BỘ THÔNG TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1598/QĐ-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC ĐIỀU TRA THÍ ĐIỂM PHƯƠNG THỨC THU XEM TRUYỀN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG VÀ 04 HUYỆN PHÍA BẮC TỈNH QUẢNG NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 06
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày
27 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án số hóa
truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định 1168/QĐ-TTg ngày 24
tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích đến năm 2020;
Căn cứ Công văn số 3069/BTTTT-CTS ngày
23 tháng 10 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị Tổng cục Thống kê
phối hợp thực hiện điều tra phương thức thu xem truyền hình và Công văn đồng ý
số 871/TCTK-XHMT ngày 4 tháng 11 năm 2014 của Tổng cục Thống kê;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tần số
vô tuyến điện và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Phương án điều tra thí điểm phương thức thu xem
truyền hình trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và 04 huyện phía bắc tỉnh Quảng Nam.
Thời điểm bắt đầu tiến hành điều tra: ngày
05/10/2015.
Điều 2. Cục
Tần số vô tuyến điện kí hợp đồng trách nhiệm với Tổng cục Thống kê để Tổng cục
Thống kê triển khai điều tra theo phương án đã được phê duyệt.
Điều 3. Kinh
phí thực hiện điều tra tạm ứng vốn từ chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích đến năm 2020.
Điều 4. Quyết
định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh
Văn phòng, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài
chính, Giám đốc Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Như
điều 5;
- Tổng
cục Thống kê - Bộ KH-ĐT;
- UBND
thành phố Đà Nẵng;
- UBND
tỉnh Quảng Nam;
- Vụ
Thống kê Xã hội - Môi trường (TC Thống kê);
- Sở
TT&TT thành phố Đà Nẵng
- Sở TT&TT
tỉnh Quảng Nam;
- Bộ
trưởng và các Thứ trưởng Bộ TT&TT;
- Cổng
thông tin điện tử Bộ TT&TT;
- Lưu
VT, CTS, HQS.50.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Bắc Son
|
PHƯƠNG
ÁN
ĐIỀU
TRA THÍ ĐIỂM PHƯƠNG THỨC THU XEM TRUYỀN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VÀ
04 HUYỆN PHÍA BẮC TỈNH QUẢNG NAM
1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Điều tra phương thức thu xem
truyền hình được tiến hành để thu thập thông tin về tình hình sử dụng phương thức
thu xem truyền hình tương tự mặt đất của các hộ dân cư tại thành phố Đà Nẵng và
04 huyện phía Bắc tỉnh Quảng Nam, bao gồm Hội An, Điện Bàn, Duy Xuyên, Đại Lộc.
Thông tin thu thập được sẽ làm căn cứ để quyết định thời điểm kết thúc phương
thức phát sóng truyền hình tương tự mặt đất tại địa bàn Đà Nẵng và phía bắc Quảng
Nam.
2. ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ,
PHẠM VI
2.1. Đối tượng, đơn vị điều tra: Hộ gia
đình.
2.2. Phạm vi điều tra:
- Thành phố Đà Nẵng;
- 4 huyện phía Bắc tỉnh Quảng Nam, bao gồm:
thành phố Hội An; huyện Điện Bàn, các xã thuộc huyện Đại Lộc (gồm: Đại Minh, Đại
Phong, Đại Tân, Đại Thắng, Đại Cường, Đại Hiệp, Đại An, Đại Hòa); các xã thuộc
huyện Duy Xuyên (gồm: Duy Thu, Duy Tân, Duy Hòa, Duy Châu, Duy Trung, Duy
Trinh, Thị Trấn Nam Phước, Duy Phước, Duy Thành, Duy Vinh, Duy Nghĩa, Duy Hải).
3. THỜI ĐIỂM, THỜI KỲ
VÀ THỜI GIAN
3.1. Thời điểm và thời kỳ:
Cuộc điều tra sẽ tiến hành từ 1 đến 2 lần,
cụ thể như sau:
Lần 1: Bắt đầu điều tra thực địa từ
ngày 05/10/2015. Kết quả điều tra lần 1 cung cấp thông tin về tình hình sử dụng
phương thức thu xem truyền hình tương tự mặt đất tại thời điểm này, đồng thời kết
quả điều tra sẽ được sử dụng làm mốc so sánh.
