Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 13549/QĐ-BCT kế hoạch cung cấp điện vận hành hệ thống điện 2016
Số hiệu:
|
13549/QĐ-BCT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Công thương
|
|
Người ký:
|
Hoàng Quốc Vượng
|
Ngày ban hành:
|
10/12/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13549/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CUNG CẤP ĐIỆN VÀ VẬN
HÀNH HỆ THỐNG ĐIỆN NĂM 2016
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03
tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày
20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Điện lực;
Xét đề nghị của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam tại văn bản số 4609/EVN-KH-KTSX-ĐĐQG ngày 04 tháng 11 năm 2015; văn bản
số 4948/EVN-KH-KTSX-ĐĐQG ngày 24 tháng 11 năm 2015 và văn bản số
5137/EVN-KH-KTSX-ĐĐQG ngày 04 tháng 12 năm 2015 về kế hoạch và cập nhật kế hoạch
cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2016;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Điều tiết điện lực,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2016
(Phương án cơ sở) do Tập đoàn Điện lực Việt Nam lập với các nội dung
chính như sau:
1. Tổng điện
năng sản xuất của các nhà máy điện (tại đầu cực máy phát) và nhập khẩu của toàn
quốc năm 2016 là 182,622 tỷ kWh, trong đó mùa khô là 88,151 tỷ kWh và mùa mưa
là 94,471 tỷ kWh.
2. Công suất cực
đại (Pmax) toàn quốc năm 2016 là 28.206 MW.
3. Thông số đầu
vào cơ bản để lập Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2016 bao
gồm: tần suất nước về các hồ thuỷ điện, mực nước đầu tháng của các hồ thủy điện
trong năm 2016, giá nhiên liệu (than, dầu) được xác định trong Phụ lục 1 và Phụ
lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này.
4. Cơ cấu sản
xuất điện theo các loại nguồn điện, dự kiến điện năng sản xuất của các nhà máy
điện và điện nhập khẩu các tháng năm 2016 trong Phụ lục 3 và Phụ lục 4 ban hành
kèm theo Quyết định này. Cụ thể như sau:
a) Phụ lục 3
là tổng hợp điện năng sản xuất theo loại nguồn điện và nhập khẩu của toàn hệ thống
điện quốc gia năm 2016;
b) Phụ lục 4
là dự kiến điện năng sản xuất của mỗi nhà máy điện hàng tháng trong năm 2016.
Các nhà máy điện chủ động thực hiện công tác chuẩn bị phát điện, bao gồm đảm bảo
công suất sẵn sàng của các tổ máy và chuẩn bị nhiên liệu sơ cấp (than, khí, dầu)
cho phát điện hàng tháng trong năm 2016. Sản lượng mua bán điện của các nhà máy
điện (theo hợp đồng mua bán điện, phương án giá điện) sẽ được xác định theo các
quy định liên quan về giá điện và thị trường điện.
5. Tổng công suất lắp đặt của các nhà máy điện mới được
đưa vào vận hành năm 2016 là 3.422 MW, bao gồm 19 tổ máy phát điện và các nguồn
năng lượng tái tạo và nguồn điện nhỏ khác. Danh mục và tiến độ các dự án nhà
máy điện mới được đưa vào vận hành năm 2016 trong Phụ lục 5 ban hành kèm theo
Quyết định này.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Tập đoàn Điện
lực Việt Nam (EVN) có trách nhiệm:
a) Xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch cung cấp điện tháng, tuần trong năm 2016 cho toàn hệ
thống điện quốc gia dựa trên Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện
năm 2016 được duyệt và diễn biến thực tế của phụ tải điện, các điều kiện vận
hành hệ thống điện và thị trường điện; Chỉ đạo các Tổng công ty Điện lực xây dựng
kế hoạch cung cấp điện tháng, tuần để thực hiện cung cấp điện ổn định, an toàn
và tin cậy.
b) Thường
xuyên theo dõi, cập nhật thông số đầu vào cơ bản tại Phụ lục 1 ban hành kèm
theo Quyết định này. Trường hợp có những thay đổi đáng kể so với dự kiến ban đầu,
gây ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch cung cấp điện, kịp thời báo cáo Bộ
Công Thương (thông qua Cục Điều tiết điện lực) để xem xét, chỉ đạo.
c) Nâng cao
công suất khả dụng các nhà máy điện do Tập đoàn đầu tư, quản lý vận hành kể cả
các nguồn điện chạy dầu (FO, DO), các nguồn điện dự phòng của khách hàng sử dụng
điện đảm bảo công suất sẵn sàng của các tổ máy để nâng cao độ tin cậy cung cấp
điện năm 2016. Đặc biệt, chỉ đạo các Tổng công ty Phát điện thường xuyên tổ chức
kiểm tra, củng cố các thiết bị của các nhà máy điện Vĩnh Tân 2, Duyên Hải 1 đảm
bảo nâng cao độ tin cậy vận hành, nâng cao khả năng phát điện của các nhà máy
điện để bổ sung nguồn điện cho hệ thống điện miền Nam, góp phần giảm điện năng
sản xuất từ các nguồn điện chạy dầu (FO+DO) có giá thành cao.
d) Chỉ đạo các
nhà máy nhiệt điện than do Tập đoàn đầu tư quản lý, đặc biệt là các nhà máy điện
Vĩnh Tân 2, Duyên Hải 1 đảm bảo duy trì sẵn sàng, đầy đủ lượng than dự trữ định
mức trong kho. Chỉ đạo Tổng công ty Phát điện 1 khẩn trương tổ chức thực hiện
công tác chạy thử, thí nghiệm, nghiệm thu các tổ máy của nhà máy nhiệt điện
Duyên Hải 3 để đưa vào vận hành chính thức trong thời gian sớm nhất có thể để
góp phần đảm bảo cung cấp điện cho hệ thống điện miền Nam năm 2016 và các năm
tiếp theo.
đ) Phối hợp với
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc nghiên cứu
phương án xây dựng các kho than dự trữ bổ sung cho từng cụm nhà máy nhiệt điện
than.
e) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan để nghiên cứu, triển khai các giải pháp đầu tư, cải
tạo hệ thống cơ sở hạ tầng để vận chuyển và tiếp nhận đủ than theo thiết kế phục
vụ phát điện của các nhà máy điện Vĩnh Tân 2, Duyên Hải 1.
g) Chỉ đạo Tổng
công ty Truyền tải điện quốc gia (NPT):
- Tập trung
nguồn lực để đảm bảo tiến độ: i) hoàn thành đóng điện công trình trạm biến
áp 500 kV Pleiku 2 và các bộ tụ bù dọc trên đường dây 500 kV Pleiku 2 - Cầu
Bông trong tháng 3 năm 2016; ii) hoàn thành đóng điện công trình đường dây 220
kV Vũng Áng - Ba Đồn - Đồng Hới trong tháng 1 năm 2016.
- Chủ động phối
hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng ở địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng
cho các công trình lưới điện trọng điểm đảm bảo cung cấp điện cho hệ thống điện
quốc gia năm 2016, đặc biệt là các công trình: i) đường dây truyền tải điện
220kV Vũng Áng – Ba Đồn – Đồng Hới tại các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị; ii) cải
tạo ĐZ 220kV Phú Lâm – Hóc Môn 1 thành 2 mạch, đường dây 220kV Cầu Bông – Đức
Hòa và Cầu Bông – Hóc Môn – rẽ Bình Tân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; iii)
trạm biến áp 220kV Sơn Tây và đường dây đấu nối trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Khẩn trương
khắc phục các tồn tại của máy biến áp AT1 tại Trạm biến áp 500 kV Hiệp Hòa để
cho phép vận hành mang tải ở mức 100%, tăng độ tin cậy và giảm tổn thất trong vận
hành.
- Chủ trì, phối
hợp với Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia (A0) và các đơn vị liên quan
nghiên cứu, triển khai các giải pháp để giải tỏa và huy động tối đa công suất phát
của các nhà máy nhiệt điện khu vực Bắc miền Trung gồm Vũng Áng 1, Nghi Sơn và
Fomorsa Hà Tĩnh. Đặc biệt, sớm có kế hoạch đầu tư, xây dựng nâng công suất trạm
biến áp 500 kV Vũng Áng lên thành 2x450MVA.
- Lập kế hoạch
đảm bảo vận hành lưới điện truyền tải 500-220 kV an toàn, ổn định, tin cậy và
liên tục.
h) Chỉ đạo A0
phối hợp với NPT và các Tổng công ty Điện lực rà soát phương án vận hành lưới
điện truyền tải 500-220-110 kV, đặc biệt là hệ thống điện miền Nam; rà soát lại
hệ thống rơ le sa thải phụ tải theo tần số thấp (F81), kiểm tra lại chỉnh định
sa thải tổ máy phát điện, kiểm tra các hệ thống sa thải đặc biệt trên toàn hệ
thống điện, đặc biệt là trong hệ thống điện miền Nam, nhằm ứng phó với tình huống
sự cố mất cả hai mạch đường dây truyền tải 500 kV Bắc - Nam khi đang truyền tải
cao, đảm bảo các hệ thống điện miền không bị tan rã và rút ngắn được thời gian
khôi phục sau sự cố.
i) Chỉ đạo A0
nghiên cứu và phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các giải pháp kỹ thuật
và vận hành để hạn chế hiện tượng dao động công suất trên đường dây 220 kV liên
kết Việt Nam - Campuchia; đồng thời phối hợp chặt chẽ với Tổng công ty Điện lực
Campuchia để vận hành ổn định lưới điện liên kết Việt Nam - Campuchia.
k) Chỉ đạo A0,
NPT và các Tổng công ty Điện lực có giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng
cung cấp điện (tần số, điện áp và độ tin cậy cung cấp điện).
