/KH (136)
Trong đó:
Kn - hệ số độ tin cậy, lấy bằng 1,0;
m - hệ số điều kiện làm việc, lấy bằng 0,8, để xét đến dạng
của trạng thái giới hạn và các yếu tố khác.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
hmc ≤ (Sra +
t) / 1,25 (136)’
3) Nếu bất đẳng thức (136) được thỏa mãn thì không có khả
năng trồi đất cục bộ do thấm gây nên; khi không đảm bảo bất đẳng thức (136) thì
sự trồi đất có thể xảy ra; để tránh sự trồi đất phải tăng thêm chiều dày lớp
gia tải t, hoặc là tăng kích thước Sra.
Cần phải thấy rằng, do đất phía sau đập có thể bị xói mòn
cục bộ (do dòng chảy mặt) nên độ ổn định của đất do thấm ở vùng hạ lưu có thể
bị giảm xuống.
H.3. Kiểm tra sự xói lùng ra ngoài ở mặt đáy hạ lưu
Việc kiểm tra này cần được thực hiện khi thiết kế các tầng
lọc ngược phủ lên đáy hạ lưu.
H.4. Kiểm tra sự xói lùng bên trong (xói ngầm) của đất nền
Việc kiểm tra này phải tiến hành trong hợp nền không đồng
nhất, ở các chỗ có thể xảy ra sự cuốn đất hạt nhỏ vào các lỗ hổng của đất hạt
to ở nền.
Khi xét đến các chỗ nguy hiểm của nền, phải bảo đảm điều
kiện sau:
Jb ≤ (Jb)cp (137)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Jb - độ dốc đo áp thực ở chỗ tiếp giáp giữa đất
hạt nhỏ và đất hạt to;
(Jb)cp - trị số độ dốc đo áp cho phép
ở chỗ tiếp giáp nêu trên.
Trị số Jb phải được xác định trên cơ sở tính toán
thấm của sơ đồ đường viền dưới đất đang xét (các Điều 7.1 đến Điều 7.5).
Trị số (Jb)cp phải được xác định theo
các số liệu liên quan đến việc thiết kế lọc ngược và có xét đến các đường phân
tích hạt của các loại đất trong nền.
Khi lập thiết kế kỹ thuật các đập cấp I và II phải xác minh
chính xác trị số (Jb)cp bằng cách thí nghiệm các mẫu đất
thiên nhiên ở trong phòng thí nghiệm.
Phụ
lục K
(Quy
định)
Tính toán thấm vòng quanh trụ biên theo phương pháp R.R. Trugaev
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp chung, khi móng trụ biên không đặt trên
tầng không thấm (tầng không thấm nằm khá sâu), khi có thấm vòng quanh trụ biên,
sự chuyển động của nước ngầm sẽ có dạng không gian. Khi đó, cùng với dòng thấm
có áp ở dưới đập, còn có cả dòng thấm không áp thấm vòng quanh trụ biên.
CHÚ DẪN:
I) Đập tràn; II) Tường dọc của trụ biên; III) Tầng không
thấm; IV) Các đường dòng; V) Đường đẳng áp
Hình K1 - Trụ biên có tường quặt
Ở hình K1.b đã vẽ những đường dòng của phần dòng chảy không
áp và các đường đẳng áp của dòng thấm. Tiết diện ướt của dòng vào là mái dốc và
đáy thượng lưu; của dòng ra là mái dốc và đáy hạ lưu.
Nếu như móng của trụ biên không tiếp giáp với tầng không
thấm nằm sâu, thì có thể xuất hiện thêm những thấm bán áp dưới các trường của
trụ biên.
Trong một số trường hợp, có thể còn xảy ra dòng nước thấm bổ
sung, từ bờ ra phía hạ lưu.
Có thể coi như đường bão hòa bao quanh mặt trong của trụ
biên (đường viền dưới đất 1-2-3-4-5-6; hình K1.b): phần đường bão hòa chạy theo
tường dọc của trụ biên được biểu thị trên (hình K1.a) (đường 3-4). Rõ ràng là
phần đường bão hòa này quyết định trị số áp lực của nước ngầm lên tường dọc của
trụ biên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình K2 - Đường bão hòa bao quanh
trụ biên - 1
Như vậy, khi tính toán thấm vòng quanh trụ biên, ta có thể
áp dụng phương pháp giống như khi tính toán thấm qua đập đất trên nền thấm nước
(xem điều K.2 sau đây).