Lần 2: Nếu kết quả điều tra lần 1 cho
thấy trên 5% hộ dân cư sử dụng phương thức thu xem truyền hình tương tự mặt đất,
sẽ tiến hành điều tra lần 2. Điều tra lần 2 tiến hành sau khi có kết quả điều
tra chính thức lần 1 hai tháng. Trong thời gian 2 tháng này, các đơn vị chức
năng thuộc các sở, ngành, huyện, xã sẽ tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân
chuyển đổi phương thức
thu xem truyền hình tương tự mặt. đất sang phương thức thu xem truyền hình kĩ
thuật số. Kết quả điều tra lần 2 cho biết tình hình sử dụng phương thức thu xem
truyền hình tương tự mặt đất sau khi tiến hành công tác tuyên truyền, đồng thời
kết quả 2 lần điều tra sẽ cung cấp tham số để tính thời gian tuyên truyền cần
thiết áp dụng cho các tỉnh còn lại.
3.2. Thời gian điều tra: Thời gian
thu thập số liệu tại địa bàn trong 2 tuần đầu tháng 10/2015. Cuộc điều tra được
bắt đầu tiến hành từ 05/10/2015.
4. NỘI DUNG, PHIẾU ĐIỀU
TRA
4.1. Nội dung điều tra
Nội dung cuộc điều tra tập trung thu
thập thông tin về tình hình sử dụng phương thức thu xem truyền hình tương tự mặt
đất của các hộ dân cư tại Đà Nẵng và 4 huyện Bắc Quảng Nam, bao gồm Hội An, Điện
Bàn, Duy Xuyên, Đại Lộc.
4.2. Phiếu điều tra:
Cuộc điều tra sử dụng 01 loại phiếu điều
tra để thu thập thông tin: Phiếu thu thập thông tin về phương thức xem truyền
hình của hộ gia đình (Phiếu số 01/ĐTPTXTH-H).
Mẫu phiếu điều tra theo Phụ lục 1 kèm theo.
5. PHÂN LOẠI, DANH MỤC
SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA
Cuộc điều tra sử dụng bảng danh mục điều
tra sau:
Bảng danh mục các đơn vị hành chính Việt
Nam 2010 được ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm
2004 của Thủ tướng Chính phủ và những thay đổi đã được Tổng cục Thống kê cập
nhật đến thời điểm điều tra.
6. LOẠI ĐIỀU TRA,
PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
6.1. Loại điều tra
Điều tra Phương thức thu xem truyền
hình là loại điều tra chọn mẫu với các thông tin về mẫu điều tra như sau:
6.1.1. Cỡ mẫu:
Cỡ mẫu bao gồm khoảng 12000 hộ thuộc
109 địa bàn được chọn để tiến hành điều tra.
6.1.2. Phân bổ mẫu:
Sử dụng phương pháp chọn mẫu chùm
(cluster sampling): Tiến hành điều tra tại 56 xã/phường của thành phố Đà Nẵng
và 53 xã/phường tại 4 huyện phía Bắc Quảng Nam. Mỗi xã/phường chọn ngẫu nhiên 1
địa bàn và điều tra toàn bộ các hộ của địa bàn được chọn.
6.2. Phương pháp thu thập
thông tin
Điều tra viên sẽ trực tiếp đến hộ gia
đình, sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, kết hợp quan sát và kiểm tra để
ghi thông tin vào phiếu.
7. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ
THÔNG TIN, TỔNG HỢP VÀ BIỂU ĐẦU RA CỦA CUỘC ĐIỀU TRA
7.1. Phương pháp xử lý
thông tin
Việc xử lý thông tin được thực hiện bằng
chương trình máy tính sử dụng thống nhất cho 2 tỉnh/thành phố.