l) Chỉ đạo các
Đơn vị phát điện quản lý các nhà máy điện Thủ Đức, Ô Môn (chạy dầu FO) để đảm bảo
khả năng sẵn sàng huy động và thực hiện yêu cầu vận hành; phối hợp với các đơn
vị phát điện quản lý cụm nhà máy điện tua bin khí Phú Mỹ, Nhơn Trạch, Cà Mau để
đảm bảo khả năng sẵn sàng và thực hiện chuyển đổi sang chạy dầu DO theo nhu cầu
phụ tải điện toàn hệ thống, đặc biệt trong thời gian bảo dưỡng sửa chữa hoặc sự
cố hệ thống cung cấp khí Nam Côn Sơn, PM3-CAA.
m) Chỉ đạo A0
có phương thức hợp lý để huy động cao các nguồn điện, kể cả huy động các nguồn
điện chạy dầu FO+DO và các nguồn điện dự phòng của khách hàng (khi cần thiết) để
đảm bảo cung ứng điện năm 2016.
n) Chỉ đạo A0
ưu tiên huy động cao nhất khả năng phát điện của cụm nhà máy điện Cà Mau nhằm sử
dụng tối ưu tài nguyên khí của quốc gia với lượng khí được cung cấp từ nguồn
khí PM3-CAA có tính đến điều kiện kinh tế - kỹ thuật của hệ thống cung cấp khí,
hệ thống điện quốc gia và tình hình thủy văn năm 2016.
o) Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền về tình hình diễn biến thủy văn; phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, Ủy ban
nhân dân các tỉnh có hồ thủy điện để xây dựng và thực hiện kế hoạch điều tiết
nước các hồ thủy điện theo quy định tại các Quy trình điều tiết liên hồ chứa,
phù hợp với diễn biến thủy văn trên tinh thần sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguồn
nước nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu cấp nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt và tối
ưu hiệu quả phát điện, đặc biệt là các hồ thủy điện tại miền Trung, Tây Nguyên
và Đông Nam Bộ.
p) Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền về đảm bảo an toàn công trình lưới điện cao áp; Chỉ đạo
NPT, các Tổng công ty Điện lực thường xuyên kiểm tra hành lang lưới điện và chủ
động phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nhằm tăng cường công tác bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp, kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với các hành vi
vi phạm.
q) Đẩy mạnh
tuyên truyền về kế hoạch cung cấp điện năm 2016, những khó khăn trong việc cung
cấp điện cho hệ thống điện quốc gia, đặc biệt cho miền Nam năm 2016 để toàn xã
hội hiểu, chia sẻ khó khăn với ngành điện, thực hiện tiết kiệm điện, sử dụng điện
hợp lý và hiệu quả; Chỉ đạo Tổng công ty Điện lực miền Nam, Tổng công ty Điện lực
thành phố Hồ Chí Minh rà soát, nghiên cứu, đề xuất các phương án tiết giảm nhu
cầu điện tập trung vào các hộ sử dụng nhiều điện (sắt thép, xi măng…) để đối phó
với trường hợp có khả năng mất cân đối cung - cầu điện hệ thống điện miền Nam.
r) Từng bước
nghiên cứu, áp dụng các chương trình quản lý nhu cầu điện, điều chỉnh phụ tải
điện để giảm nhu cầu phụ tải điện vào giờ cao điểm góp phần đảm bảo cung cấp điện
ổn định, tin cậy.
s) Giám sát việc
thực hiện cung cấp điện của các Tổng công ty Điện lực, lập báo cáo định kỳ gửi
Bộ Công Thương (thông qua Cục Điều tiết điện lực) về kết quả thực hiện, kể cả
việc cắt giảm điện (nếu có) theo quy định.
2. Các Tổng
công ty Điện lực, Công ty Điện lực có trách nhiệm:
a) Căn cứ kế
hoạch cung cấp điện hàng tháng của EVN, các Tổng công ty Điện lực có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch cung cấp điện hàng tháng cho Tổng công ty Điện lực, kể cả
phương án đối phó với tình huống xảy ra sự cố.
b) Căn cứ kế
hoạch cung cấp điện hàng tháng của các Tổng công ty Điện lực, các Công ty Điện
lực trực thuộc có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cung cấp điện hàng tháng cho
Công ty Điện lực, kể cả phương án đối phó với tình huống xảy ra sự cố.
c) Tăng cường tuyên
truyền về kế hoạch cung cấp điện năm 2016, thực hiện tiết kiệm điện và sử dụng
điện hiệu quả trong phạm vi cả nước, đặc biệt tại miền Nam trong năm 2016.
3. Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam có trách nhiệm:
a) Tiếp tục phối
hợp với các đối tác liên quan để thực hiện các giải pháp nhằm rút ngắn thời
gian bảo dưỡng sửa chữa nhà máy xử lý khí Nam Côn Sơn và hệ thống khí Nam Côn
Sơn trong năm 2016.
b) Chỉ đạo Tổng
công ty khí Việt Nam (PVGas) lập kế hoạch và thực hiện cung cấp khí, điều phối
khí cho phát điện theo nguyên tắc phối hợp, tuân thủ nghiêm lệnh điều độ của A0
để đảm bảo vận hành an toàn, tin cậy hệ thống điện quốc gia.
c) Chỉ đạo
PVGas đảm bảo duy trì sản lượng khí Nam Côn Sơn, PM3-CAA ở mức cao để cung cấp
khí cho các nhà máy điện tuabin khí vận hành phát điện năm 2016 theo kế hoạch
huy động các nhà máy và kế hoạch cung cấp khí đã công bố. Trong trường hợp thiếu
khí, ưu tiên sử dụng khí cho phát điện, cần thiết có thể giảm sản lượng khí cấp
cho các hộ tiêu thụ khác (khí cấp cho nhà máy đạm, hộ thấp áp…) để đáp ứng nhu
cầu khí cho phát điện theo đúng yêu cầu tại Chỉ thị số 16/CT-BCT ngày 9 tháng
12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc đảm bảo cung cấp khí cho phát
điện năm 2012 và các năm sau và Công văn số 6488/BCT-ĐTĐL ngày 30 tháng 6 năm
2015 của Bộ Công Thương về vận hành hệ thống cung cấp khí PM3-CAA.
d) Chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với đơn vị cung cấp, vận chuyển, tiếp nhận
đầy đủ than theo thiết kế để nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 vận hành phát điện ổn
định.
đ) Chỉ đạo PVGas
phối hợp với A0 để sử dụng khí PM3-CAA một cách hợp lý trong điều kiện kỹ thuật
cho phép và vận hành an toàn của hệ thống cung cấp khí và hệ thống điện.
e) Chuẩn bị
phương án chuyển đổi chạy dầu các tổ máy tuabin khí do Tập đoàn đầu tư, quản lý
theo chỉ huy, điều độ của A0.
g) Chỉ đạo,
đôn đốc các đơn vị trực thuộc vận hành ổn định các nhà máy điện do Tập đoàn đầu
tư, quản lý trong năm 2016.
4. Tập đoàn
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm:
a) Căn cứ kế
hoạch huy động các nhà máy nhiệt điện than trong hệ thống điện quốc gia và kế
hoạch cung cấp than đã được thống nhất với Tổng cục Năng lượng và Tổng công ty
Đông Bắc để điều chỉnh việc cung cấp than cho các nhà máy nhiệt điện than cho
phù hợp. Đảm bảo cung cấp than đầy đủ, liên tục cho các nhà máy nhiệt điện
than, đặc biệt là nhà máy điện Vĩnh Tân 2, Duyên Hải 1 để đảm bảo phát điện năm
2016.
b) Phối hợp chặt
chẽ với EVN để phối hợp thực hiện hợp lý lịch sửa chữa các nhà máy điện do Tập
đoàn đầu tư, quản lý trong năm 2016.
c) Chỉ đạo,
đôn đốc các nhà máy điện do Tập đoàn đầu tư, quản lý để đảm bảo vận hành ổn định,
nâng cao công suất khả dụng trong năm 2016.
d) Phối hợp với
đơn vị tiếp nhận, bốc dỡ than cung cấp cho các nhà máy điện Vĩnh Tân 2, Duyên Hải
1, Vũng Áng 1 để rút ngắn thời gian bốc dỡ than, đảm bảo cung cấp đầy đủ than
theo thiết kế phục vụ phát điện của các nhà máy điện này.
5. Tổng công
ty Đông Bắc
Căn cứ kế hoạch
huy động các nhà máy nhiệt điện than trong hệ thống điện quốc gia và kế hoạch
cung cấp than đã được thống nhất với Tổng cục Năng lượng và Tập đoàn Công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam để điều chỉnh việc cung cấp than cho các nhà máy nhiệt
điện than cho phù hợp. Đảm bảo cung cấp than đầy đủ, liên tục cho các nhà máy
nhiệt điện than, đặc biệt là nhà máy điện Vĩnh Tân 2, Duyên Hải 1 để đảm bảo
phát điện năm 2016.
6. Sở Công
Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Hỗ trợ và
phối hợp chặt chẽ với EVN, NPT và các Tổng công ty Điện lực trong việc giải
phóng mặt bằng cho các công trình lưới điện trọng điểm đảm bảo cung cấp điện
cho hệ thống điện quốc gia năm 2016, đặc biệt là các công trình: (i) đường dây
truyền tải điện 220kV Vũng Áng – Ba Đồn – Đồng Hới tại các tỉnh Quảng Bình, Quảng
Trị; (ii) Cải tạo đường dây 220kV Phú Lâm – Hóc Môn 1 thành 2 mạch; đường dây
220kV Cầu Bông – Đức Hòa và Cầu Bông – Hóc Môn – rẽ Bình Tân trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh; trạm biến áp 220kV Sơn Tây và đường dây đấu nối trên địa bàn
Thành phố Hà Nội.
b) Phối hợp với
các Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tại địa phương để tăng cường công
tác tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 171/CT-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ về thực hiện tiết kiệm điện trong phạm vi cả nước, đặc biệt
tại miền Nam trong năm 2016 và tổ chức, giám sát việc thực hiện tiết kiệm điện
của khách hàng sử dụng điện tại địa phương.
c) Phối hợp với
NPT, Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tại địa phương tăng cường công tác
tuyên truyền, kiểm tra, giám sát và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
điện lực theo đúng thẩm quyền quy định tại Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
d) Giám sát việc
thực hiện cung cấp điện của Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tại địa
phương, giải quyết các khiếu nại của khách hàng sử dụng điện về tình trạng cung
cấp điện không tuân thủ các quy định trên địa bàn.
