|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2961/KH-BHXH
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
|
|
Người ký:
|
Lê Bạch Hồng
|
Ngày ban hành:
|
31/07/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2961/KH-BHXH
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 07 năm 2013
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 538/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ
ÁN THỰC HIỆN LỘ TRÌNH TIẾN TỚI BHYT TOÀN DÂN GIAI ĐOẠN 2012-2015 VÀ 2020
Ngày 29/3/2013, Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định số 538/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án thực hiện
lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020. Để
triển khai thực hiện Quyết định nêu trên, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam xây dựng
kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU THỰC HIỆN
1. Mục tiêu cụ thể
a) Tăng tỷ lệ dân số tham gia BHYT: Tiếp
tục duy trì các nhóm đối tượng đã tham gia BHYT đạt tỷ lệ 100%; mở rộng các
nhóm đối tượng để đến năm 2015 đạt tỷ lệ trên 70% dân số tham gia BHYT, đến năm
2020 có trên 80% dân số tham gia BHYT.
b) Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh
(KCB) BHYT, bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT theo quy định của pháp luật,
đáp ứng nhu cầu KCB của người tham gia BHYT; Cải cách thủ tục hành chính trong
KCB, trong thanh toán chi phí KCB, tạo điều kiện thuận lợi cho người bệnh khi đến
KCB.
c) Bảo đảm cân đối thu - chi quỹ BHYT: Thực
hiện các biện pháp để kiểm soát chi phí KCB BHYT.
2. Chỉ tiêu bao phủ của
các địa phương
- Đối với các tỉnh, thành phố chưa đạt mục tiêu
của Đề án thì tổ chức thực hiện để đạt tỷ lệ dân số tham gia BHYT trên 70% vào
năm 2015 và trên 80% vào năm 2020.
- Đối với các tỉnh, thành phố đã đạt và vượt mục
tiêu này ngay từ năm 2012 thì tiếp tục duy trì và mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT
tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương.
(Chỉ tiêu cụ thể giao cho từng tỉnh tại Phụ
lục kèm theo)
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Tiếp tục quán triệt Chỉ thị số
38-CT/TW ngày 07/9/2009 của Ban Bí thư TW Đảng về “Đẩy mạnh công tác BHYT trong
tình hình mới” và Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-
2020.
Bên cạnh đó, tập trung vào một số giải
pháp chính như sau:
1. Xây dựng và hoàn
thiện chính sách BHYT
Tham mưu đề xuất, nghiên cứu, sửa đổi,
bổ sung Luật BHYT và các văn bản quy phạm pháp luật về BHYT cũng như các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan, bảo đảm tính đồng bộ trong thực hiện
chính sách BHYT.
2. Tăng tỷ lệ bao phủ
BHYT
2.1. Đối với các nhóm đối tượng đã đạt tỷ lệ
bao phủ trên 90% thì tiếp tục duy trì tỷ lệ bao phủ và các giải pháp nâng cao
chất lượng KCB, tăng cường tiếp cận các dịch vụ y tế đồng thời tiếp tục thực hiện
các giải pháp tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT.
2.2. Đối với một số nhóm đối tượng
có tỷ lệ tham gia BHYT thấp, cùng với giải pháp chung như tăng cường công tác
tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT, vận động tham gia, tăng cường tính
hấp dẫn của BHYT, tổ chức các đại lý BHYT bảo đảm người có nhu cầu được tiếp cận
với thông tin về BHYT và thuận lợi cho việc tham gia BHYT với những giải pháp cụ
thể phù hợp với từng nhóm đối tượng như sau:
2.2.1 Nhóm người lao động trong các
doanh nghiệp
- Kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, pháp
luật về BHYT ở các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, xử lý nghiêm các doanh nghiệp
vi phạm.
- Xây dựng cơ chế thu BHYT về thời gian (chu kỳ
đóng), hình thức phù
hợp
với hoạt động của doanh nghiệp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế sử dụng quỹ KCB
BHYT.
2.2.2. Người thuộc hộ gia đình cận
nghèo
- Quy định các thành viên phải tham gia BHYT
theo hộ gia đình.
- Triển khai thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg
ngày 08/5/2013 về nâng mức hỗ trợ đóng BHYT cho một số đối tượng người thuộc hộ
gia đình cận nghèo.
- Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc huy động nguồn lực của các cấp, các Ngành, tổ chức và cá nhân hỗ trợ tiền
mua thẻ BHYT cho đối tượng có thu nhập thấp.