7.2. Quy trình tổng hợp
Tất cả các phiếu điều tra sau khi được
nghiệm thu sẽ được đưa vào nhập tin, làm sạch và tổng hợp kết quả. Sau khi kết
thúc nhập tin và làm sạch, tổng hợp kết quả điều tra, tiến hành tính quyền số,
sai số, khoảng tin cậy và báo cáo kết quả biểu đầu ra.
7.3. Danh sách các chỉ
tiêu đầu ra
- Tỷ lệ hộ gia đình có ti vi;
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng phương thức thu xem
truyền hình tương tự mặt đất;
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng phương thức thu xem
truyền hình tương tự mặt đất là hộ nghèo;
8. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH
Lần 1:
- 30/9/2015 - 1/10/2015: Tập huấn tại Đà Nẵng;
- 2/9/2015 - 3/10/2015: Tập huấn tại Quảng Nam;
- 5/10/2015 - 19/10/2015: Tiến hành thu thập số
liệu tại địa bàn;
- 19/10/2015 - 25/10/2015: Tổng hợp, xử lý
số liệu, viết báo cáo kết quả điều tra.
Lần 2: Được tiến
hành sau khi có kết quả chính thức điều tra lần 1 là 30 ngày (lần 2 chỉ được tiến
hành khi có trên 5% số hộ gia đình được điều tra sử dụng phương thức thu xem
truyền hình tương tự mặt đất).
9. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
9.1. Các cấp thực hiện:
Cục Tần số vô tuyến điện ký hợp đồng trách
nhiệm với Tổng cục Thống kê để Tổng cục Thống kê chủ trì triển khai điều
tra theo phương án đã được phê duyệt:
Tại cấp Trung ương
Cục Tần số vô tuyến điện có trách nhiệm
giám sát chất lượng toàn bộ quá trình điều tra thực địa do Tổng cục Thống
kê triển khai thực hiện. Cụ thể, Cục Tần số vô tuyến điện sẽ phối hợp với Tổng
cục Thống kê để giám sát các công việc gồm: soạn thảo nội dung bảng hỏi, viết sổ
tay hướng dẫn nghiệp vụ; chọn mẫu điều tra; hoàn thiện phiếu phỏng vấn; biên soạn
sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ; viết phương án điều tra; tổ chức tập huấn
nghiệp vụ cho điều tra viên và đội trưởng; tổ chức công tác thu thập số liệu tại
địa bàn theo tiến độ quy định; tổ chức
kiểm tra, giám sát quá trình thu thập số liệu; nghiệm thu, kiểm tra làm sạch, tổng
hợp kết quả cuộc
điều tra, viết báo cáo mô tả.
Kết quả điều tra đánh giá tỷ lệ số hóa
truyền hình do Tổng cục Thống kê tính toán sẽ được gửi về Cục Tần số. Cục Tần số
có trách nhiệm thẩm định và báo cáo Ban Chỉ đạo Đề án số hóa truyền dẫn, số hóa
truyền hình.
Tại địa phương
Cuộc điều tra sẽ huy động sự tham gia
của Cục Thống kê, Sở Thông tin Truyền thông các tỉnh/thành phố Quảng Nam và Đà
Nẵng.
Cục Thống kê tỉnh/thành phố Quảng Nam,
Đà Nẵng chủ trì tổ chức triển khai điều tra trong phạm vi tỉnh/thành phố phụ trách, gồm:
huy động lực lượng điều tra, triển khai thu thập số liệu tại địa bàn, kiểm tra,
giám sát, phúc tra, nghiệm thu, và chịu trách nhiệm về chất lượng số liệu điều
tra.
Sở Thông tin Truyền thông các tỉnh Quảng
Nam và thành phố Đà Nẵng có trách nhiệm phối hợp với Cục Thống kê tỉnh Quảng
Nam và thành phố Đà Nẵng triển khai các công việc hỗ trợ điều tra theo yêu cầu.
9.2. Tuyển chọn điều tra
viên, đội trưởng
Tại mỗi địa bàn, sẽ thành lập một đội
điều tra gồm 2 điều tra viên, trong đó 1 thống kê viên là điều tra viên kiêm đội trưởng
và 1 điều tra viên là cán bộ cấp thôn tại địa bàn điều tra.