7. Tổng cục
Năng lượng có trách nhiệm:
a) Theo dõi,
giám sát và kịp thời giải quyết hoặc đề xuất phương án giải quyết vướng mắc
trong thực hiện đầu tư, xây dựng các dự án nguồn điện, lưới điện, đảm bảo tiến
độ đưa vào vận hành ổn định các nguồn điện, lưới điện truyền tải. Đặc biệt, đôn
đốc chủ đầu tư các nhà máy điện Vĩnh Tân 2, Duyên Hải 1, Vũng Áng 1 trong việc
cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng để vận chuyển và tiếp nhận đủ than theo thiết kế
phục vụ phát điện.
b) Chỉ đạo Tập
đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và Tổng công ty Đông Bắc để xây dựng
kế hoạch cung cấp than chi tiết cho từng nhà máy điện theo nguyên tắc ổn định,
lâu dài.
c) Tăng cường,
đẩy mạnh và phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương để thực hiện các chương trình, dự án tiết kiệm năng lượng và sử dụng
điện hiệu quả trong phạm vi cả nước, đặc biệt tại miền Nam để góp phần đảm bảo
cung cấp điện hệ thống quốc gia trong năm 2016.
8. Cục Điều tiết
điện lực có trách nhiệm:
a) Kiểm tra,
theo dõi và cập nhật thường xuyên tình hình cung cấp điện của hệ thống điện quốc
gia. Trong trường hợp các thông số đầu vào cơ bản tại Phụ lục 1 ban hành kèm
theo Quyết định này có những thay đổi đáng kể, Cục Điều tiết điện lực đề xuất điều
chỉnh, cập nhật Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2016.
b) Thực hiện
chế độ kiểm tra, giám sát định kỳ về tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp điện
của EVN, NPT và các Tổng công ty điện lực trong năm 2016, đặc biệt trong các
tháng mùa khô; báo cáo Bộ Công Thương về kết quả thực hiện. Trong trường hợp
nhu cầu điện tăng cao đột biến hoặc xảy ra các yếu tố bất thường có nguy cơ gây
mất cân bằng cung cầu hệ thống điện quốc gia, báo cáo Bộ Công Thương để có chỉ
đạo kịp thời.
c) Tổ chức kiểm
tra tình hình thực hiện các dự án điện trọng điểm đảm bảo cung cấp điện cho hệ
thống điện quốc gia, đặc biệt là hệ thống điện miền Nam, bao gồm: i) Dự án trạm
biến áp 500 kV Pleiku 2 và các bộ tụ bù dọc trên đường dây 500kV Pleiku 2 – Cầu
Bông; ii) Dự án công trình đường dây 200kV Vũng Áng - Ba Đồn - Đồng Hới; iii) Dự
án nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 3; iv) Các dự án công trình đường dây và trạm
biến áp truyền tải cấp điện cho Thủ đô Hà Nội năm 2016 và các năm tiếp theo.
d) Tăng cường,
đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án về quản lý nhu cầu điện, điều chỉnh
phụ tải điện để góp phần đảm bảo cung cấp điện ổn định, tin cậy hệ thống điện
quốc gia, đặc biệt là hệ thống điện miền Nam năm 2016 và các năm sau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Tổng cục trưởng
Tổng cục Năng lượng, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Thủ trưởng các
Đơn vị có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Phó TTg CP Hoàng Trung Hải (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- VPCP;
- Sở Công Thương các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Tổng cục Năng lượng;
- Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp;
- Vụ Kế hoạch;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
- Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam;
- Tổng công ty Đông Bắc;
- Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia;
- Trung tâm Điều độ HTĐ quốc gia;
- Các Tổng công ty Điện lực;
- Các TCT Phát điện 1, 2, 3;
- Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam;
- Tổng công ty Điện lực - TKV;
- Lưu: VT, ĐTĐL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Quốc Vượng
|
Phụ lục 1. Các thông số đầu vào phục vụ tính
toán Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13549/QĐ-BCT ngày 10
tháng 12 năm 2015)
STT
|
Thông số đầu vào
|
Giá trị
|
1
|
Tốc độ tăng
trưởng GDP
|
6,7%
|
2
|
Tần suất thủy
văn
|
65%
|
3
|
Giá nhiên liệu
than
|
Giá than thanh toán thực tế tháng 9 năm 2015 của từng nhà máy
điện
|
4
|
Giá nhiên liệu
dầu MFO
|
Bình quân 10 tháng đầu năm 2015 và có tính trượt giá 6,87%
|
Phụ lục 2. Mực nước đầu tháng của các hồ thủy
điện trong hệ thống điện quốc gia trong năm 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13549/QĐ-BCT ngày 10
tháng 12 năm 2015)
Đơn
vị: m
TT
|
Hồ thủy điện
|
Tháng 1
|
Tháng 2
|
Tháng 3
|
Tháng 4
|
Tháng 5
|
Tháng 6
|
Tháng 7
|
Tháng 8
|
Tháng 9
|
Tháng 10
|
Tháng 11
|
Tháng 12
|
1
|
Lai Châu
|
294,0
|
294,0
|
293,0
|
288,0
|
275,0
|
266,1
|
266,2
|
275,0
|
293,5
|
293,5
|
293,5
|
295,0
|
2
|
Sơn La
|
215,0
|
213,0
|
213,0
|
203,0
|
193,0
|
181,6
|
180,9
|
194,0
|
211,0
|
214,0
|
215,0
|
215,0
|
3
|
Hoà Bình
|
117,0
|
114,0
|
106,9
|
101,5
|
95,3
|
90,0
|
90,0
|
104,0
|
114,3
|
116,0
|
116,4
|
117,0
|
4
|
Thác Bà
|
55,0
|
54,5
|
52,8
|
51,8
|
50,5
|
48,0
|
46,2
|
50,8
|
55,0
|
57,1
|
58,0
|
58,0
|
5
|
Tuyên Quang
|
120,0
|
117,0
|
108,3
|
103,0
|
96,0
|
90,7
|
91,0
|
105,0
|
116,0
|
119,0
|
120,0
|
120,0
|
6
|
Bản Chát
|
473,0
|
471,0
|
468,0
|
464,0
|
457,0
|
448,0
|
450,0
|
465,0
|
473,0
|
475,0
|
475,0
|
475,0
|
7
|
Bắc Hà
|
180,0
|
179,0
|
177,0
|
168,0
|
161,0
|
160,2
|
160,2
|
167,8
|
179,0
|
180,0
|
180,0
|
180,0
|
8
|
Nậm Chiến 1
|
923,0
|
925,5
|
928,5
|
924,0
|
915,5
|
906,2
|
906,2
|
922,0
|
938,0
|
944,0
|
945,0
|
945,0
|
9
|
Hủa Na
|
229,0
|
229,0
|
229,0
|
226,3
|
222,6
|
217,0
|
215,5
|
219,0
|
226,0
|
235,0
|
239,0
|
240,4
|
10
|
Bản Vẽ
|
192,0
|
192,0
|
192,0
|
188,4
|
182,0
|
171,6
|
170,0
|
172,0
|
184,0
|
195,0
|
199,0
|
200,0
|
11
|
Khe Bố
|
65,0
|
64,4
|
64,0
|
63,0
|
64,1
|
64,5
|
65,0
|
64,5
|
65,0
|
65,0
|
65,0
|
65,0
|
12
|
Cửa Đạt
|
90,5
|
91,6
|
91,6
|
91,2
|
85,6
|
80,5
|
73,0
|
78,3
|
92,6
|
102,0
|
109,0
|
110,0
|
13
|
Pleikrong
|
567,0
|
567,0
|
566,0
|
562,3
|
557,9
|
551,2
|
539,0
|
539,0
|
548,0
|
560,0
|
567,8
|
570,0
|
14
|
Ialy
|
509,0
|
504,7
|
501,2
|