K.2. Tính toán dòng thấm qua đập đất trên nền thấm nước (theo phương pháp N.S.Numêrôp)
1) Trường hợp đập đất đồng nhất:
Khi trình bày phương pháp tính toán này, ta sử dụng hình K3
biểu thị mặt cắt ngang đập đất không có thiết bị tiêu nước, trên nền thấm nước.
Hình K3 - Sơ đồ tính toán thấm của
đập đất
Ta ký hiệu vị trí mép nước tương ứng ở thượng lưu và hạ lưu
là A và B. Đặt về phía trái và phía phải của A và B những đoạn tương ứng bằng
0,4 h1 và 0,4 h2, ở đây h1 và h2 là
chiều cao mực nước thượng lưu và hạ lưu so với mặt tầng không thấm MN. Kết quả
là ta nhận được một khối đất hình chữ nhật 4’-4”-3”-3’ nằm trên tầng không thấm
MN. Biết chiều sâu nước ở thượng lưu, hạ lưu khối đất này (h1,h2)
tìm được lưu lượng đơn vị của dòng thấm qua đập đất đang xét theo công thức của
Đuy-puy:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó: Lo = Lyp + 0,4h1
+ 0,4h2 (139)
Với:
Lyp - khoảng cách theo mặt nằm ngang giữa các
điểm mép nước A và B;
Lo - chiều rộng của khối đất chữ nhật mà ta thay
thế cho đập đất.
Như đã biết, khi thay thế như trên, coi tổn thất cột nước ở
nêm thượng lưu đập và nền của nó bằng tổn thất cột nước trong khối đất hình chữ
nhật 1’-2’, 3’-4’ có chiều rộng bằng 0,4 h1; còn tổn thất cột nước ở
nêm hạ lưu đập và nền của nó bằng tổn thất trong khối đất hình chữ nhật
1”-2”-3”-4”, rộng 0,4 h2.
Biết lưu lượng q - xác định theo công thức (138) - ta thiết
lập đường bão hòa A’-B’ đối với khối đất hình chữ nhật quy ước 4’-4”-3”-3’ bằng
cách dùng công thức của Đuy-puy:
(14)
trong đó: x và h - các kích thước như đã biểu thị ở hình K3.
Cuối cùng, ta lựa bằng mắt để uốn theo các đoạn cong chưa
biết A-a và B-b sao cho A-a vuông góc với mái dốc thượng lưu tại A, b - B tiếp
tuyến với mái dốc hạ lưu tại B (ở đây bỏ qua đoạn dòng thấm đi ra mái dốc hạ
lưu)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi ở phần nêm hạ lưu của đập có bố trí thiết bị tiêu nước
thì theo quan điểm thủy lực, ta sẽ có đập đất có mái dốc hạ lưu thẳng đứng a-b
đặt theo trục thiết bị tiêu nước. Khi quy đổi đập đất loại này thành khối đất
chữ nhật, ta sẽ có hình dạng đường bão hòa như ở hình K4.
Ghi chú: Trong trường hợp ở nêm hạ lưu không có thiết bị
tiêu nước, trị số 0,4h2 không phải tính từ đường thẳng đứng 1”- 2”
đi qua mép nước hạ lưu như ở hình K3, mà là từ đường thẳng đứng kẻ qua điểm ở
giữa đoạn dòng thấm đi ra mái dốc hạ lưu.
Chiều cao So của đoạn dòng chảy đi ra, mái dốc hạ
lưu trong trường hợp mái dốc hạ lưu khô (khi h2 = T) có thể xác định
theo công thức:
So = (0,7 + m2) . qo/K
trong đó:
Ở đây L’o - khoảng cách nằm ngang từ mép nước ở
mái thượng lưu tới chân mái dốc hạ lưu.