2.2.3. Học sinh, sinh viên
- Xác định trách nhiệm của nhà trường trong phối
hợp thực hiện pháp luật về BHYT, quyền lợi về KCB và chăm sóc sức khỏe, các
hình thức xử phạt vi phạm hành chính về BHYT; công tác chăm sóc sức khỏe học đường.
- Sử dụng quỹ KCB BHYT tại các nhà trường đúng
quy định.
- Xây dựng kế hoạch phát triển BHYT đối với học
sinh, sinh viên.
2.2.4. Hộ gia đình nông, lâm, ngư, diêm nghiệp
có mức sống trung bình
- Tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT để
người dân hiểu về quyền và trách nhiệm tham gia BHYT, mức đóng và trách nhiệm
đóng BHYT, chính sách hỗ trợ của nhà nước khi tham gia BHYT, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các cấp và cơ quan liên quan trong tổ chức, hướng dẫn vận động tham gia BHYT.
- Tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình, áp
dụng với tất cả các thành viên thuộc hộ gia đình và thực hiện giảm mức đóng
theo quy định của Luật BHYT, xây dựng cơ chế phối hợp và kế hoạch cụ thể và chỉ
tiêu hàng năm về vận động các hộ gia đình tham gia BHYT.
2.2.5. Nhóm tự nguyện tham gia BHYT
- Tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT,
quyền và trách nhiệm tham gia BHYT, mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT, quyền lợi
ờê KCB, các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHYT; vận động
tham gia BHYT, hướng dẫn đăng ký tham gia BHYT.
- Hướng dẫn cách thức đăng ký tham gia BHYT và
cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức liên quan trong tổ chức thực hiện.
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế tham gia theo hình
thức hộ gia đình.
2.2.6. Nhóm trẻ em dưới 6 tuổi
- Tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT,
quyền được cấp thẻ BHYT và quyền lợi về KCB của trẻ em dưới 6 tuổi, hướng dẫn
cha mẹ, người giám hộ đăng ký nơi KCB ban đầu cho trẻ dưới 6 tuổi.
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tại địa
phương rà soát danh sách cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi.
3. Đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về BHYT
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về chính
sách BHYT, xây dựng đề án riêng về công tác truyền thông, tuyên truyền.
- Hình thức, nội dung tuyên truyền bao gồm:
+ Đổi mới nội dung và tăng cường công
tác thông tin, tuyên truyền, vận động, giáo dục với nhiều hình thức để nâng cao
nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và mọi
người dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của BHYT và nghĩa vụ của mỗi người dân
trong tham gia BHYT và thực hiện chính sách BHYT. Tăng cường trách nhiệm của
các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức
triển khai thực hiện chính sách BHYT, triển khai thực hiện Luật BHYT.
+ Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền, vận động rộng rãi trong nhân dân về chính sách BHYT, làm chuyển biến và
nâng cao hiểu biết về chính sách, pháp luật về BHYT trên các phương diện: Vai
trò của BHYT trong phát
triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an sinh xã hội; lợi ích của BHYT đối với mỗi người dân
và với toàn xã hội; cách thức tham gia BHYT thông qua các đại lý BHYT, người hoặc
tổ chức đại diện, hoặc tại cơ quan BHXH; sử dụng thẻ BHYT hợp lý; tiếp cận
cơ sở y tế theo tuyến chuyên môn kỹ thuật.
- Công tác truyền thông, tuyên truyền cần được
tiến hành với tất cả các nhóm đối tượng, bao gồm cả các cấp chính quyền, đoàn
thể, trường học, các chi bộ, đảng viên... và thực hiện thường xuyên, liên tục với
nhiều hình thức phù
hợp,
bảo đảm các đối tượng của truyền thông tiếp cận đầy đủ với thông tin về chính
sách BHYT và cách thức tham gia.
- Xây dựng dự toán kinh phí tuyên truyền hàng
năm chuyển cho các địa phương nhằm thực hiện công tác tuyên truyền. Ngoài kinh
phí BHXH Việt Nam dự trù hàng năm, các địa phương chủ động hỗ trợ, bổ sung kinh
phí tăng cường cho các hoạt động tuyên truyền chính sách BHYT tại các địa
phương. Đồng thời, khuyến khích việc huy động các nguồn lực xã hội theo hướng
xã hội hóa hoạt động tuyên truyền BHYT.
