ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4619/2003/QĐ.UB
|
TX.Vĩnh Long,
ngày 30 tháng 12 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC BỘ MÁY SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH VĨNH LONG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ngày
21/6/1994;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2003/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2003 của Bộ Tài nguyên và môi trường - Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa
phương;
- Căn cứ Quyết định số 3318/QĐ.UB ngày
08/10/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thành lập Sở Tài nguyên
và môi trường tỉnh Vĩnh Long;
Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ
trình số 628/TT.SNV ngày 23/12/2003.
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU I. Nay quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài
nguyên và môi trường tỉnh Vĩnh Long tại các điểm sau đây:
- Vị trí chức năng :
. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài
nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy
văn, đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh theo quy định của Pháp luật.
. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo trực
tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và môi trường.
ĐIỀU II. Nhiệm vụ và Quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết
định, Chỉ thị về quản lý tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,
môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ ở địa phương theo phân cấp của
Chính phủ.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, phát
triển, chương trình, kế hoạch dài hạn 5 năm và hàng năm về tài nguyên và môi
trường phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện
pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường ở địa phương; hướng dẫn kiểm tra việc thực
hiện.
4. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chương trình quy hoạch, kế hoạch sau khi được xét duyệt; tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên môi trường.
Về tài nguyên đất:
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, hướng dẫn
kiểm tra việc thực hiện;
- Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, thị xã và kiểm tra việc thực
hiện.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo
đạc, đánh giá, phân hạn đất và lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, lập, quản
lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai; ký hợp đồng thuê đất
theo quy định của pháp luật; đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức;
- Tham gia định giá các loại đất ở địa phương
theo khung giá, nguyên tắc, phương pháp định giá các loại đất do Chính phủ quy
định.
Về tài nguyên khoáng sản:
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép hoạt
động khoáng sản, cấp gia hạn hoặc thu hồi giấp phép khai thác, chế biến khoáng
sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định pháp luật;
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với
các ngành, cơ quan có liên quan để khoanh vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản trình Chính phủ xem xét quyết định.
Về tài nguyên nước và khí tượng thủy văn:
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi
giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước theo phân cấp; kiểm tra việc thực hiện.
- Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi
giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng tại địa
phương; chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp phép.
- Tổ chức việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh
gia tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tham gia xây dựng phương án phòng chống, khắc
phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh.
Về môi trường:
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi
giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ trên địa bàn Tỉnh theo phân cấp.
- Tổ chức lập báo cáo hiện trạng môi trường, xây
dựng và tăng cường tiềm lực trạm quan trắc và phân tích môi trường, theo dõi diễn
biến chất lượng môi trường tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và
môi trường.
- Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
của các dự án, cơ sở theo phân cấp.
- Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật.
Về đo đạc bản đồ:
- Thẩm định và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép hoặc ủy quyền cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức
và cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ tại địa phương;
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả
kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính,
đo đạc và bản đồ chuyên dụng của Tỉnh; quản lý dấu mốc đo đạc;
- Tổ chức xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở
chuyên dụng, thành lập hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề phục vụ các
mục đích chuyên dụng;
- Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến
nghị với cơ quan quản lý Nhà nước về xuất bản việc đình chỉ phát hành, thu hồi
các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành
chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ
thuật.
10. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp
luật.
11. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
quản lý tài nguyên và môi trường ở các cấp huyện - thị xã và cấp xã, phường, thị
trấn;
12. Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc
bảo vệ các công trình nghiên cứu, quan trắc về khí tượng thủy văn, địa chất
khoáng sản, môi trường, đo đạc và bản đồ;
13. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật,
giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về
tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học, công nghệ về quản lý tài nguyên và môi trường; tham gia hợp tác quốc
tế; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường
theo quy định của pháp luật;
15. Tham gia thẩm định các dự án, công trình có
nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
16. Báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài
nguyên và môi trường định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất tình hình thực hiện
nhiệm vụ về lĩnh vực công tác được giao;
17. Quản lý về tổ chức cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức,
cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về tài nguyên và môi trường
theo quy định của Bộ Tài nguyên và môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh;
18. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
ĐIỀU III. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
- Khối hành chánh Nhà nước:
Ban Giám đốc:
Sở Tài nguyên và Mội trường có 01 Giám đốc và có
từ 2 - 3 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc theo lĩnh vực công việc được Giám
đốc phân công cụ thể.
Các phòng, ban chuyên môn trực thuộc:
a- Văn phòng Sở
b- Thanh tra Sở
c- Phòng Quy hoạch - kế hoạch
d- Phòng Đăng ký đất đai và đo đạc
đ- Phòng Môi trường
e- Phòng Tài nguyên khoáng sản
f- Phòng Tài nguyên nước và khí tượng thủy văn
- Khối sự nghiệp trực thuộc:
1- Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường
(đơn vị sự nghiệp có thu).
2- Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và Môi trường
(đơn vị sự nghiệp có thu).
3- Trạm Quan trắc Môi trường (đơn vị sự nghiệp
có thu).
. Về biên chế Sở Tài nguyên và môi trường: do Ủy
ban nhân dân tỉnh phân bổ trong chỉ tiêu biên chế hành chính - sự nghiệp hàng
năm của tỉnh giao cho các ngành, các cấp trong tỉnh.
ĐIỀU IV. Giám đốc Sở Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tiến
hành sắp xếp, tổ chức bộ máy theo hướng tinh, gọn, hoạt động có hiệu lực, bố
trí cán bộ, công chức của ngành đúng theo tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn quy định.
ĐIỀU V. Về tổ chức bộ máy ngành Tài nguyên và môi trường cấp huyện -
thị xã và cấp xã, phường, thị trấn giao cho Giám đốc Sở Tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn Ủy ban nhân dân địa phương tổ
chức thực hiện nhiệm vụ đúng theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và môi trường - Bộ
Nội vụ
ĐIỀU VI. Các Ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện - thị xã và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ./.
Nơi nhận :
- TT.TU&HĐND tỉnh “ báo cáo”
- CT.PCT.UBT.
- BLĐ.VP.UBT
- Các khối NC
- Như điều VI
- Lưu 2.05.08.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Thế Nhân
|