|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2292/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Cao Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
19/06/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2292/TCT-CS
V/v: Hướng dẫn về chính sách thu tiền sử dụng
đất.
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 06 năm 2014
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Đắk Lắk
Trả lời Công văn số 666/CT-KTNB ngày 17/03/2014 của
Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về thu tiền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 6 Điều 50 Luật Đất đai
số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam quy định (hiệu lực 1/7/2004):
“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có
các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác
nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét
duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.”
- Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, quy định:
+ Tại Khoản 1 Điều 3 Chương II
quy định:
“1. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai là đất đáp ứng một trong các
tiêu chí sau đây:
a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích
chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm
được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp
đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về
người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng
đất.”
+ Tại Điểm h Khoản 2 Điều 3 Chương
II quy định:
“2. Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn
định được căn cứ vào ngày tháng năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một
trong các giấy tờ sau:
h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền
với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký
của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức);”
+ Tại Khoản 1 Điều 11 Chương II
quy định:
“Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển
nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi là người nhận chuyển quyền) trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng có giấy tờ về việc chuyển
quyền sử dụng đất có chữ ký của bên chuyển quyền (không có xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền về việc chuyển quyền) thì không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền
sử dụng đất, người nhận chuyển quyền nộp
hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều
135 hoặc khoản 1 Điều 136 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP.”
+ Tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Chương
II quy định:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà
không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
50 của Luật Đất đai nhưng đất đã được sử dụng trong khoảng thời gian từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định
tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này, nay Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có
tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt hoặc chưa có quy hoạch được
xét duyệt tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau đây:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP đối với diện
tích đất ở đang sử dụng nhưng không vượt
quá hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của
Luật Đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất ở thực tế ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp
tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm b khoản 3 Điều
8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ;”
- Tại Khoản 3 Điều 8 Chương II Nghị
định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất
quy định:
“3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở do tổ
chức sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước
cho thuê đất, tự chuyển mục đích sử dụng đất
sang làm đất ở và đã phân phối đất ở đó cho cán bộ, công nhân viên của tổ chức
trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, khi được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị
định này, cụ thể như sau:
a) Thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất
đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở; quy định này chỉ được thực hiện một
lần đối với hộ gia đình, cá nhân; lần giao đất sau thu 100% tiền sử dụng đất;
b) Thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất
đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp ông Nguyễn
Thanh Quang làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất được tặng từ gia đình vợ chồng anh trai, nếu thửa đất có nguồn gốc
chuyển nhượng từ năm 1998 và đã có Hợp đồng chuyển nhượng được Ủy ban nhân dân phường Tự An xác nhận mục đích
sử dụng ghi trong Hợp đồng để làm nhà ở (ông Quang đã xây dựng nhà ở trên đất
năm 2006 sử dụng cho đến nay), Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục
Thuế tỉnh Đắk Lắk tại Công văn số
666/CT-KTNB ngày 17/03/2014: Ông Nguyễn Thanh Quang phải nộp tiền sử dụng đất
theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ, với mức thu bằng 50% tiền sử dụng
đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điểm
a Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 Chính phủ nêu
trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk được
biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, Vụ Pháp chế (BTC);
- Cục Quản lý công sản;
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (03b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
Công văn 2292/TCT-CS năm 2014 hướng dẫn về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 2292/TCT-CS ngày 19/06/2014 hướng dẫn về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
4.735
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|