498,1
|
494,6
|
492,4
|
491,0
|
491,0
|
507,0
|
512,5
|
515,0
|
515,0
|
15
|
Sê San 3
|
304,5
|
304,0
|
303,9
|
304,3
|
303,8
|
303,4
|
303,5
|
303,5
|
304,0
|
304,0
|
304,5
|
304,5
|
16
|
Sê San 4
|
215,0
|
214,5
|
213,3
|
211,7
|
210,5
|
210,2
|
210,2
|
212,0
|
213,0
|
214,0
|
215,0
|
215,0
|
17
|
Vĩnh Sơn A
|
773,0
|
773,0
|
774,0
|
774,0
|
773,1
|
772,8
|
772,5
|
772,0
|
769,0
|
766,0
|
772,0
|
774,5
|
18
|
Vĩnh Sơn B
|
820,0
|
820,0
|
819,0
|
818,0
|
817,5
|
817,3
|
816,1
|
814,3
|
814,3
|
814,1
|
818,8
|
825,0
|
19
|
Sông Hinh
|
208,2
|
208,7
|
208,9
|
207,5
|
205,8
|
204,4
|
202,4
|
200,0
|
197,0
|
196,2
|
200,0
|
205,0
|
20
|
Quảng Trị
|
473,0
|
473,5
|
473,5
|
473,2
|
472,0
|
470,8
|
468,5
|
466,5
|
468,5
|
471,5
|
477,0
|
479,1
|
21
|
A Vương
|
364,0
|
369,4
|
372,0
|
370,0
|
369,6
|
367,4
|
363,8
|
356,2
|
346,8
|
347,6
|
363,0
|
376,0
|
22
|
Bình Điền
|
72,0
|
75,5
|
77,0
|
75,5
|
70,5
|
66,0
|
62,0
|
60,0
|
60,4
|
62,0
|
72,0
|
84,0
|
23
|
Hương Điền
|
58,0
|
57,3
|
57,2
|
56,0
|
54,2
|
53,7
|
53,0
|
51,6
|
48,2
|
47,2
|
53,0
|
56,8
|
24
|
Sông Tranh 2
|
175,0
|
174,5
|
175,0
|
172,0
|
168,0
|
166,5
|
163,0
|
157,0
|
148,0
|
142,0
|
149,0
|
172,0
|
25
|
Buôn Tua Srah
|
487,5
|
486,8
|
485,2
|
481,8
|
478,1
|
471,1
|
468,0
|
466,5
|
471,0
|
480,0
|
486,5
|
487,5
|
26
|
Buôn Kuốp
|
412,0
|
412,0
|
410,8
|
411,0
|
411,0
|
410,0
|
409,6
|
410,6
|
411,0
|
410,0
|
411,0
|
411,9
|
27
|
Srêpok3
|
272,0
|
272,0
|
272,0
|
270,5
|
270,0
|
270,0
|
270,0
|
270,0
|
270,0
|
270,0
|
270,0
|
271,5
|
28
|
Srêpok4
|
207,0
|
207,0
|
206,1
|
205,8
|
205,4
|
205,5
|
207,0
|
206,3
|
206,3
|
206,3
|
206,7
|
207,0
|
29
|
Krông H'Năng
|
253,5
|
252,5
|
252,0
|
251,0
|
250,0
|
249,0
|
247,3
|
246,0
|
242,8
|
249,1
|
253,0
|
254,0
|
30
|
Sông Ba Hạ
|
101,0
|
104,2
|
104,0
|
103,8
|
103,3
|
103,0
|
102,1
|
101,5
|
101,5
|
101,0
|
103,0
|
105,0
|
31
|
Sông Côn 2
|
340,0
|
340,0
|
339,7
|
335,0
|
330,5
|
322,1
|
322,0
|
322,0
|
322,0
|
322,0
|
340,0
|
340,0
|
32
|
Kanak
|
502,0
|
503,5
|
504,0
|
502,1
|
498,0
|
495,1
|
491,5
|
490,0
|
490,0
|
495,0
|
507,0
|
514,0
|
33
|
Đak r'Tih
|
618,0
|
616,3
|
615,3
|
612,0
|
608,0
|
605,0
|
601,0
|
601,0
|
613,0
|
617,0
|
618,0
|
618,0
|
34
|
Đak Mi 4
|
258,0
|
256,5
|
259,0
|
257,0
|
254,0
|
251,0
|
245,5
|
242,1
|
240,0
|
240,0
|
248,0
|
257,0
|
35
|
Xekaman 3
|
940,0
|
938,0
|
935,5
|
933,4
|
930,0
|
926,0
|
930,0
|
932,0
|
948,0
|
955,0
|
960,0
|
960,0
|
36
|
A Lưới
|
553,0
|
552,5
|
553,0
|
551,4
|
550,5
|
550,5
|
550,0
|
549,5
|
549,0
|
549,0
|
552,0
|
553,0
|
37
|
Đồng Nai 2
|
674,0
|
675,5
|
675,0
|
672,0
|
668,0
|
666,2
|
666,0
|
666,0
|
670,0
|
672,0
|
679,0
|
680,0
|
38
|
Đồng Nai 3
|
582,7
|
583,0
|
583,0
|
580,8
|
578,2
|
575,5
|
573,0
|
575,0
|
578,9
|
584,0
|
589,0
|
590,0
|
39
|
Sông Bung 4
|
220,0
|
220,0
|
220,0
|
216,5
|
212,0
|
208,0
|
208,3
|
206,5
|
205,5
|
208,0
|
219,8
|
222,0
|
40
|
Trị An
|
59,0
|
58,9
|
58,8
|
56,5
|
53,8
|
50,8
|
50,3
|
51,6
|
55,9
|
59,0
|
62,0
|
62,0
|
41
|
Đại Ninh
|
871,2
|
870,0
|
868,5
|
865,0
|
862,0
|
861,0
|
861,0
|
862,0
|
864,0
|
869,0
|
875,5
|
878,6
|
42
|
Đa Nhim
|
1042,0
|
1040,0
|
1037,8
|
1032,6
|
1027,3
|
1024,0
|
1022,0
|
1021,0
|
1022,0
|
1027,0
|
1036,0
|
1041,5
|
43
|
Hàm Thuận
|
601,0
|
600,0
|
599,0
|
592,0
|
584,0
|
578,2
|
575,2
|
579,2
|
587,3
|
597,0
|
604,0
|
605,0
|
44
|
Đa Mi
|
325,0
|
324,5
|
324,4
|
324,0
|
324,7
|
324,8
|
324,2
|
324,0
|
324,0
|
324,5
|
324,5
|
325,0
|
45
|
Thác Mơ
|
214,2
|
212,5
|
211,6
|
208,3
|
205,3
|
201,6
|
198,9
|
202,6
|
210,0
|
214,5
|
217,5
|
217,3
|
46
|
Cần Đơn
|
110,0
|
108,4
|
106,9
|
109,4
|
108,6
|
105,0
|
103,0
|
105,0
|
107,0
|
109,0
|
110,0
|
110,0
|
47
|
Srok Phu Miêng
|
72,0
|
70,9
|
71,1
|
72,0
|
71,6
|
71,0
|
70,0
|
71,5
|
70,5
|
72,0
|
72,0
|
72,0
|
48
|
Đambri
|
614,0
|
613,3
|
611,8
|
605,0
|
597,8
|
592,4
|
590,0
|
596,6
|
604,2
|
608,7
|
614,0
|
614,0
|
49
|
Đăk Rinh
|
405,0
|
406,6
|
405,6
|
402,7
|
399,0
|
394,5
|
390,8
|
382,4
|
375,5
|
375,5
|
387,0
|
408,0
|
Phụ lục 3. Tổng hợp điện sản xuất theo công
nghệ phát điện (tại đầu cực máy phát) và nhập khẩu toàn quốc năm 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13549/QĐ-BCT ngày 10
tháng 12 năm 2015)
Đơn
vị: triệu kWh
TT
|
Công nghệ phát điện
|
Tháng 1
|
Tháng 2
|
Tháng 3
|
Tháng 4
|
Tháng 5
|
Tháng 6
|
Tháng 7
|
Tháng 8
|
Tháng 9
|
Tháng 10
|
Tháng 11
|
Tháng 12
|
Mùa khô
|
Cả năm
|
1
|
Thuỷ điện
|
3506
|
2854
|
4507
|
4452
|
4741
|
5626
|
6415
|
7176
|
7528
|
6971
|
5414
|
4264
|
25687
|
63455
|
2
|
Nhiệt điện than
|
5931
|
4107
|
6245
|
6343
|
7160
|
6213
|
5721
|
5474
|
4440
|
5151
|
6188
|
7168
|
35998
|
70140
|
3
|
Nhiệt điện TBK
|
4136
|
3714
|
4354
|
4049
|
4275
|
3897
|
3786
|
3076
|
2994
|
3320
|
2985
|
3840
|
24425
|
44427
|
|
Nhiệt điện dầu
|
0
|
0
|
0
|
72
|
70
|
0
|
0
|
131
|
0
|
0
|
358
|
0
|
142
|
632
|
|
Dầu FO
|
0
|
0
|
0
|
72
|
70
|
0
|
0
|
63
|
0
|
0
|
21
|
0
|
142
|
226
|
|
Dầu DO
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
68
|
0
|
0
|
338
|
0
|
0
|
406
|
4
|
Nhập khẩu Trung Quốc
|
160
|
140
|
170
|
170
|
170
|
140
|
0
|
0
|
0
|
0
|
100
|
150
|
950
|
1200
|
5
|
Nhập khẩu điện Lào
|
39
|
30
|
25
|
77
|
94
|
109
|
167
|
253
|
254
|
197
|
169
|
133
|
374
|
1546
|
6
|
Nguồn khác
|
109
|
83
|
104
|
91
|
100
|
87
|
102
|
103
|
98
|
110
|
118
|
116
|
348
|
1222
|
|
Tổng nguồn HTĐ QG
|
13881
|
10928
|
15405
|
15254
|
16611
|
16072
|
16191
|
16213
|
15315
|
15748
|
15333
|
15671
|
88151
|
182622
|
|
Tổng nhu cầu điện HTĐ QG
|
13881
|
10928
|
15405
|
15254
|
16611
|
16072
|
16191
|
16213
|
15315
|
15748
|
15333
|
15671
|
88151
|
182622
|
|
Thừa (+)/Thiếu (-)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Phụ lục 4: Dự kiến điện năng sản xuất các