Hình K4 - Sơ đồ để tính toán thấm
của đập đất có “mái dốc” hạ lưu thẳng đứng
2) Trường hợp đập có lõi giữa:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình K5 - Sơ đồ để tính toán thấm
của đập đất có lõi giữa
Ta xét khối đất hình chữ nhật này theo phương pháp quy ước
mà nhiều người đã biết của N.N. Pavlôpski. Sau đó ta hiệu chỉnh đường bão hòa
nhận được từ khối đất hình chữ nhật này và tìm đường bão hòa cần thiết.
CHÚ DẪN: Ở đây không xét trường hợp mà lõi giữa không đạt
tới tầng không thấm.
3) Vùng hoạt động thấm ở nền đập:
Áp dụng phương pháp đã nêu trên, có thể dựng đường bão hòa đối
với đập đất theo phương trình Đuy-puy trong điều kiện tầng không thấm ở một độ
sâu hữu hạn. Tuy nhiên, tầng không thấm trên thực tế có thể nằm ở độ sâu vô hạn.
Trong trường hợp này, để dựng đường bão hòa, phải sử dụng khái niệm vùng hoạt
động thấm ở nền đập.
Nếu tầng không thấm nằm ở sâu thì chiều dày vùng hoạt động
thấm lấy bằng:
Thđộng = 0,5L’ (141)
Trong đó L’ - chiều rộng đập ở mặt nền;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sau khi tính Thđộng theo (141), ta xác định vị
trí tính toán của tầng không thấm (để vẽ đường bão hòa) như sau:
a) Nếu Tthực ≤ Thdđộng (142)
Thì trị số Ttt lấy bằng Ttt = T (143)
b) Nếu như Tthực > Thđộng (144)
Thì trị số Ttt lấy bằng: Ttt = Thđộng
= 0,5L’ (145)
Trong đó:
Tthực - chiều sâu thực của tầng không thấm;
Ttt - chiều sâu tính toán của tầng không thấm;
Các trị số Tthực và Ttt đo từ mặt đáy
hạ lưu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Khi Tthực > Thđộng thì vị trí
đường bão hòa thực tế không phụ thuộc vào vị trí của tầng không thấm;
b) Khi 0 < Tthực < Thđộng (146)
Thì khi Tthực tăng đường bão hòa của đập đất sẽ
giảm một chút;
c) Khi thỏa mãn điều kiện (146) thì vị trí của đường bão hòa
dẫu sao cũng ít phụ thuộc vào vị trí của tầng không thấm. Do đó, khi tính toán
sơ bộ, để thiên về an toàn. Trị số T đôi khi lấy bằng 0, tức là sẽ về đường bão
hòa đối với đập xây dựng trên nền thấm nước với giả thiết rằng nền đó không
thấm nước (lúc này tất nhiên phải áp dụng phương pháp đã trình bày ở trên).
K.3. Đơn giản hóa việc lập đường bão hòa khi thấm vòng quanh
trụ biên
Để chuyển dòng thấm, như đã mô tả ở điểm 1, sang dạng gọi là
“dòng thấm phẳng” (khi để tính toán có thể áp dụng phương pháp giải bài toán
thấm phẳng của F.Forkhgâymer), ta thực hiện giả thiết đơn giản hóa như sau.
1) Phù hợp với điểm 2, 3 đã nêu, tự coi rằng:
Khi: Tthực ≤ 0,5l’o (147)
Thì tầng không thấm tính toán trùng với tầng không thấm
thực:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thì tầng không thấm tính toán nằm ở dưới đáy hạ lưu bằng:
Ttt = 0,5l’o (149)
2) Phù hợp với điểm 2 bên trên ta thay các mái dốc thượng
lưu, hạ lưu của khối đất tiếp giáp với trụ biên bằng các mái dốc thẳng đứng
chạm tầng không thấm.
Ta hãy vẽ những mái dốc thẳng đứng tính toán này cách mép
nước một khoảng như sau (hình K6)
a) Đối với mái dốc thượng lưu: a1 = 0,4h1; (150)
b) Đối với mái hạ lưu: a2 = 0,4h (151)
trong đó: h1 và h2 - độ vượt cao của mực
nước thượng lưu và hạ lưu trên tầng không thấm tính toán.