4. Cân đối và bảo
toàn Quỹ BHYT
- Tham mưu, đề xuất từng bước tăng mức đóng
BHYT phù hợp với khả năng đóng góp của người dân, của ngân sách nhà nước trên
cơ sở quy định của Luật BHYT để đảm bảo cân đối quỹ BHYT.
- Tham mưu sửa đổi quy định về quản lý và sử dụng
quỹ BHYT để quỹ BHYT phát triển ổn định, bền vững theo hướng điều tiết nguồn quỹ
BHYT kết dư theo tỷ lệ hợp lý, đảm bảo nâng cao chất lượng KCB và tăng cường
trách nhiệm của các địa phương trong quản lý, sử dụng có hiệu quả quỹ BHYT.
- Tăng cường công tác giám định BHYT cả về số
lượng và chất lượng; đổi mới phương pháp giám định theo hướng giám định tập
trung và mở rộng thực hiện giám định hồ sơ thanh toán chi phí KCB BHYT theo tỷ
lệ; tăng cường ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin (CNTT) trong giám định
BHYT.
5. Một số nhóm giải
pháp khác
- Nâng cao năng lực của hệ thống tổ chức thực
hiện chính sách BHYT.
- Ứng dụng CNTT đối với lĩnh vực BHYT.
- Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành lập Ban Chỉ
đạo tại BHXH Việt Nam
- Tổng Giám đốc: Trưởng ban chỉ đạo
- Phó Tổng Giám đốc: Phó Trưởng ban chỉ đạo
- Các ủy viên, bao gồm: Lãnh đạo các Ban Thu,
Chi, cấp sổ thẻ. Thực hiện chính sách BHYT, Dược và Vật tư y tế, Tuyên truyền,
Kiểm tra, Tổ
chức
cán bộ, Trung tâm Thông tin, Hợp tác quốc tế, có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thực hiện Đề
án phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được phân công.
2. Thành lập Ban Chỉ
đạo tại địa phương
- Giám đốc BHXH tỉnh: Trưởng ban chỉ đạo
- Phó Giám đốc BHXH tỉnh phụ trách BHYT: Phó
Trưởng ban chỉ đạo.
Các thành viên là Lãnh đạo Phòng Thu, Cấp Sổ thẻ, Giám định
BHYT, Kiểm tra, Kế hoạch-Tài chính, Công nghệ thông tin, Tổ chức cán bộ có nhiệm
vụ xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương.
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Ban Tuyên truyền
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ngành và các
Ban liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT đối
với tất cả các nhóm đối tượng, trên phạm vi toàn quốc;
- Xây dựng đề án: Tuyên truyền, phổ biến chính
sách pháp luật về BHYT;
- Kiện toàn, bổ sung và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác tuyên truyền tại BHXH các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, đảm bảo 100% BHXH các tỉnh, thành phố đều có cán bộ
Tuyên truyền chuyên trách. Đối với Hà Nội; Thành phố Hồ Chí Minh; Bình Dương;
Thanh Hóa; Nghệ An cần bố trí 02 cán bộ tuyên truyền. Củng cố và nâng cao chất
lượng đội ngũ tuyên truyền viên về BHYT theo chủ đề, chủ điểm. Chú trọng công
tác kiểm tra gắn với việc hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ nhằm không ngừng nâng
cao hiệu quả công tác tuyên truyền.
2. Ban Thu
Chủ trì, phối hợp với các Ban liên
quan xây dựng kế hoạch phát triển đối tượng tham gia BHYT đến năm 2015 và năm
2020:
- Giao chỉ tiêu kế hoạch cụ thể theo từng loại
đối tượng cho từng tỉnh hàng năm; Hướng dẫn giải pháp thực hiện cụ thể từng
nhóm đối tượng; Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu bao phủ BHYT của
từng địa phương. Trước mắt năm 2013, tập trung thực hiện mục tiêu tăng tỷ lệ
tham gia BHYT tại các địa phương có tỷ lệ tham gia BHYT thấp dưới 50% dân số;
- Trình Tổng Giám đốc ban hành qui định quản lý
đại lý thu, để tạo thuận lợi cho người tham gia BHYT, phù hợp điều kiện từng
vùng.