nhà máy điện và điện nhập khẩu các tháng năm 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định 13549/QĐ-BCT ngày
10 tháng 12 năm 2015)
Đơn
vị: Triệu kWh
|
Tháng 1
|
Tháng 2
|
Tháng 3
|
Tháng 4
|
Tháng 5
|
Tháng 6
|
Tháng 7
|
Tháng 8
|
Tháng 9
|
Tháng 10
|
Tháng 11
|
Tháng 12
|
Mùa khô
|
Cả năm
|
MIỀN BẮC (MB)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủy điện MB
|
1855
|
1712
|
2686
|
2688
|
2775
|
3324
|
3874
|
4425
|
4508
|
3566
|
2266
|
1808
|
15040
|
35487
|
Lai Châu
|
141,4
|
134,3
|
144,7
|
157,3
|
151,4
|
364,5
|
431,2
|
861,0
|
780,9
|
557,5
|
315,0
|
224,7
|
1094
|
4264
|
Sơn La
|
399,0
|
262,2
|
733,4
|
642,9
|
621,5
|
737,3
|
1111,6
|
1127,8
|
1105,3
|
795,3
|
508,2
|
364,3
|
3396
|
8409
|
Hòa Bình
|
600,1
|
606,6
|
967,1
|
907,6
|
860,6
|
946,6
|
985,3
|
1026,6
|
1291,4
|
941,4
|
566,5
|
425,9
|
4889
|
10126
|
Bản Chát
|
41,8
|
48,8
|
54,9
|
77,5
|
78,0
|
82,6
|
41,8
|
37,0
|
45,7
|
37,5
|
23,0
|
15,9
|
384
|
584
|
Huội Quảng
|
136,0
|
158,9
|
178,8
|
252,8
|
254,0
|
269,0
|
136,2
|
120,7
|
148,8
|
122,2
|
74,8
|
51,8
|
1249
|
1904
|
Na Le (Bắc Hà)
|
13,4
|
12,5
|
16,7
|
14,6
|
17,0
|
38,7
|
67,0
|
67,0
|
52,6
|
34,6
|
22,5
|
16,0
|
113
|
373
|
Thác Bà
|
20,9
|
34,4
|
24,9
|
26,2
|
38,1
|
39,3
|
18,7
|
25,3
|
26,5
|
25,5
|
24,6
|
33,7
|
184
|
338
|
Tuyên Quang
|
80,6
|
124,6
|
70,1
|
69,7
|
71,9
|
113,7
|
132,4
|
132,2
|
132,6
|
93,3
|
67,6
|
50,6
|
531
|
1139
|
Chiêm Hóa
|
11,3
|
17,4
|
9,8
|
9,7
|
10,1
|
15,9
|
18,5
|
18,5
|
18,6
|
13,1
|
9,5
|
7,1
|
74
|
159
|
Nậm Chiến 1
|
18,9
|
10,5
|
40,8
|
56,5
|
67,5
|
85,4
|
86,9
|
85,5
|
89,2
|
72,0
|
47,8
|
40,4
|
280
|
701
|
Nậm Chiến 2
|
7,7
|
5,8
|
8,8
|
8,2
|
11,0
|
11,6
|
17,7
|
17,8
|
12,6
|
16,1
|
11,4
|
8,2
|
53
|
137
|
Thái An
|
22,6
|
17,0
|
25,8
|
24,0
|
32,0
|
33,9
|
51,7
|
52,0
|
36,8
|
47,0
|
33,4
|
23,8
|
155
|
400
|
Bản Vẽ
|
34,0
|
26,2
|
60,7
|
78,6
|
96,2
|
62,3
|
60,5
|
70,0
|
65,8
|
72,2
|
54,3
|
51,7
|
358
|
732
|
Khe Bố
|
16,8
|
12,8
|
20,6
|
24,8
|
37,7
|
39,2
|
52,2
|
64,3
|
60,9
|
44,3
|
27,5
|
22,5
|
152
|
424
|
Hua Na
|
28,0
|
21,5
|
29,9
|
32,0
|
43,0
|
45,1
|
42,4
|
71,4
|
77,2
|
79,2
|
47,5
|
44,2
|
200
|
561
|
Cửa Đạt
|
14,4
|
12,2
|
19,1
|
38,9
|
44,2
|
46,5
|
22,2
|
23,3
|
35,4
|
35,6
|
29,8
|
30,0
|
175
|
352
|
Hương Sơn
|
6,1
|
4,6
|
7,0
|
6,5
|
8,6
|
9,1
|
12,7
|
14,0
|
9,9
|
12,7
|
9,0
|
6,4
|
42
|
107
|
Nho Quế 3
|
20,4
|
15,4
|
23,4
|
21,8
|
28,9
|
30,6
|
46,8
|
47,0
|
33,3
|
42,6
|
30,2
|
21,6
|
141
|
362
|
Yên Sơn
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
11,1
|
0
|
11
|
Tà Thàng
|
3,2
|
2,4
|
3,7
|
3,4
|
4,6
|
4,9
|
7,4
|
7,5
|
5,3
|
6,8
|
4,8
|
3,4
|
22
|
58
|
Nậm Phàng
|
6,5
|
4,9
|
7,4
|
6,9
|
9,2
|
9,7
|
14,9
|
15,0
|
10,6
|
13,5
|
9,6
|
6,9
|
45
|
115
|
Nậm Toong
|
6,1
|
4,6
|
7,0
|
6,5
|
8,7
|
9,2
|
14,1
|
14,1
|
10,0
|
12,8
|
9,1
|
6,5
|
42
|
109
|
Ngòi Hút 2
|
8,7
|
6,5
|
9,9
|
9,2
|
12,3
|
13,0
|
19,9
|
20,0
|
14,1
|
18,1
|
12,8
|
9,2
|
60
|
154
|
Nậm Mức
|
8,0
|
6,0
|
9,1
|
8,4
|
11,3
|
11,9
|
18,2
|
18,3
|
13,0
|
16,6
|
11,7
|
8,4
|
55
|
141
|
Mường Hum
|
7,2
|
5,5
|
8,3
|
7,7
|
10,2
|
10,8
|
16,5
|
16,6
|
11,8
|
15,1
|
10,7
|
7,6
|
50
|
128
|
Sử Pán 2
|
6,2
|
4,7
|
7,1
|
6,6
|
8,8
|
9,3
|
14,3
|
14,3
|
10,2
|
13,0
|
9,2
|
6,6
|
43
|
110
|
Bá Thước 2
|
16,4
|
12,4
|
18,7
|
17,4
|
23,2
|
24,5
|
37,5
|
37,7
|
26,7
|
34,1
|
24,2
|
17,3
|
113
|
290
|
Ngòi Phát
|
17,9
|
13,5
|
20,5
|
19,0
|
25,3
|
26,8
|
41,0
|
41,2
|
29,2
|
37,3
|
26,4
|
18,9
|
123
|
317
|
Văn Chấn
|
13,7
|
10,3
|
15,6
|
14,5
|
18,3
|
20,5
|
31,3
|
31,4
|
22,3
|
28,5
|
20,2
|
14,4
|
93
|
241
|
Nậm Na 2
|
11,9
|
9,0
|
13,6
|
12,7
|
16,9
|
17,9
|
27,3
|
27,4
|
19,4
|
24,8
|
17,6
|
12,6
|
82
|
211
|
Nậm Na 3
|
14,8
|
11,4
|
17,3
|
16,1
|
21,5
|
22,8
|
34,8
|
34,9
|
24,7
|
31,6
|
22,4
|
16,0
|
104
|
268
|
Nậm Pàn 5
|
6,2
|
4,7
|
7,1
|
6,6
|
8,8
|
9,3
|
14,3
|
14,3
|
10,2
|
13,0
|
9,2
|
6,6
|
43
|
110
|
Sông Bạc
|
3,8
|
2,9
|
4,3
|
4,0
|
5,4
|
5,7
|
8,7
|
30,7
|
29,7
|
19,0
|
13,0
|
12,5
|
26
|
140
|
Chi Khê
|
7,2
|
5,6
|
8,5
|
7,9
|
10,5
|
11,1
|
17,0
|
17,0
|
12,1
|
15,4
|
10,9
|
7,8
|
51
|
131
|
Nho Quế 2
|
8,5
|
6,5
|
9,9
|
9,2
|
12,3
|
13,0
|
19,9
|
20,0
|
14,1
|
18,1
|
12,8
|
9,2
|
59
|
153
|
Trung Sơn
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
84,7
|
0
|
85
|
TĐ nhỏ miền Bắc
|
94,8
|
75,0
|
81,9
|
81,7
|
96,5
|
131,9
|
201,4
|
203,4
|
221,5
|
206,8
|
138,7
|
109,5
|
562
|
1643
|
Nhiệt điện MB
|
4756
|
3176
|
4877
|
4819
|
5648
|
4995
|
4440
|
3877
|
3163
|
3891
|
4824
|
5736
|
28270
|
54202
|
Phả Lại I
|
155,7
|
12,9
|
98,6
|
68,7
|
163,8
|
21,0
|
48,0
|
4,8
|
38,7
|
34,4
|
19,4
|
42,8
|
521
|
709
|
Phả Lại II
|
371,8
|
89,6
|
200,3
|
319,9
|
355,8
|
276,2
|
149,9
|
169,1
|
111,3
|
174,4
|
304,6
|
326,4
|
1614
|
2849
|
Ninh Bình
|
29,3
|
0,5
|
10,9
|
8,3
|
22,2
|
1,8
|
18,9
|
9,0
|
2,5
|
1,6
|
2,4
|
2,3
|
73
|
110
|
Uông Bí MR
|
335,4
|
297,4
|
197,9
|
185,8
|
188,3
|
284,0
|
348,0
|
326,3
|
323,4
|
243,1
|
294,1
|
405,4
|
1489
|
3429
|
Uông Bí M7
|
158,7
|
141,1
|
197,9
|
185,8
|
195,3
|
141,2
|
148,0
|
139,7
|
136,2
|
66,1
|
104,1
|
195,7
|
1020
|
1810
|
Uông Bí M8
|
176,7
|
156,3
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
142,8
|
199,9
|
186,7
|
187,2
|
176,9
|
189,9
|
209,6
|
476
|
1626
|
Na Dương
|
64,1
|
58,5
|
57,6
|
56,0
|
58,1
|
52,2
|
52,2
|
45,5
|
52,0
|
55,5
|
61,4
|
63,0
|
347
|
676
|
Cao Ngạn
|
61,3
|
33,7
|
55,2
|
45,1
|
65,6
|
59,6
|
58,5
|
52,5
|
58,9
|
65,6
|
60,5
|
68,4
|
320
|
685
|
Cẩm Phả
|
297,0
|
326,2
|
400,8
|
403,0
|
393,1
|
301,8
|
286,7
|
174,5
|
183,6
|
263,0
|
344,7
|
412,9
|
2122
|
3787
|
Sơn Động
|
110,6
|
72,5
|
140,8
|
140,0
|
142,6
|
142,7
|
89,2
|
48,5
|
32,4
|
105,9
|
126,2
|
143,7
|
749
|
1295
|
Mạo Khê
|
277,4