Bằng kết quả của sự đơn giản này, tùy theo hình dạng kết cấu
của trụ biên, ta có thể nhận được các sơ đồ khác nhau của dòng thấm trên mặt
bằng ở hình K6 (giới thiệu một vài ví dụ về các sơ đồ).
3) Quy ước rằng tất cả các tường của trụ biên được chôn sâu
tới mặt tầng không thấm tính toán.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5) Bỏ qua dòng thấm ngầm chảy từ bờ ra, chỉ xét nước thấm từ
thượng lưu về hạ lưu (hình K1).
6) Cuối cùng, bỏ qua đoạn nước chảy ra mái dốc thẳng đứng
(tính toán) ở hạ lưu; trị số này trong trường hợp này sẽ rất nhỏ.
Khi sử dụng những giả thiết đã nêu, ta nhận được dòng thấm
tính toán được đặc trưng một cách gần đúng bởi các tiết diện ướt hình trụ với
các đường sinh thẳng đứng; các đường dẫn hướng của những tiết diện ướt này sẽ
là các đường đẳng áp của mặt giảm áp (mặt bão hòa)
Hình K6 - Đơn giản hóa các dạng hình
học của trụ biên
K.4. Lập đường bão hòa quanh trụ biên theo phương pháp của
F.Forkhgâymer, tấm đáy tưởng tượng.
Theo phương pháp của F.Forkhgâymer, để xác định chiều sâu h
(tính từ đường bão hòa đến tầng không thấm tính toán) ở một điểm m nào đấy trên
đường bão hòa (hình K1) theo V.I.Aravin, có thể viết phương trình sau:
h2 = (h12
- h22) . hr + h22 (152)
trong đó: hr - cột nước tính đổi ở điểm tương ứng
của tấm đáy tưởng tượng có đường viền dưới đất của trụ biên (hình K6) khi tầng
không thấm ở sâu vô hạn T = ∞ và khi mặt chuẩn O-O nằm ở ngang với mực nước hạ
lưu. Tấm đáy tưởng tượng dùng cho các sơ đồ trụ biên ở hình K1 và hình K6.a, đã
được trình bày trên hình K7. Hình K7 đã chỉ ra điểm m tương ứng cũng như mặt
chuẩn O-O.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình K7 - Tấm đáy tưởng tượng (có độ
bền thấm tương đương với trụ biên đang xét)
Ứng với mặt chuẩn đã nêu, trị số hr đối với điểm
m của sơ đồ ở (hình K7) (được đặc trưng bởi dòng thấm áp lực), bằng:
hr = hf/Z (153)
Trong đó:
Z - cột nước trước tấm đáy tưởng tượng, lấy bằng cột nước Z
ở trụ biên (bằng chênh lệch mực nước thượng hạ lưu, hình K1);
hf - cột nước ở điểm m của tấm đáy tưởng tượng
hoặc bằng chính tổn thất cột nước từ điểm m đến hạ lưu (hình K7).
Xét rằng (hình K1): h1 - h2
= Z (154)
thì từ (152) và (153), ta được công thức tính toán dùng để
vẽ đường bão hòa bao quanh trụ biên như sau:
(155)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trị số hf đối với điểm m bất kỳ của một sơ đồ trụ
biên nào đó nêu trong hình K7, được tìm theo phương pháp hệ số sức kháng (phụ
lục A và phụ lục B). Biết hf đối với các điểm khác nhau của đường
viền dưới đất của trụ biên, theo công thức (155), có thể tìm chiều sâu h ở các
điểm ấy và theo đó vẽ được đường bão hòa quanh trụ biên.
K.5. Các nhận xét bổ sung về cách lập đường bão hòa quanh
trụ biên.
1) Giả thiết chủ yếu nhất trong số những giả thiết nêu ở
điều K.3 đã nêu trên là giả thiết thay các phần móng “treo” của trụ biên (nếu
có) bằng các phần móng quy ước cần cắm xuống tới tầng không thấm tính toán
(khoản 3 điều K.3).