Điều tra viên có trách nhiệm trực tiếp
đến các hộ được phân công để thu thập những thông tin cần thiết và ghi vào phiếu
điều tra.
Đội trưởng có trách nhiệm tổ chức thực
hiện toàn bộ công việc điều tra tại những địa bàn được phân công; kiểm tra,
nghiệm thu toàn bộ phiếu điều tra do điều
tra viên thực hiện và chịu trách nhiệm về chất lượng số liệu điều tra và các hoạt
động của đội trong thời gian điều tra tại địa bàn.
9.3. Tập huấn nghiệp vụ điều
tra
Tổ chức 2 lớp tập huấn, một lớp ở Đà Nẵng
và một lớp ở Quảng
Nam.
* Tập huấn cho điều tra lần 1:
- Thời gian tập huấn là 1 ngày/lớp.
- Thành phần tham gia gồm:
+ Ngành thống kê: Lãnh đạo và chuyên
viên Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Quảng Nam, Cục Thống kê thành phố Đà
Nẵng;
+ Ngành thông tin truyền thông: Lãnh đạo
và chuyên viên Cục Tần số, Sở Thông tin Truyền thông tỉnh Quảng Nam và thành phố
Đà Nẵng;
+ Các điều tra viên huy động tại địa
phương.
- Giảng viên gồm các lãnh đạo và chuyên viên của
Tổng cục Thống kê, Cục Tần số vô tuyến điện.
- Nội dung tập huấn: Giới thiệu về Cuộc điều
tra Phương thức thu xem truyền hình, giới thiệu về phương án điều tra, phiếu điều
tra; Tập huấn nghiệp vụ điều tra, cách nhận biết phương thức thu xem truyền
hình, kĩ năng phỏng vấn; ôn tập và thực hành phỏng vấn tại lớp; Thực hành phỏng
vấn thu thập thông tin tại địa bàn; Hướng dẫn triển khai các hoạt động tại địa
bàn, các thủ tục hậu cần, thủ tục hành chính, kiểm soát chất lượng số liệu, nộp
phiếu...
* Tập huấn cho điều tra lần 2:
- Thời gian: 0,5 ngày/lớp
- Thành phần tham gia: là những người tham gia
lớp tập huấn lần 1;
- Nội dung: Nêu mục đích, kế hoạch điều tra lần
2. Nhắc lại quy trình điều
tra, nội dung, phương pháp thu thập số liệu.
9.4. Công tác tuyên truyền
Triển khai hoạt động truyền thông, tổ chức họp tổ
dân phố giới thiệu mục
đích ý nghĩa của cuộc điều tra tới các hộ gia đình tại các địa bàn mẫu được chọn
điều tra.
9.5. Triển khai thu thập số
liệu
Tại mỗi xã/phường, Đội trưởng báo cáo
kế hoạch điều tra với UBND xã. Đội trưởng cùng với cán bộ cấp thôn cập nhật
danh sách hộ trong địa bàn được chọn và sắp xếp thời gian phỏng vấn từng hộ.
Cán bộ cấp thôn có trách nhiệm thông báo với các hộ về kế hoạch phỏng vấn để hộ
bố trí thành viên ở nhà để tiếp điều tra viên.
Đội trưởng phân công khối lượng công
việc, căn cứ vào kế hoạch do đội trưởng bố trí, điều tra viên phải gặp trực tiếp
thành viên hộ để phỏng vấn và thu thập thông tin. Điều tra viên phải tuân thủ
quy trình phỏng vấn trong sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ. Mỗi đội điều tra cần hoàn
thành công việc phỏng vấn tại địa bàn theo kế hoạch điều tra.
9.6. Công tác giám sát, kiểm
tra, phúc tra
Để đảm bảo chất lượng điều tra, công
tác giám sát, kiểm tra phải được tiến hành ngay từ những ngày đầu tiên triển
khai điều tra trên địa bàn, giám sát đột xuất trong suốt thời gian thu thập số
liệu.