|
167,6
|
280,0
|
287,8
|
297,8
|
185,4
|
244,4
|
210,1
|
109,6
|
138,2
|
230,2
|
291,0
|
1496
|
2720
|
Hải Phòng I
|
340,7
|
181,0
|
387,1
|
287,8
|
395,4
|
366,3
|
230,0
|
195,4
|
141,9
|
313,4
|
334,6
|
368,9
|
1958
|
3543
|
Hải Phòng II
|
169,9
|
188,0
|
337,4
|
367,2
|
398,9
|
328,4
|
181,7
|
270,1
|
221,8
|
329,0
|
278,5
|
361,0
|
1790
|
3432
|
Quảng Ninh I
|
337,7
|
188,8
|
321,6
|
350,5
|
395,0
|
310,6
|
386,9
|
290,4
|
199,1
|
237,2
|
298,2
|
370,1
|
1904
|
3686
|
Quảng Ninh II
|
138,1
|
180,1
|
379,2
|
360,1
|
348,2
|
355,9
|
374,2
|
301,7
|
280,1
|
295,4
|
263,7
|
370,1
|
1762
|
3647
|
Nghi Sơn 1
|
284,0
|
135,8
|
385,5
|
383,0
|
420,4
|
401,8
|
165,1
|
148,6
|
129,3
|
308,8
|
275,2
|
391,8
|
2010
|
3429
|
Vũng Áng 1
|
679,0
|
353,2
|
445,8
|
406,4
|
710,8
|
661,9
|
716,3
|
562,9
|
635,9
|
325,5
|
515,3
|
697,5
|
3257
|
6710
|
An Khánh 1
|
34,1
|
28,0
|
50,9
|
52,5
|
56,7
|
44,0
|
25,9
|
44,9
|
48,9
|
52,6
|
57,0
|
55,7
|
266
|
551
|
Mông Dương 1
|
307,2
|
192,8
|
370,4
|
396,5
|
443,4
|
505,6
|
409,5
|
329,8
|
101,8
|
161,4
|
544,9
|
531,0
|
2216
|
4294
|
Mông Dương 2
|
676,0
|
598,4
|
686,4
|
639,5
|
715,7
|
634,2
|
570,8
|
622,7
|
389,6
|
604,9
|
622,5
|
673,4
|
3950
|
7434
|
FORMOSA Hà Tĩnh
|
86,6
|
71,1
|
70,7
|
60,8
|
75,9
|
61,5
|
83,4
|
70,4
|
101,8
|
181,5
|
191,4
|
160,6
|
427
|
1216
|
Mua Trung quốc
|
160
|
140
|
170
|
170
|
170
|
140
|
0
|
0
|
0
|
0
|
100
|
150
|
950
|
1200
|
Tổng nguồn MB
|
6770
|
5028
|
7673
|
7676
|
8593
|
8459
|
8314
|
8303
|
7671
|
7458
|
7190
|
7694
|
44200
|
90829
|
Phụ tải Miền Bắc
|
5800
|
4489
|
6234
|
6218
|
7257
|
7242
|
7141
|
7025
|
6598
|
6668
|
6327
|
6536
|
37241
|
77536
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MIỀN TRUNG (MT)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuỷ điện MT
|
1284
|
894
|
1241
|
1227
|
1471
|
1786
|
1949
|
2090
|
2289
|
2689
|
2563
|
1984
|
7904
|
21468
|
Quảng Trị
|
7,4
|
7,3
|
8,6
|
12,4
|
14,9
|
20,1
|
19,7
|
12,5
|
9,9
|
8,7
|
8,9
|
17,3
|
71
|
148
|
A Lưới
|
43,2
|
19,3
|
31,1
|
22,9
|
30,3
|
30,0
|
28,3
|
27,1
|
49,5
|
126,5
|
122,4
|
97,5
|
177
|
628
|
Hương Điền
|
20,9
|
10,3
|
14,9
|
15,1
|
11,8
|
11,3
|
13,2
|
18,7
|
17,8
|
41,8
|
48,6
|
36,9
|
84
|
261
|
Sông Tranh 4
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
13
|
0
|
13
|
Bình Điền
|
4,1
|
3,2
|
8,4
|
14,5
|
14,6
|
13,3
|
8,1
|
4,9
|
9,4
|
17,6
|
13,0
|
22,6
|
58
|
134
|
Đăk Mi 4
|
69,2
|
27,4
|
40,5
|
37,5
|
43,3
|
46,3
|
37,7
|
35,8
|
41,5
|
117,9
|
133,1
|
136,4
|
264
|
767
|
Đăk Mi 4C
|
5,5
|
2,2
|
3,2
|
3,0
|
3,5
|
3,7
|
3,0
|
2,9
|
3,3
|
9,4
|
10,6
|
10,9
|
21
|
61
|
A Vương
|
18,5
|
13,7
|
37,6
|
26,4
|
44,0
|
48,3
|
66,9
|
71,0
|
40,5
|
42,1
|
65,3
|
55,6
|
189
|
530
|
Sông Côn 2
|
16,9
|
5,6
|
9,5
|
8,2
|
11,2
|
7,8
|
5,8
|
7,9
|
23,8
|
44,6
|
43,2
|
35,3
|
59
|
220
|
Sông Tranh 2
|
55,9
|
26,5
|
36,3
|
33,7
|
27,4
|
31,5
|
34,4
|
37,1
|
38,7
|
73,5
|
83,6
|
85,2
|
211
|
564
|
Đăk Rinh
|
39,8
|
30,5
|
33,6
|
32,2
|
34,6
|
28,4
|
40,3
|
26,5
|
14,7
|
58,7
|
87,8
|
89,9
|
199
|
517
|
Sông Bung 4
|
29,8
|
20,5
|
32,5
|
32,7
|
40,8
|
30,7
|
31,3
|
31,2
|
31,5
|
35,4
|
48,1
|
40,4
|
187
|
405
|
Sông Bung 4A
|
8,7
|
5,2
|
10,7
|
8,6
|
9,6
|
11,1
|
13,8
|
24,5
|
21,5
|
15,5
|
14,6
|
13,0
|
54
|
157
|
Sông Bung 5
|
12,2
|
7,3
|
15,1
|
12,0
|
13,5
|
15,6
|
19,4
|
20,4
|
30,2
|
21,8
|
20,6
|
18,3
|
76
|
206
|
Pleikrong
|
17,0
|
17,5
|
29,6
|
26,7
|
31,8
|
34,5
|
23,9
|
38,0
|
31,1
|
25,1
|
28,1
|
28,8
|
157
|
332
|
Ialy
|
220,8
|
164,8
|
196,8
|
191,2
|
238,9
|
322,3
|
322,1
|
290,3
|
368,5
|
376,5
|
332,3
|
225,1
|
1335
|
3250
|
Sê San 3
|
73,6
|
54,9
|
65,6
|
64,1
|
79,6
|
112,2
|
124,1
|
126,7
|
153,4
|
125,1
|
109,8
|
72,5
|
450
|
1162
|
Sê San 3A
|
25,8
|
19,3
|
23,0
|
22,3
|
28,0
|
39,4
|
43,6
|
44,4
|
53,8
|
43,9
|
38,4
|
25,5
|
158
|
407
|
Sê San 4
|
78,0
|
62,2
|
71,0
|
68,3
|
78,2
|
118,3
|
130,9
|
156,1
|
190,0
|
158,8
|
151,0
|
77,8
|
476
|
1341
|
Sê san 4A
|
19,5
|
15,6
|
17,8
|
17,1
|
19,6
|
29,6
|
32,7
|
39,0
|
47,5
|
39,7
|
37,8
|
19,4
|
119
|
335
|
Buôn Tua Srah
|
18,8
|
17,6
|
21,7
|
19,5
|
26,1
|
20,2
|
23,8
|
24,8
|
31,0
|
32,5
|
32,8
|
24,0
|
124
|
293
|
Buôn Kuốp
|
58,5
|
38,1
|
45,8
|
42,1
|
71,1
|
83,2
|
112,8
|
107,6
|
132,0
|
178,6
|
157,7
|
108,5
|
339
|
1136
|
Srêpok 3
|
46,1
|
31,8
|
36,7
|
37,7
|
59,7
|
76,3
|
100,4
|
94,0
|
121,5
|
151,8
|
113,3
|
76,7
|
288
|
946
|
Srêpok 4
|
14,0
|
9,7
|
11,1
|
11,4
|
18,1
|
23,2
|
30,5
|
28,6
|
36,9
|
46,1
|
34,4
|
23,3
|
88
|
287
|
Srêpok 4A
|
11,8
|
8,1
|
9,3
|
9,5
|
15,2
|
19,4
|
25,6
|
24,0
|
31,0
|
38,7
|
28,9
|
19,5
|
73
|
241
|
Krông HNăng
|
5,6
|
4,3
|
5,0
|
5,4
|
6,7
|
8,3
|
19,6
|
31,5
|
27,6
|
33,0
|
24,9
|
15,9
|
35
|
188
|
Sông Ba Hạ
|
15,0
|
26,0
|
23,7
|
25,4
|
28,6
|
37,4
|
47,5
|
63,8
|
77,7
|
131,1
|
111,0
|
57,2
|
156
|
644
|
Vĩnh Sơn
|
23,0
|
17,2
|
15,0
|
14,8
|
11,7
|
23,1
|
22,9
|
19,0
|
29,5
|
39,9
|
47,5
|
36,4
|
105
|
300
|
Sông Hinh
|
27,9
|
19,8
|
35,5
|
34,0
|
27,0
|
28,5
|
27,9
|
22,5
|
17,9
|
28,1
|
27,2
|
25,2
|
173
|
322
|
KaNak
|
0,7
|
0,8
|
2,5
|
3,8
|
2,9
|
3,8
|
2,6
|
2,8
|
1,5
|
1,2
|
3,0
|
4,3
|
14
|
30
|
An Khê
|
3,9
|
3,6
|
17,2
|
30,6
|
26,0
|
40,1
|
24,0
|
28,8
|
33,5
|
81,3
|
87,7
|
60,3
|
121
|
437
|
Đồng Nai 2
|
3,2
|
4,5
|
7,7
|
8,2
|
7,4
|
11,7
|
23,6
|
36,1
|
41,8
|
34,2
|
20,8
|
12,4
|
43
|
212
|
Đồng Nai 3
|
10,5
|
8,7
|
37,0
|
41,4
|
43,4
|
51,7
|
33,0
|
37,4
|
32,8
|
14,3
|
31,6
|
24,9
|
193
|
367
|
Đồng Nai 4
|
21,2
|
17,8
|
70,1
|
78,0
|
82,5
|
101,3
|
69,1
|
76,2
|
74,1
|
40,6
|
68,7
|
50,0
|
371
|
749
|
Đồng Nai 5
|
14,5
|
12,2
|
48,1
|
53,5
|
56,6
|
69,5
|
47,4
|
52,3
|
50,8
|
27,8
|
47,1
|
34,3
|
254
|
514
|
ĐakRtih
|
28,6
|
15,7
|
27,2
|
28,3
|
27,4
|
48,9
|
63,6
|
107,1
|
103,7