3. Ban cấp sổ, thẻ
- Xây dựng kế hoạch đổi mới, hoàn thiện, hiện đại
hóa việc in ấn, phát hành thẻ BHYT; sử dụng thẻ BHYT có mã vạch, hướng tới BHYT
điện tử có ảnh, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong công tác phát hành thẻ;
- Phối hợp với các Trung tâm thông tin xây dựng
bộ mã quản lý để in trên thẻ BHYT và thống nhất quản lý trên toàn quốc.
4. Ban Thực hiện
chính sách BHYT
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Tài chính,
các Ban Thu, Chi, cấp sổ, thẻ, Dược và vật tư y tế (VTYT) tham gia sửa đổi Luật
BHYT và các văn bản hướng dẫn Luật để nâng cao hiệu lực, hiệu quả triển khai thực
hiện;
- Nâng cao chất lượng công tác giám định;
nghiên cứu đổi mới công tác giám định, giám sát chặt chẽ việc thanh toán chi
phí KCB BHYT, đảm bảo quyền lợi người tham gia và hạn chế tình trạng bội chi quỹ
BHYT;
- Hướng dẫn các tỉnh thẩm định, đánh giá kết quả
triển khai giá dịch vụ y tế mới, kịp thời kiến nghị điều chỉnh phù hợp với thực
tế thực hiện;
- Phối hợp với Bộ Y tế rà soát, cải cách thủ tục,
quy trình KCB BHYT, giảm thời gian chờ đợi, nâng cao chất lượng KCB; Triển khai
các đề án ứng dụng CNTT giữa hai Ngành, nâng cao chất lượng thông tin, báo cáo
phục vụ công tác quản lý điều hành và giám sát sử dụng quỹ BHYT;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ngành, Ban Thu
thực hiện các giải pháp liên quan đến BHYT đối với các nhóm đối tượng, đặc biệt
là nhóm đối tượng: Cận nghèo, học sinh sinh viên, người lao động trong các
doanh nghiệp ...
5. Ban Dược và Vật tư
y tế
- Chủ trì, phối hợp với Ban Thực hiện chính
sách BHYT, đề xuất với các Bộ, Ngành có liên quan xây dựng, sửa đổi, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Dược và VTYT để đảm bảo quyền lợi
của người tham gia BHYT, phù hợp với khả năng chi trả của quỹ BHYT;
- Tham mưu giúp Tổng Giám đốc quản lý Danh mục
và giá thuốc, VTYT trong thanh toán chi phí KCB BHYT;
- Hướng dẫn BHXH các tỉnh tham gia Hội đồng đấu
thầu cung ứng thuốc, VTYT và kịp thời giúp địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong quá trình tham gia Hội đồng đấu thầu cung ứng thuốc;
- Phối hợp với Trung tâm thông tin, Ban Thực hiện
chính sách BHYT xây dựng phần mềm thống kê chi phí thuốc, VTYT theo chế độ
BHYT; phần mềm quản lý giá thuốc. Mã hóa các danh mục thuốc, VTYT nhằm quản lý
thống nhất trên toàn quốc.
6. Ban Kiểm tra
- Phối hợp với Bộ Y tế, các Bộ,
Ngành và các đơn vị có liên quan tổ chức việc kiểm tra thực hiện chính sách
BHYT và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về BHYT;
- Triển khai nghiên cứu, xây dựng Quy trình kiểm
tra công tác giám định và thanh quyết toán chi phí KCB BHYT;
- Chủ trì, phối hợp với Ban Thực hiện
chính sách BHYT tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra công tác giám định,
thanh quyết toán chi phí KCB BHYT và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT toàn
Ngành;
- Hàng năm, phối hợp với các đơn vị liên quan
xây dựng kế hoạch và thực hiện kiểm tra toàn Ngành, trong đó chú trọng đến việc
mở rộng và phát triển đối
tượng
tham gia BHYT, công tác giám định BHYT và thanh quyết toán chi phí KCB BHYT.
7. Ban Tổ chức cán bộ
Xây dựng kế hoạch củng cố tổ
chức, bộ máy, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng
yêu cầu công tác BHYT.
