ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
301/2004/QĐ-UB
|
TP. Cần Thơ, ngày
20 tháng 10 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY
ĐỊNH HÀNH LANG BẢO VỆ ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN (ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ)
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày
07/12/1999 của Chính phủ V/v quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ công
trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 213/2000/TT-BTVT ngày
31/05/2000 của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định
số 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ;
Xét Tờ trình số 772/TTr.STP ngày 06/09/2004 của
Giám đốc Sở Tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Công
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay, ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định hành lang bảo vệ đường giao thông nông thôn (đường huyện, đường
xã) trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20/10/2004.
Giao Giám đốc Sở Giao thông Công chính triển khai
và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan, Ban, ngành thành phố, Chủ tịch UBND các huyện,
các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3,
- VP CP (HN - TP. HCM),
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VB),
- Bộ GTVT,
- TT.TU, TT.HĐND TP,
- VP. Thành ủy, các Ban Đảng,
- Các Sở, Ban, ngành, UBND huyện,
- UBMTTQ, các đoàn thể cấp TP,
- TAND, Viện KSND TP,
- Báo, Đài TP,
- Lưu TTLT, 4.
NQ\7-2004\VBPhapquy\QD Hanh
lang bao ve GTNT
|
TM. UBND THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
KT. CHỦ TỊCH UBND TP. CẦN THƠ
PHÓ CHỦ TỊCH
|
QUY ĐỊNH
VỀ HÀNH LANG BẢO VỆ
ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN (ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ)
(Ban hành theo Quyết định số 301/2004/QĐ-UB
ngày 20/10/2004 của UBND thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ (gọi tắt là hành
lang bảo vệ đường bộ) là phạm vi hai bên, phía trên không và phía dưới mặt đất
của công trình giao thông đường bộ nhằm bảo đảm sự bền vững của công trình và
an toàn cho hoạt động giao thông vận tải, cũng như thuận lợi cho việc nâng cấp,
cải tạo và quản lý khai thác đường bộ.
Điều 2. Mọi cá nhân, tổ chức trong phạm vi thành phố Cần Thơ đều phải chấp
hành nghiêm chỉnh những quy định về hành lang bảo vệ công trình giao thông đối
với đường huyện, xã tại bản Quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Đường huyện: là đường đi từ trung tâm huyện đến trung tâm các xã, liên xã và
ngược lại.
Tiêu chuẩn đường huyện: đường cấp
V đồng bằng:
- Bề rộng mặt đường: 3,5m;
- Lề đường: 1,5m x 2= 3m;
- Taluy (mái đường): 1,5m x 2= 3m.
- Giới hạn hành lang bảo vệ tính
từ chân taluy (chân mái đường) ra mỗi bên không nhỏ hơn 10m x 2= 20m. Bề rộng
hành lang đường cấp IV và cấp V mỗi bên được quy định theo Nghị định 172/CP là
10m;
- Lộ giới là 29,5m.
Điều 4. Đường xã: là đường đi từ trung tâm xã đến các ấp, liên ấp và ngược lại; là loại
đường cho xe 2 bánh, các loại xe thô sơ và người đi bộ.
4.1. Loại bề rộng mặt đường từ 2m
đến 2,5m:
4.1.1. Bề rộng 2,5m:
- Bề rộng mặt đường: 2,5m;
- Lề đường: 0,5m x 2= 1m;
- Taluy: 0,5m x 2= 1m;
- Giới hạn hành lang bảo vệ tính từ
chân taluy ra mỗi bên không nhỏ hơn 4,5m x 2 bên= 9m;
- Lộ giới là 13,5m.
4.1.2. Bề rộng 2m:
- Bề rộng mặt đường: 2m
- Lề đường: 0,5m x 2= 1m;
- Taluy: 0,5m x 2= 1m.
- Giới hạn hành lang bảo vệ tính từ
chân taluy ra mỗi bên không nhỏ hơn 4m x 2 bên= 8m.
- Lộ giới là 12m.
4.2. Loại bề rộng mặt đường dưới
2m (lấy cho loại 1,5m):
- Bề rộng mặt đường: 1,5m.
- Lề đường: 0,5m x 2= 1m;
- Taluy: 0,5m x 2= 1m.
- Giới hạn hành lang bảo vệ tính từ
chân taluy ra mỗi bên không nhỏ hơn 3,5m x 2 bên= 7m.
- Lộ giới là 10,5m.
(Có các mặt cắt điển hình kèm theo).