Nội dung giám sát, kiểm tra gồm: giám
sát, kiểm tra việc tổ chức, thực hiện quy trình điều tra; phát hiện lỗi sai khi
thu thập thông tin và giải đáp tại chỗ các vấn đề nghiệp vụ phát sinh trong quá
trình điều tra; thực hiện các thủ tục tài chính; kiểm tra chất lượng số liệu (đầy
đủ, hợp lý).
Hình thức giám sát gồm: Kiểm tra phiếu,
dự phỏng vấn và phúc tra.
Giám sát viên bao gồm giám sát viên cấp
Trung ương và giám
sát viên cấp
tỉnh.
Đội trưởng chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra tất cả
các phiếu điều tra đã hoàn thành của đội mình về nội dung, phương pháp, tính
logic, dự phỏng vấn của điều tra viên để kiểm ra kĩ năng giao tiếp, việc thu thập
và ghi thông tin.
9.7. Nghiệm thu phiếu
Đội trưởng nghiệm thu phiếu điều tra
do điều tra viên thực hiện thuộc phạm vi phụ trách. Nghiệm thu phiếu điều tra của các Đội
trưởng trước khi
gửi về đơn vị tập hợp, xử lý kết
quả.
9.8. Xử lý, tổng hợp kết
quả
Tất cả các phiếu điều tra sẽ được kiểm
tra, đánh mã và nghiệm thu trước khi xử lý, tổng hợp số liệu. Tổng
cục Thống kê sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh kỹ với các đội điều tra và sửa lỗi
nếu cần.
Kết quả xử lý, tổng hợp các chỉ tiêu số
hóa truyền hình theo yêu cầu sẽ được phân tích, đối chiếu và thẩm định chất lượng
trước khi công bố chính thức.
10. KINH PHÍ ĐIỀU TRA
Tạm ứng vốn từ chương trình cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích đến năm 2020 để thực hiện điều tra phương thức thu xem truyền
hình tại Đà Nẵng và 4 huyện phía bắc tỉnh Quảng Nam.
Các nhiệm vụ và dự trù kinh phí thực
hiện điều tra thí điểm phương thức thu xem truyền hình tại Đà Nẵng và 4 huyện
phía bắc Quảng Nam theo Phụ lục 2 kèm theo.
Nội dung chi, khoản mục chi và định mức
chi được qui định cụ thể trong hợp đồng trách nhiệm giữa Bộ Thông tin Truyền
thông và Tổng cục Thống kê.
01/ĐTPTXTH-H
PHỤ
LỤC 1
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN ĐIỀU TRA THÍ ĐIỂM
PHƯƠNG THỨC THU XEM TRUYỀN HÌNH
A. Thông tin về hộ gia
đình
1. Họ tên chủ hộ: (1) ............................. Điện thoại:
(2).............................................................
2. Địa chỉ: (3)...........................................................................................................................
Tỉnh/Thành phố : (4)..................................................................................................................
Huyện/Quận : (5)......................................................................................................................
Xã/Phường : (6).......................................................................................................................
Thôn/tổ dân cư : (7)..................................................................................................................
3. Hộ gia đình ông/bà có
thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo theo chuẩn nghèo Trung ương hoặc địa
phương không?
B. Thông tin về phương
thức thu xem
1. Hộ gia đình có Tivi
không?
1 £ Có ® Chuyển sang câu 2
|
2 £ Không ® Dừng phỏng vấn
|
2. Hộ gia đình có phải trả
tiền thuê bao truyền hình hàng tháng hoặc sử dụng anten chảo
hay không?
1 £ Có ® Dừng phỏng vấn
|
2 £ Không ® Chuyển sang câu 3
|
3. Gia đình anh, chị có đang thu xem được
kênh chương trình VTV6 hoặc VTV Đà Nẵng hoặc VTC3 hay không?
1 £ Có ® Dừng phỏng vấn
|
2 £ Không ® Dừng phỏng vấn
|
Ngày …… tháng …… năm …………
Cán
bộ điều tra
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ngày …… tháng …… năm …………
Đại diện hộ gia đình
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|