8. Trung tâm Thông
tin
- Thực hiện Dự án “Phần mềm quản lý các hoạt động
nghiệp vụ của Ngành BHXH Việt Nam” theo định hướng chuyển dần sang mô hình quản
lý và xử lý dữ liệu tập trung tại cấp Trung ương (TW);
- Đầu tư xây dựng Trung tâm dữ liệu Ngành tại
Hà Nội để quản lý dữ liệu tập trung tại cấp TW;
- Đầu tư xây dựng hệ thống các phần mềm tổ chức
cung ứng dịch vụ công trực tuyến và cung cấp dịch vụ công theo quy định của Bộ Thông tin
và Truyền
thông:
cung cấp nhiều loại hình dịch vụ và chấp nhận thanh toán qua mạng, với mục tiêu
là 80% các giao dịch về BHXH, BHYT của công dân, doanh nghiệp với cơ quan BHXH
được thực hiện bằng phương thức điện tử; Triển khai thêm hệ thống thanh toán điện
tử giữa cơ quan BHXH với các cơ sở KCB; ứng dụng chứng thực kỹ thuật số;
- Đầu tư mua sắm thiết bị máy chủ, máy trạm,
hoàn thiện mạng WAN của Ngành để cung cấp hạ tầng cho việc quản lý và xử lý dữ
liệu tập trung tại TW. Đầu
tư
xây dựng mới các mạng LAN đã hết khấu hao ở cả 3 cấp hoặc công nghệ đã lạc hậu;
- Chủ trì, phối hợp với Ban Thực hiện chính
sách BHYT, Bộ Y tế xây dựng phần mềm quản lý chi phí KCB BHYT thống nhất trên
toàn quốc giữa 2 ngành Y tế và BHXH; phối hợp với Ban Dược và VTYT, Ban Thực hiện
chính sách BHYT xây
dựng
phần mềm thống kê chi phí thuốc, VTYT theo chế độ BHYT; phần mềm quản lý giá
thuốc. Mã hóa các danh mục thuốc, VTYT nhằm quản lý thống nhất trên toàn quốc.
9. Ban Hợp tác quốc tế
- Củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác hiện
có, mở rộng quan hệ mới với các nước, các tổ chức quốc tế; đẩy mạnh hợp tác,
chia sẻ kinh nghiệm về BHYT; tăng cường vận động và sử dụng hiệu quả nguồn viện
trợ nước ngoài cho nghiên cứu, đào tạo;
- Xây dựng kế hoạch, chương trình học tập, trao
đổi kinh nghiệm và tham quan nước ngoài theo từng lĩnh vực của các Ban chuyên
môn, nghiệp vụ.
10. Bảo hiểm xã hội
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch giao cho từng
địa phương tại Phụ lục kèm theo do BHXH Việt Nam xây dựng, BHXH các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương xây dựng chương trình và tổ chức triển khai thực hiện
đề án tại địa phương.
V. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Căn cứ các nhiệm vụ được phân công nêu
trên, các đơn vị xây dựng thời gian thực hiện đối với từng nội dung được giao
và báo cáo kết quả sau khi hoàn thành từng nhiệm vụ.
Trong quá trình triển khai nếu gặp khó
khăn, vướng
mắc các
đơn vị kịp
thời
báo cáo Lãnh đạo Ngành để được chỉ đạo, giải quyết./
Nơi nhận:
-
Bộ
Y tế, Bộ Tài chính, Bộ LĐTB&XH;
- Hội đồng
Quản lý BHXH Việt Nam;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Tổng Giám
đốc, các Phó Tổng Giám đốc;
- UBND các tỈnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị
trực thuộc BHXH Việt Nam;
- BHXH các
tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- BHXH: Bộ
Quốc phòng, Công an nhân dân, Ban Cơ yếu Chính phủ;
- Lưu: VT,
CSYT (6b).