|
107,1
|
61,8
|
30,1
|
176
|
650
|
Sông Bung 2
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
30,1
|
39,7
|
35,4
|
0
|
105
|
Sông Giang 2
|
6,8
|
7,4
|
12,6
|
9,8
|
11,6
|
11,5
|
11,3
|
15,1
|
8,7
|
6,5
|
12,3
|
4,8
|
60
|
118
|
TĐ nhỏ miền Trung
|
207,5
|
137,0
|
129,3
|
124,9
|
173,7
|
173,6
|
264,1
|
304,1
|
260,1
|
283,6
|
215,3
|
219,8
|
946
|
2493
|
Nhiệt điện MT
|
50,7
|
47,6
|
48,4
|
44,8
|
51,6
|
45,5
|
49,9
|
48,0
|
42,4
|
50,0
|
47,4
|
50,7
|
289
|
577
|
Lọc dầu Dung Quất
|
35,7
|
33,4
|
35,7
|
34,6
|
35,7
|
34,6
|
35,7
|
35,7
|
34,5
|
35,7
|
34,6
|
35,7
|
210
|
422
|
Nông Sơn
|
15,0
|
14,2
|
12,7
|
10,2
|
15,9
|
11,0
|
14,2
|
12,3
|
7,9
|
14,3
|
12,9
|
15,0
|
79
|
155
|
Nhập khẩu điện Lào
|
39
|
30
|
25
|
77
|
94
|
109
|
167
|
253
|
254
|
197
|
169
|
133
|
374
|
1546
|
Xêkaman 3
|
39,1
|
29,5
|
24,6
|
26,6
|
37,3
|
43,7
|
85,5
|
107,7
|
126,6
|
105,0
|
82,7
|
55,7
|
201
|
764
|
Xêkaman 1
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
50,8
|
56,8
|
65,6
|
81,5
|
144,8
|
127,0
|
91,9
|
86,6
|
77,2
|
173
|
782
|
Tổng nguồn MT
|
1374
|
971
|
1314
|
1349
|
1617
|
1941
|
2166
|
2391
|
2585
|
2936
|
2780
|
2168
|
8567
|
23592
|
Phụ tải miền Trung
|
1289
|
1081
|
1505
|
1493
|
1583
|
1567
|
1646,5
|
1654
|
1505
|
1501
|
1436
|
1425
|
8517
|
17685
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MIỀN NAM (MN)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuỷ điện MN
|
367
|
249
|
580
|
538
|
495
|
516
|
592
|
660
|
732
|
715
|
585
|
472
|
2744
|
6500
|
Trị An
|
45,0
|
28,5
|
99,5
|
89,1
|
83,7
|
86,9
|
163,1
|
210,4
|
264,4
|
260,3
|
175,7
|
81,7
|
433
|
1588
|
Đa Nhim
|
89,6
|
69,4
|
104,0
|
102,0
|
102,7
|
101,8
|
93,2
|
88,5
|
93,4
|
85,9
|
91,3
|
102,2
|
569
|
1124
|
Hàm Thuận
|
38,9
|
25,7
|
101,4
|
90,3
|
61,4
|
54,8
|
57,8
|
74,1
|
60,0
|
64,3
|
68,1
|
57,1
|
373
|
754
|
Đa Mi
|
27,0
|
15,6
|
61,5
|
49,3
|
38,5
|
41,0
|
41,7
|
49,7
|
37,3
|
40,7
|
36,6
|
32,7
|
233
|
472
|
Thác Mơ
|
45,7
|
26,0
|
67,7
|
59,2
|
59,2
|
66,4
|
58,6
|
58,3
|
76,5
|
79,5
|
65,3
|
58,9
|
324
|
721
|
Cần Đơn
|
25,9
|
15,4
|
23,7
|
25,4
|
26,5
|
30,7
|
28,3
|
30,0
|
35,4
|
38,9
|
32,3
|
27,6
|
148
|
340
|
Srok Phu Miêng
|
16,7
|
9,7
|
14,5
|
16,2
|
18,0
|
21,9
|
19,0
|
20,7
|
21,2
|
24,1
|
19,3
|
16,9
|
97
|
218
|
Đại Ninh
|
52,2
|
38,2
|
64,1
|
50,6
|
46,5
|
48,2
|
54,5
|
38,5
|
42,5
|
37,1
|
34,5
|
57,1
|
300
|
564
|
Bắc Bình
|
5,3
|
3,9
|
6,5
|
5,2
|
4,7
|
4,9
|
5,6
|
3,9
|
4,3
|
3,8
|
3,5
|
5,8
|
31
|
58
|
Đa Dâng 2
|
8,5
|
5,1
|
10,5
|
8,4
|
9,4
|
10,9
|
13,5
|
23,3
|
21,1
|
15,3
|
14,4
|
12,8
|
53
|
153
|
ĐamBri
|
8,2
|
7,5
|
19,3
|
19,7
|
20,6
|
24,1
|
33,1
|
44,0
|
52,3
|
41,1
|
25,6
|
12,1
|
99
|
308
|
TĐ nhỏ miền Nam
|
3,9
|
3,8
|
7,2
|
22,1
|
23,7
|
24,0
|
23,7
|
18,6
|
23,4
|
24,6
|
18,0
|
7,2
|
85
|
200
|
Nhiệt điện MN
|
5369
|
4680
|
5777
|
5691
|
5906
|
5157
|
5119
|
4859
|
4328
|
4639
|
4778
|
5338
|
32581
|
61641
|
Phú Mỹ 2,1
|
585,7
|
442,5
|
600,0
|
596,3
|
586,7
|
548,9
|
490,0
|
456,8
|
473,4
|
539,3
|
441,0
|
334,4
|
3360
|
6095
|
Phú Mỹ 21 chạy khí
|
585,7
|
442,5
|
600,0
|
596,3
|
586,7
|
548,9
|
490,0
|
456,8
|
473,4
|
539,3
|
394,1
|
334,4
|
|
6048
|
Phú Mỹ 21 chạy DO
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
46,9
|
0,0
|
|
46,9
|
Phú Mỹ 1
|
718,4
|
654,0
|
738,8
|
712,9
|
693,5
|
686,5
|
618,6
|
106,0
|
60,3
|
586,8
|
652,4
|
705,2
|
4204
|
6933
|
Phú Mỹ 1 chạy khí
|
718,4
|
654,0
|
738,8
|
712,9
|
693,5
|
686,5
|
618,6
|
106,0
|
60,3
|
586,8
|
571,6
|
705,2
|
|
6853
|
Phú Mỹ 1 chạy DO
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
80,8
|
0,0
|
|
80,8
|
Phú Mỹ 4
|
157,3
|
266,1
|
307,9
|
305,8
|
310,1
|
278,6
|
156,2
|
294,6
|
285,1
|
294,5
|
268,7
|
318,5
|
1626
|
3244
|
Phú Mỹ 4 chạy khí
|
157,3
|
266,1
|
307,9
|
305,8
|
310,1
|
278,6
|
156,2
|
294,6
|
285,1
|
294,5
|
242,9
|
318,5
|
|
3218
|
Phú Mỹ 4 chạy DO
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
25,8
|
0,0
|
|
25,8
|
Phú Mỹ 3
|
531,2
|
502,5
|
503,0
|
333,7
|
490,1
|
375,1
|
388,8
|
446,9
|
452,9
|
243,3
|
426,9
|
499,0
|
2736
|
5193
|
Phú Mỹ 3 chạy khí
|
531,2
|
502,5
|
503,0
|
333,7
|
490,1
|
375,1
|
388,8
|
446,9
|
452,9
|
243,3
|
385,6
|
499,0
|
|
5152
|
Phú Mỹ 3 chạy DO
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
41,3
|
0,0
|
|
41,3
|
Phú Mỹ 22
|
463,0
|
479,0
|
446,8
|
493,5
|
511,6
|
402,7
|
485,6
|
406,9
|
437,7
|
308,1
|
40,0
|
414,3
|
2797
|
4889
|
Phú Mỹ 22 chạy khí
|
463,0
|
479,0
|
446,8
|
493,5
|
511,6
|
402,7
|
485,6
|
406,9
|
437,7
|
308,1
|
40,0
|
414,3
|
|
4889
|
Phú Mỹ 22 chạy DO
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
|
0
|
Bà Rịa
|
87,4
|
52,3
|
145,9
|
155,4
|
178,9
|
145,7
|
189,3
|
158,7
|
106,3
|
135,7
|
143,3
|
161,2
|
766
|
1660
|
Bà Rịa chạy khí
|
87,4
|
52,3
|
145,9
|
155,4
|
178,9
|
145,7
|
189,3
|
158,7
|
106,3
|
135,7
|
123,7
|
161,2
|
766
|
1640
|
Bà Rịa chạy khí CL
|
27,6
|
26,0
|
31,4
|
40,9
|
49,2
|
46,5
|
30,9
|
28,1
|
28,7
|
26,1
|
26,1
|
28,0
|
|
|
Bà Rịa chạy khí NCS
|
59,8
|
26,2
|
114,4
|
114,5
|
129,7
|
99,2
|
158,4
|
130,5
|
77,6
|
109,6
|
97,6
|
133,2
|
|
|
Bà Rịa chạy DO
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
19,6
|
0,0
|
0
|
20
|
Nhơn Trạch I
|
311,2
|
179,3
|
294,1
|
246,3
|
290,8
|
238,9
|
302,6
|
216,4
|
189,9
|
193,9
|
225,4
|
310,5
|
1561
|
2999
|
Nhơn Trạch I chạy khí
|
311,2
|
179,3
|
294,1
|
246,3
|
290,8
|
238,9
|
302,6
|
216,4
|
189,9
|
193,9
|
179,5
|
310,5
|
1561
|
2954
|
Nhơn Trạch I chạy DO
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
45,9
|
0,0
|
0
|
45,9
|
Nhơn Trạch II
|
473,9
|
425,1
|
498,2
|
468,9
|
414,0
|
458,0
|
396,7
|
402,2
|
431,3
|
436,5
|
438,1
|
425,9
|
2738
|
5269
|
Nhơn Trạch II chạy khí
|
473,9
|
425,1
|
498,2
|
468,9
|
414,0