Giả thiết này không thiên về an toàn trong tính toán.
Vì lý do trên, cũng như xét ảnh hưởng của tầng không thấm
tính toán đối với vị trí đường bão hòa (điều K.2) khi có các phần móng của trụ
biên không cắm xuống tới tầng không thấm, nên để bảo đảm an toàn, ta ấn định
tầng không thấm tính toán nằm ngang mực đáy hạ lưu (giả thiết T = 0). Làm như
vậy việc tính toán sẽ đơn giản hơn phần nào.
2) Khi tính trụ biên, có thể gặp trường hợp tường dọc AB của
trụ biên tiếp xúc với lõi giữa bằng đất sét ít thấm nước hoặc với hàng (hình
K8) khi đó, để tính toán, trụ biên cần được thay thế bằng “trụ biên quy ước”.
Hình K8 - Trường hợp trụ biên nối
tiếp với lõi giữa bằng đất sét hoặc màng ngăn dưới dạng hàng cừ
Khi chuyển từ trụ biên sang trụ biên quy ước cần bỏ lõi giữa
(hoặc hàng cừ thẳng đứng) rồi kéo dài tường dọc của trụ biên thêm một đoạn ls
như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Trường hợp khi bỏ tường cừ: ls = l
+ Φ (157)
trong đó:
l’ - chiều dài thực của tường dọc trụ biên;
t - chiều dày trung bình của lõi giữa;
K1 - hệ số thấm của đất làm lõi giữa;
K - hệ số thấm của đất còn lại;
Φ - chiều dày quy đổi của hàng cừ (phụ lục F).
3) Trong Điều 11 đã nêu: ở giai đoạn tính toán nhất định,
các sơ đồ trụ biên (hình K6), cần xem như các sơ đồ tấm đáy tưởng tượng với T =
∞ và với cột nước trên chúng là Z bằng cột nước tác dụng vào trụ biên. Chính từ
việc xem xét các sơ đồ như vậy mà ta xác định được các trị số hf
trong công thức (155).
Trên hình K7 sẽ trình bày một tấm đáy tưởng tượng ứng với sơ
đồ trụ biên trên hình K6.a. Sơ đồ tấm đáy tưởng tượng này dễ dàng giải được
theo phương pháp hệ số sức kháng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Sơ đồ hình K6 b:
Khi xét sơ đồ này, ta cần biết hệ số sức kháng đối với đoạn
nền của tấm đáy tưởng tượng I và II bị giới hạn ở thượng, hạ lưu không phải
bằng các đường nằm ngang (như đã nêu trong phụ lục A) mà bằng các đường cong A1B1
và A2B2.
Vì đối với những đoạn như vậy, ta không có các trị số hệ số
sức kháng ξ, nên có thể tiến hành như sau đối với trường hợp này.
Vạch tiết diện thẳng đứng I - II (hình K6 b). Trong tiết
diện này ta nhận được khối đất hình chữ nhật. Tính toán đường bão hòa cho khối
đất này theo phương trình của Đuy-quy (với giả thiết là bài toán phẳng), ta dễ
dàng có thể tìm được tổn thất cột nước trên chiều dài 1-2 của khối đất và tổn
thất cột nướctrên
đoạn 3-4.
Sau đó, khi tính toán trị số hf ta xét tấm đáy
tưởng tượng như vậy, ta định được trị số hf đối với các điểm khác
nhau của đường viền dưới đất theo phương pháp hệ số kháng.
Hiển nhiên là hệ số sức kháng đối với các đoạn I’ và II’ sẽ
bằng 0,5ξc, ở đây ξc là hệ số sức kháng đối với hàng cừ
thông thường ở bên trong.
b) Sơ đồ ở hình K6 c:
Các sơ đồ này có thể tính toán theo phương pháp hệ số sức
kháng bằng cách giải đã nêu ở điểm trên. Đối với sơ đồ hình K6.c cũng có thể
làm như sau. Ấn định tiết diện ướt quy ước ở chỗ vào - tiết diện nằm ngang và
thẳng đứng (đường nét đứt trong hình vẽ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trị số chưa biết ξ đối với tiết diện ướt vào thực (tiết diện
nghiêng) tìm được bằng cách nội suy giữa trị số ξvào và 0,5ξc.
c) Sơ đồ ở (hình K6 d):
Ở đây, ta cần xác định trị số ξ đối với các bộ phận hơi
nghiêng (không phải nằm ngang) của đường viền, ví dụ như bộ phận 1-2 của đường
viền.
