TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6778/CT-TTHT
V/v: Thuế
thu nhập cá nhân
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 07 năm 2016
|
Kính gửi: Công ty TNHH Yamazaki Mazak
Việt Nam
Địa chỉ: 164 Lê
Văn Việt, Phường Tăng Nhơn Phú B, Q. 9, TP.HCM
Mã số thuế: 0312373825
Trả lời văn bản không số ngày 27/06/2016 của Công ty
về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:
- Tại Khoản 1 Điều 25 quy định về khấu trừ thuế:
“Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi
trả thu nhập, cụ thể như sau:
…
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ
ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế
theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường
hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ
ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ
chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc
tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại
Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại
Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có
thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu
thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183
ngày trong năm tính thuế).
…”
- Tại Khoản 1, 2 Điều 26 quy định về khai thuế:
“1. Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
chịu thuế thu nhập cá nhân.
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.
…
2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu
nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
a) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm:
a.1) Cá
nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, Đại sứ
quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng
chưa thực hiện khấu trừ thuế thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
a.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước
ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.”
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế:
- Tại Khoản 5 Điều 10 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định,
người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì
được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế
năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có
sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế
năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ
sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế
năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng,
quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc
nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng
phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra
thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm
quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra
thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn
sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì
người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy
định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn
sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi
đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải
nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn
sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh
tăng số thuế phải nộp, giảm số
thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu
trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được
khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định
như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.
….
b) Hồ sơ khai bổ sung:
- Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ
sung, điều chỉnh;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư
này (trong trường hợp khai bổ sung, điều
chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.
…”
- Tại Điều 33 quy định việc xử lý số tiền thuế, tiền
phạt nộp thừa:
“…
2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp
thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định
của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều
này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát
sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng
dẫn tại điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau
khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề
nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực
tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.
…”
Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thuế TNCN;
Căn cứ các quy định nêu trên:
Trường hợp Công ty theo trình bày có ký hợp đồng
lao động thuê chuyên gia nước ngoài (quốc tịch Nhật Bản) làm việc tại Công ty,
Công ty và Công ty mẹ tại Nhật Bản có thỏa thuận Công ty mẹ tại Nhật Bản hàng tháng sẽ ứng một phần lương cho các chuyên gia sau đó Công
ty có trách nhiệm thanh toán lại khoản tiền lương trả từ Nhật Bản (theo Giấy báo nợ từ Công ty tại Nhật Bản) thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ,
kê khai, nộp thuế TNCN trên toàn bộ thu nhập từ tiền lương tại Việt Nam (kể cả phần tiền lương
Công ty mẹ tại Nhật Bản ứng trước) theo mẫu số
05/KK-TNCN hàng tháng/quý (ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT- BTC) để nộp
vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp Công ty lập hồ sơ kê khai bổ sung
điều chỉnh quyết toán thuế TNCN năm 2014 theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm
quyền công bố quyết định kiểm tra
thuế, thanh tra thuế và phát
sinh số thuế nộp thừa thì được bù trừ số tiền thuế TNCN nộp thừa vào số tiền thuế TNCN phải nộp của kỳ thuế tiếp theo trong năm 2016 (được thực hiện tự động trong hệ thống
quản lý thuế của cơ quan thuế).
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo
đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản
này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P.KT2;
- P.PC;
- Lưu: (TTHT, VT).
1513-17166623/2016 pbk
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần
Thị Lệ Nga
|