4.3. Đối
với các công trình đường bộ đã nâng cấp cải tạo nhưng ở giai đoạn đầu chưa đúng
với cấp đường quy hoạch thì hành lang bảo vệ vẫn phải xác định trên cơ sở cấp
đường quy hoạch. Phạm vi bề rộng giải phóng mặt bằng hai bên đường đã được chủ
dự án thực hiện khi nâng cấp, cải tạo đường nhằm đảm bảo an toàn cho thi công,
an toàn cho quản lý khai thác, nếu nhỏ hơn bề rộng hành lang bảo vệ của cấp
đường quy hoạch thì không coi đó là bề rộng hành lang bảo vệ của đường. Đối với
các tuyến đường bộ đã xác định cắm mốc có bề rộng hành lang bảo vệ theo Nghị
định 203/HĐBT rộng hơn bề rộng được xác định theo Nghị định 172/1999/NĐ-CP thì
vẫn giữ nguyên bề rộng như đã xác định cắm mốc. Trường hợp bề rộng hành lang
bảo vệ theo Nghị định 172/1999/NĐ-CP rộng hơn bề rộng hành lang bảo vệ theo
Nghị định 203/HĐBT thì phải xác định, cắm mốc lại theo quy định của Nghị định
172/1999/ NĐ-CP.
Điều 5. Giới
hạn hành lang bảo vệ phía trên không đối với đường là 4,5m từ tim mặt đường trở
lên theo phương thẳng đứng. Đối với cầu là chiều cao của bộ phận cấu tạo cao
nhất của cầu, nhưng không thấp hơn 4,8m tính từ mặt sàn cầu trở lên theo phương
thẳng đứng.
Điều 6. Giới
hạn hành lang bảo vệ phía dưới mặt đất của công trình giao thông đường bộ: về nguyên
tắc không có giới hạn; trường hợp bắt buộc phải cho phép xây dựng công trình
ngầm trong hành lang bảo vệ đường bộ thì phải được cơ quan có thẩm quyền xác
định cụ thể trên cơ sở không gây mất an toàn giao thông và không ảnh hưởng đến
các hoạt động quản lý, sửa chữa, nâng cấp của ngành đường bộ cũng như không làm
ảnh hưởng đến các hoạt động quản lý khai thác của công trình ngầm. Khi đường bộ
có nhu cầu nâng cấp, mở rộng, sửa chữa gây ảnh hưởng đến bảo vệ, khai thác công
trình ngầm thì cơ quan quản lý công trình ngầm có trách nhiệm di chuyển và chịu
mọi phí tổn trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 7.
Quy định sử dụng và trách nhiệm bảo vệ công trình giao thông đường bộ:
7.1. Trong
phạm vi hành lang bảo vệ đường bộ không được cơi nới, xây dựng mới các công trình
như: công sở, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, nhà ở, đường điện... Tất cả
các công trình đã xây dựng trong hành lang bảo vệ đường bộ gây nguy hại đến an
toàn công trình, an toàn giao thông vận tải đường bộ thì phải kiên quyết dỡ bỏ
ngay. Trường hợp các công trình chưa ảnh hưởng nhiều, việc di chuyển gây tốn
kém, lãng phí thì tạm thời chưa di chuyển nhưng chủ công trình phải có cam kết
với UBND địa phương và cơ quan quản lý đường bộ nghiêm chỉnh thực hiện Pháp lệnh
Bảo vệ công trình giao thông và di chuyển ngay khi có yêu cầu. Đối với các công
trình đã xây dựng từ năm 1982 trở về trước nằm trong hành lang bảo vệ đường bộ
theo Nghị định 203/HĐBT và xây dựng từ năm 1999 trở về trước nằm trong phần mở
rộng thêm từ giới hạn hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định 203/HĐBT đến
giới hạn hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định 172/1999/NĐ-CP thì khi phải
di chuyển theo yêu cầu để nâng cấp, mở rộng đường, sẽ được xem xét giải quyết
đền bù theo luật định.
7.2. Sở
Giao thông Công chính có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ trực
thuộc chủ trì phối hợp với cơ quan địa chính và UBND huyện, UBND xã, thị trấn
đo đạc, cắm mốc lộ giới đường bộ và bàn giao các mốc lộ giới đã cắm cho UBND
huyện, xã làm cơ sở để quản lý và sử dụng đất hành lang bảo vệ đường bộ phù hợp
với quy định của pháp luật.
7.3. UBND
huyện phải tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ công trình giao
thông đường bộ và hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ trực thuộc
thực hiện quản lý khai thác, sửa chữa đường bộ; thanh tra, kiểm tra hư hỏng;
chống vi phạm lấn chiếm và bảo vệ đường bộ; tổ chức việc giải tỏa các vi phạm
và quản lý việc sử dụng đất đai trong hành lang bảo vệ đường bộ phù hợp với
pháp luật về đất đai, về xây dựng và bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên
địa bàn quận, huyện.
7.4. UBND
xã phối hợp với các đơn vị quản lý đường bộ để chống lấn chiếm, xây dựng trái
phép và thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình giao thông
đường bộ trên địa bàn xã.
7.5. Lực lượng
cảnh sát nhân dân, lực lượng thanh tra giao thông trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn của mình có thẩm quyền xử lý khi các tổ chức, cá nhân vi
phạm các quy định bảo vệ công trình giao thông đường bộ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Giao
cho Chủ tịch UBND huyện công bố hành lang bảo vệ đường giao thông nông thôn.
Điều 9. Giám
đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành thành phố, Chủ tịch UBND huyện có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này./.