Rõ ràng là khi xác định ξ trong trường hợp này cần phải sử
dụng công thức đối với hệ số sức kháng của bộ phận đường viền nằm ngang ξng,
sau khi thay I bằng hình chiếu của đường 1-2 trên đường nằm ngang và thay T
bằng giá trị trung bình nào đó của trị số này.
GHI CHÚ: Ở trong trường hợp này trong công thức đã nêu, các
đại lượng S = 0.
d) Sơ đồ hình K6 f:
Trong trường hợp này cần vẽ thêm đường thẳng, đường 1-2-3.
Đối với đoạn nền nằm ở bên trái của đường 1-2-3, hệ số sức kháng phải lấy bằng
nửa trị số hệ số sức kháng đối với hàng cừ đơn thuần (0,5ξc), coi
chiều sâu của hàng cừ này bằng chiều dài của đoạn 1-2. Trị số ξcđth
xác định theo phụ lục A.
Bộ phận nghiêng 2-4 của đường viền dưới đất cần xét như đã
nêu ở điểm trước.
e) Sơ đồ ở hình K9 b:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tổng hệ số sức kháng đối với sơ đồ này bằng:
(158)
Trong đó
ξc - hệ số sức kháng đối với hàng cừ thông thường
ở bên trong;
ξng - hệ số sức kháng của đoạn nằm ngang, tính
theo công thức:
(159)
các kích thước l và S đã chỉ ra trong hình vẽ;
T’hđộng - chiều sâu vùng hoạt động thấm (phụ lục
A)
f) Sơ đồ ở hình K9 c:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trị số đối với sơ đồ này bằng:
(16)
Ở đây, các ký hiệu I và S đã chỉ ra trong hình vẽ, các ký
hiệu còn lại đã trình bày ở trên.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5 Các nhiệm vụ cơ bản tính toán và thiết kế đường viền dưới
đất của công trình thủy công có áp
6 Thiết kế đường viền dưới đất của đập bê tông trong trường
hợp thấm có áp ở dưới đáy công trình
6.1 Phân loại các sơ đồ nguyên tắc của đường viền dưới đất
và trình tự chung về thiết kế đường viền dưới đất
6.2 Phạm vi áp dụng các sơ đồ nguyên tắc của đường viền dưới
đất và đặc điểm chung
6.3 Thiết kế các bộ phận đường viền dưới đất và bố trí phần
ra của dòng thấm ở hạ lưu
6.4 Những biện pháp chống thấm tiếp xúc
6.5 Các chỉ dẫn bổ sung
7 Tính toán thấm đường viền dưới đất đã cho của đập với mức
nước ở thượng và hạ lưu đã biết
7.1 Các nhiệm vụ tính thấm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.3 Trường hợp đất nền đồng nhất, bất đẳng hướng
7.4 Trường hợp đất nền không đồng nhất
7.5 Tính toán tính chống thấm của sân phủ và hàng ván cừ
8 Tính toán độ bền thấm của nền đập
8.1 Các qui định chung
8.2 Hai dạng phá hoại độ bền thấm của đất nền có thể xảy ra
8.3 Xác định dạng và kích thước đường viền dưới đất của thân
đập
9 Thiết kế đường viền dưới đất của các trụ biên nối tiếp
9.1 Chỉ dẫn chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 Tính toán thấm đường viền dưới đất đã cho của trụ biên với
các cao trình đáy lòng sông và các mức nước ở thượng và hạ lưu đã xác định
10.1 Các nhiệm vụ tính toán
10.2 Phương pháp tính toán thấm
11 Tính toán độ bền thấm của đất đắp sau lưng trụ biên
11.1 Qui định chung
11.2 Phương pháp tính toán độ bền thấm của đất đắp sau lưng
trụ biên.