|
458,0
|
396,7
|
402,2
|
431,3
|
436,5
|
360,9
|
425,9
|
2738
|
5192
|
Nhơn Trạch II chạy DO
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
77,2
|
0,0
|
0
|
77,2
|
Cà Mau 1
|
484,0
|
377,9
|
514,4
|
500,8
|
506,5
|
461,3
|
434,9
|
457,5
|
365,4
|
364,0
|
389,7
|
391,1
|
2845
|
5248
|
Cà Mau 1 chạy khí
|
484,0
|
377,9
|
514,4
|
500,8
|
506,5
|
461,3
|
434,9
|
389,5
|
365,4
|
364,0
|
389,7
|
391,1
|
2845
|
5180
|
Cà Mau 1 chạy DO
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
68,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0
|
68,0
|
Cà Mau 2
|
309,2
|
321,3
|
289,9
|
221,7
|
278,1
|
288,8
|
308,5
|
184,1
|
178,6
|
204,5
|
283,8
|
266,1
|
1709
|
3135
|
Cà Mau 2 chạy khí
|
309,2
|
321,3
|
289,9
|
221,7
|
278,1
|
288,8
|
308,5
|
184,1
|
178,6
|
204,5
|
283,8
|
266,1
|
1709
|
3135
|
Cà Mau 2 chạy DO
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0
|
0
|
Hiệp Phước
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0
|
0
|
Hiệp Phước chạy khí
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0
|
0
|
Hiệp Phước chạy FO
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0
|
0
|
Thủ Đức ST
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
20,9
|
0,0
|
0
|
20,9
|
Thủ Đức GT
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0
|
0
|
Cần Thơ ST
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0
|
0
|
Cần Thơ GT
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0
|
0
|
Ô Môn I
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
72,2
|
70,1
|
0,0
|
0,0
|
63,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
142
|
205
|
Vĩnh Tân II
|
590,8
|
589,1
|
548,2
|
630,7
|
636,9
|
602,3
|
701,0
|
700,0
|
497,8
|
522,2
|
491,5
|
525,1
|
3598
|
7035
|
Duyên Hải 1
|
325,2
|
146,7
|
532,9
|
603,1
|
578,8
|
403,5
|
339,4
|
654,1
|
603,7
|
573,3
|
639,1
|
677,4
|
2590
|
6077
|
FORMOSA
|
243,8
|
181,1
|
273,8
|
279,6
|
280,4
|
201,3
|
227,0
|
230,6
|
168,2
|
149,5
|
220,3
|
214,4
|
1460
|
2670
|
Ve Dan
|
40,1
|
19,0
|
43,5
|
39,8
|
47,5
|
36,6
|
49,7
|
50,6
|
45,8
|
48,0
|
49,4
|
46,1
|
227
|
516
|
Đạm Phú Mỹ
|
14,9
|
13,3
|
14,6
|
14,0
|
14,7
|
12,9
|
14,3
|
14,2
|
13,5
|
13,0
|
13,6
|
13,8
|
84
|
167
|
Diesel MN
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0
|
0
|
Bauxit
|
9,7
|
9,0
|
9,7
|
9,4
|
9,7
|
9,4
|
9,7
|
9,7
|
9,4
|
9,7
|
9,4
|
9,7
|
57
|
114
|
Tuy Phong
|
7,8
|
7,0
|
7,6
|
7,1
|
7,5
|
6,8
|
7,1
|
7,1
|
6,9
|
7,1
|
7,2
|
7,1
|
44
|
86
|
Bourbon
|
15,5
|
14,8
|
7,8
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
1,4
|
9,0
|
17,3
|
17,9
|
38
|
84
|
Tổng nguồn MN
|
5736
|
4929
|
6357
|
6229
|
6401
|
5673
|
5712
|
5519
|
5059
|
5354
|
5363
|
5810
|
35325
|
68141
|
Bán điện Campuchia
|
90
|
109
|
120
|
120
|
120
|
60
|
20
|
7
|
7
|
7
|
40
|
120
|
619
|
820
|
Phụ tải Miền Nam
|
6702
|
5249
|
7546
|
7423
|
7651
|
7204
|
7384
|
7528
|
7204
|
7571
|
7530
|
7590
|
41775
|
86581
|
Phụ tải MN + CPC
|
6792
|
5358
|
7666
|
7543
|
7771
|
7264
|
7404
|
7535
|
7211
|
7578
|
7570
|
7710
|
42394
|
87401
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG HỆ THỐNG ĐIỆN
QUỐC GIA
|
Tổng nhiệt điện
|
10176
|
7904
|
10703
|
10555
|
11605
|
10197
|
9609
|
8785
|
7533
|
8580
|
9650
|
11124
|
61140
|
116420
|
Tổng thuỷ điện
|
3506
|
2854
|
4507
|
4452
|
4741
|
5626
|
6415
|
7176
|
7528
|
6971
|
5414
|
4264
|
25687
|
63455
|
Nhập khẩu điện
Trung Quốc
|
160
|
140
|
170
|
170
|
170
|
140
|
0
|
0
|
0
|
0
|
100
|
150
|
950
|
1200
|
Nhập khẩu điện Lào
|
39
|
30
|
25
|
77
|
94
|
109
|
167
|
253
|
254
|
197
|
169
|
133
|
374
|
1546
|
Nguồn khác
|
109
|
83
|
104
|
91
|
100
|
87
|
102
|
103
|
98
|
110
|
118
|
116
|
348
|
1222
|
Tổng Sản Lượng
|
13881
|
10928
|
15405
|
15254
|
16611
|
16072
|
16191
|
16213
|
15315
|
15748
|
15333
|
15671
|
88151
|
182622
|
Tổng Tải Hệ Thống
|
13881
|
10928
|
15405
|
15254
|
16611
|
16072
|
16191
|
16213
|
15315
|
15748
|
15333
|
15671
|
88151
|
182622
|
Thừa/Thiếu
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Ghi chú: Dự kiến điện năng sản xuất của các nhà máy điện làm cơ sở định hướng cho các đơn
vị trong việc đảm bảo công suất
sẵn sàng của các tổ máy,
chuẩn bị nhiên liệu sơ cấp (dầu,
than, khí) cho phát điện năm 2016. Sản lượng mua
bán điện của các nhà máy điện (theo hợp đồng mua bán điện – PPA, Phương án giá
điện) sẽ được xác định theo các quy định liên quan về giá điện và thị trường điện.
Phụ lục 5. Danh mục và tiến độ
vào vận hành các dự án nhà máy điện năm 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13549/QĐ-BCT ngày 10
tháng 12 năm 2015)
Đơn
vị: MW
STT
|
Nhà máy
|
Tổ máy
|
Công suất
|
Tiến độ
|
Tháng
|
Năm
|
1
|
TĐ
Huội Quảng
|
2
|
260
|
4
|
2016
|
2
|
TĐ
Yên Sơn
|
1
|
70
|
12
|
2016
|
3
|
TĐ
Lai Châu
|
2
|
400
|
4
|
2016
|
4
|
TĐ
Lai Châu
|
3
|
400
|
8
|
2016
|
5
|
TĐ
Trung Sơn
|
1
|
65
|
12
|
2016
|
6
|
TĐ
Nậm Na 3
|
1
|
28
|
1
|
2016
|
7
|
TĐ
Nậm Na 3
|
2
|
28
|
3
|
2016
|
8
|
TĐ
Nậm Na 3
|
3
|
28
|
6
|
2016
|
9
|
TĐ
Xêkaman 1 #1,2
|
#1/#2
|
290
|
T4/T6
|
2016
|
10
|
Sông
Bung 2
|
1
|
50
|
10
|
2016
|
11
|
Sông
Bung 2
|
2
|
50
|
12
|
2016
|
12
|
TĐ
Sông Tranh 4
|
1
|
48
|
12
|
2016
|
13
|
TĐ
Đăk Mi 2
|
1
|
98
|
12
|
2016
|
14
|
TĐ
Đăk Mi 3
|
1
|
45
|
12
|
2016
|
15
|
NĐ
Duyên Hải 3
|
1
|
600
|
4
|
2016
|
16
|
NĐ
Duyên Hải 3
|
2
|
600
|
7
|
2016
|
17
|
NĐ
Formosa Hà Tĩnh
|
3
|
100
|
7
|
2016
|
18
|
Mía
đường Tuy Hòa
|
1
|
30
|
7
|
2016
|
19
|
Điện gió Bạc Liêu
|
|
32
|
12
|
2016
|
20
|
Nguồn nhỏ và Năng
lượng tái tạo
|
|
200
|
|
2016
|
|
Tổng nguồn năm 2016
|
|
3.422
|
|
|
Quyết định 13549/QĐ-BCT năm 2015 phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 13549/QĐ-BCT ngày 10/12/2015 phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
1.750
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|