TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5732/CT-TTHT
V/v: chính sách thuế
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 21 tháng 06 năm 2016
|
Kính gửi: VPĐH Nhà thầu tư vấn Giám
sát Xây dựng Đại lộ Đông - Tây TP.HCM
Địa chỉ: lầu 6,
tòa nhà Thiên Sơn, 05 Nguyễn
Gia Thiều, F.6, Q.3, TP.HCM
Mã số thuế:
0303834156
Trả lời văn bản số AMD/TAX/L34483 ngày 25/04/2016 của Văn phòng
điều hành (hồ sơ bổ sung ngày 30/05/2016) về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý
kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi tắt là thuế nhà thầu):
- Tại Khoản 1 Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:
“Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại
Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu
nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa
thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt
Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một
phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
- Tại Khoản 1 Điều 5 quy định các loại thuế áp dụng:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa
vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn
tại Thông tư này.”
- Tại Điều 9 quy định thuế GTGT:
“Thuế giá trị gia tăng
Thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn
bản hướng dẫn thi hành.”
- Tại Khoản 1 Điều 13 quy định doanh thu tính thuế
TNDN:
“Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không
bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế
TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
b) Xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1) Trường hợp,
theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận
được không bao gồm thuế TNDN phải nộp thì doanh thu tính thuế TNDN được xác định
theo công thức sau:
Doanh thu tính thuế TNDN
|
=
|
Doanh thu không bao gồm thuế TNDN
|
1 - Tỷ lệ thuế TNDN tính
trên doanh thu tính thuế
|
…”
- Tại Khoản 2 Điều 33 quy định tỷ lệ (%) thuế TNDN
trên doanh thu đối với ngành dịch vụ là 5%.
Căn cứ Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Điều 27 Đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế
và các khoản nộp ngân sách nhà nước:
“Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính
thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư
số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh
nghiệp như sau:
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là
tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ
giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.
- Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014.”
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ vào các quy định trên:
Trường hợp Văn phòng điều hành theo trình bày: là nhà
thầu nước ngoài đã đăng ký nộp thuế nhà thầu (GTGT, TNDN) theo phương pháp hỗn
hợp (nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính
trên doanh thu) đối với 3 hợp đồng tư vấn
E-W/01/2001, E-W/02/2003, E-W/03/2011 đã ký với chủ đầu tư là Ban Quản lý Đầu
tư Xây dựng công trình Giao thông Đô thị Thành phố (viết tắt UCCI), Văn phòng
điều hành và chủ đầu tư đã ký Phụ lục có thỏa thuận giá trị 3 hợp đồng nêu trên không
bao gồm thuế (GTGT và TNDN) và tiền thuế TNCN của chuyên gia nước ngoài làm việc theo hợp đồng tư vấn số E- W/03/2011 (ước tính 8,4 tỷ đồng) do UCCI thanh toán lại cho nhà thầu, khi
hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
tư vấn và nhận khoản tiền thuế TNCN do UCCI thanh toán lại thì Văn phòng tính và kê
khai nộp thuế như sau:
- Thuế TNDN: doanh thu (chưa bao gồm thuế) gồm phí dịch
vụ tư vấn và tiền thuế TNCN do UCCI thanh toán được quy đổi thành doanh thu tính thuế TNDN theo quy định tại
Điểm b1 Khoản 1 Điều 13 Thông tư
103/2014/TT-BTC, tỷ lệ (%) thuế TNDN trên doanh thu là 5%.
- Thuế GTGT: Văn phòng phải lập hóa đơn GTGT với thuế
suất là 10%, doanh thu chưa gồm thuế GTGT là doanh thu tính thuế TNDN.
Về tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam Văn phòng thực hiện theo
quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu
trên.
Cục Thuế TP thông báo Văn
phòng biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng KT2;
- Phòng PC;
- Lưu: (TTHT, HC).
1210-16419403/2016 pbk
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Thị Lệ Nga
|