|
TỔNG GIÁM
ĐỐC
Lê Bạch Hồng
|
DỰ
KIẾN SỐ NGƯỜI THAM GIA BHYT ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế
hoạch số 2961/KH-BHXH ngày 31/7/2013 của BHXH Việt Nam)
TT
|
Đơn vị
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Dân số trung bình
|
Số có thẻ BHYT
|
Tỷ lệ bao phủ
|
Dân số
trung bình
|
Số có thẻ
BHYT
|
Tỷ lệ bao phủ
|
Dân số
trung bình
|
Số có thẻ
BHYT
|
Tỷ lệ bao
phủ
|
Dân số
trung bình
|
Số có thẻ
BHYT
|
Tỷ lệ bao
phủ
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
1
|
TP. Hà Nội
|
6,742,416
|
4,892,062
|
72.6%
|
6,813,211
|
5,038,823
|
73.96%
|
6,884,750
|
5,315,959
|
77.2%
|
7,242,757
|
5,873,876
|
81.1%
|
2
|
TP.HCM
|
7,457,730
|
5,075,924
|
68.1%
|
7,536,036
|
5,181,173
|
68.75%
|
7,615,165
|
5,467,209
|
71.8%
|
8,011,153
|
6,489,034
|
81.0%
|
3
|
An Giang
|
2,242,411
|
1,345,447
|
60.0%
|
2,265,957
|
1,443,631
|
63.71%
|
2,289,749
|
1,602,824
|
70.0%
|
2,408,816
|
2,047,000
|
85.0%
|
4
|
BR - Vũng Tàu
|
1,040,126
|
671,901
|
64.6%
|
1,051,048
|
681,079
|
64.80%
|
1,062,084
|
743,459
|
70.0%
|
1,117,312
|
911,354
|
81.6%
|
5
|
Bạc Liêu
|
895,230
|
537,138
|
60.0%
|
904,630
|
586,200
|
64.80%
|
914,129
|
639,890
|
70.0%
|
961,663
|
788,564
|
82.0%
|
6
|
Bắc Giang
|
1,626,543
|
1,050,214
|
64.6%
|
1,643,622
|
1,100,992
|
66.99%
|
1,660,880
|
1,194,577
|
71.9%
|
1,747,246
|
1,412,821
|
80.9%
|
7
|
Bắc Kạn
|
308,074
|
305,045
|
99.0%
|
311,309
|
309,011
|
99.26%
|
314,578
|
313,337
|
99.6%
|
330,936
|
331,278
|
100.1%
|
8
|
Bắc Ninh
|
1,070,775
|
731,848
|
68.3%
|
1,082,018
|
753,803
|
69.67%
|
1,093,379
|
806,570
|
73.8%
|
1,150,235
|
929,984
|
80.9%
|
9
|
Bến Tre
|
1,311,703
|
787,022
|
60.0%
|
1,325,476
|
811,164
|
61.20%
|
1,339,394
|
937,576
|
70.0%
|
1,409,042
|
1,156,034
|
82.0%
|
10
|
Bình Dương
|
1,550,132
|
1,206,206
|
77.8%
|
1,566,408
|
1,254,454
|
80.08%
|
1,582,856
|
1,323,449
|
83.6%
|
1,665,164
|
1,399,229
|
84.0%
|
11
|
Bình Định
|
1,553,590
|
997,962
|
64.2%
|
1,569,902
|
1,067,819
|
68.02%
|
1,586,386
|
1,126,549
|
71.0%
|
1,668,878
|
1,349,833
|
80.9%
|
12
|
Bình Phước
|
914,793
|
548,876
|
60.0%
|
924,398
|
599,010
|
64.80%
|
934,105
|
653,873
|
70.0%
|
982,678
|
810,709
|
82.5%
|
13
|
Bình Thuận
|
1,222,688
|
740,422
|
60.6%
|
1,235,527
|
805,579
|
65.20%
|
1,248,500
|
874,054
|
70.0%
|
1,313,422
|
1,077,976
|
82,1%
|
14
|
Cà Mau
|
1,259,970
|
755,982
|
60.0%
|
1,273,199
|
825,033
|
64.80%
|
1,286,568
|
900,598
|
70.0%
|
1,353,470
|
1,153,733
|
85.2%
|
15
|
Cao Bằng
|
534,142
|
503,179
|
94.2%
|
539,750
|
509,217
|
94.34%
|
545,418
|
516,346
|
94.7%
|
573,779
|
545,912
|
95.1%
|
16
|
Cần Thơ
|
1,241,130
|
744,678
|
60.0%
|
1,254,162
|
812,697
|
64.80%
|
1,267,331
|
887,132
|
70.0%
|
1,333,232
|
1,122,556
|
84.2%
|
17
|
Đà Nẵng
|
927,452
|
837,533
|
90.3%
|
937,190
|
847,584
|
90.44%
|
947,031
|
868,773
|
91.7%
|
996,277
|
918,519
|
92.2%
|
18
|
Đắk Lắk
|
1,807,063
|
1,316,411
|
72.8%
|
1,826,037
|
1,369,068
|
74.97%
|
1,845,211
|
1,444,367
|
78.3%
|
1,941,162
|
1,556,312
|
80.2%
|
19
|
Đắc Nông
|
511,724
|
342,187
|
66.9%
|
517,097
|
364,860
|
70.56%
|
522,526
|
384,927
|
73.7%
|
549,697
|
444,564
|
80.9%
|
20
|
Điên Biên
|
523,562
|
506,484
|
96.7%
|
527,750
|
522,166
|
98.94%
|
533,292
|
528,432
|
99.1%
|
561,023
|
558,690
|
99.6%
|
21
|
Đồng Nai
|
2,596,257
|
1,677,075
|
64.6%
|
2,623,518
|
1,772,370
|
67.56%
|
2,651,065
|
1,869,850
|
70.5%
|
2,788,920
|
2,250,154
|
80.7%
|
22
|
Đồng Tháp
|
1,741,237
|
1,044,742
|
60.0%
|
1,759,520
|
1,140,169
|
64.80%
|
1,777,995
|
1,244,597
|
70.0%
|
1,870,451
|
1,525,484
|
81.6%
|
23
|
Gia Lai
|
1,330,735
|
972,383
|
73,1%
|
1,344,708
|
1,011,278
|
75.20%
|
1,358,827
|
1,066,898
|
78.5%
|
1,429,486
|
1,151,170
|
80.5%
|
24
|
Hà Giang
|
757,329
|
744,531
|
98.3%
|
765,281
|
753,465
|
98.46%
|
773,316
|
764,014
|
98.8%
|
813,529
|
807,761
|
99.3%
|
25
|
Hà Nam
|
820,796
|
496,936
|
60.5%
|
829,415
|
540,667
|
65.19%
|
838,123
|
586,686
|
70.0%
|
881,706
|
719,389
|
81.6%
|
26
|
Hà Tĩnh
|
1,283,438
|
873,614
|
68.1%
|
1,296,914
|
917,295
|
70.73%
|
1,310,531
|
967,746
|
73.8%
|
1,378,679
|
1,109,793
|
80.5%
|
27
|
Hải Dương
|
1,770,937
|
1,221,338
|
69.0%
|
1,789,532
|
1,306,831
|
73.03%
|
1,808,322
|
1,417,912
|
78.4%
|
1,902,355
|
1,549,960
|
81.5%
|
28
|
Hải Phòng
|
1,920,944
|
1,340,926
|
69.8%
|
1,941,114
|
1,394,563
|
71.84%
|
1,961,496
|
1,471,264
|
75.0%
|
2,063,493
|
1,661,700
|
80.5%
|
29
|
Hậu Giang
|
791,070
|
476,424
|
60.2%
|
799,376
|
518,350
|
64.84%
|
807,770
|
565,439
|
70.0%
|
849,774
|
716,398
|
84.3%
|
30
|
Hòa Bình
|
822,790
|
757,860
|
92.1%
|
831,429
|
773,017
|
92.97%
|
840,159
|
792,343
|
94.3%
|
883,848
|
837,712
|
94.8%
|
31
|
Hưng Yên
|
1,180,085
|
708,051
|
60.0%
|
1,192,476
|
772,725
|
64.80%
|
1,204,997
|
843,498
|
70.0%
|
1,267,657
|
1,015,393
|
80.1%
|
32
|
Khánh Hòa
|
1,209,570
|
731,274
|
60.5%
|
1,222,271
|
795,626
|
65.09%
|
1,235,105
|
864,573
|
70.0%
|
1,299,330
|
1,057,691
|
81.4%
|
33
|
Kiên Giang
|
1,759,773
|
1,055,864
|
60.0%
|
1,778,251
|
1,152,307
|
64.80%
|
1,796,922
|
1,257,846
|
70.0%
|
1,890,362
|
1,512,290
|
80.0%
|
34
|
Kon Tum
|
449,614
|
400,789
|
89.1%
|
454,335
|
408,805
|
89.98%
|
459,106
|
419,025
|
91.3%
|
482,979
|
443,019
|
91.7%
|
35
|
Lai Châu
|
406,133
|
398,364
|
98.1%
|
410,398
|
403,144
|
98.23%
|
414,707
|
408,788
|
98.6%
|
436,272
|
432,196
|
99.1%
|
36
|
Lạng Sơn
|
765,206
|
686,954
|
89.8%
|
773,240
|
695,197
|
89.91%
|
781,359
|
712,577
|
91.2%
|
821,990
|
753,379
|
91.7%
|
37
|
Lào Cai
|
640,985
|
624,698
|
97.5%
|
647,715
|
632,195
|
97.60%
|
654,516
|
641,678
|
98.0%
|
688,551
|
678,420
|
98.5%
|
38
|
Lâm Đồng
|
1,240,814
|
744,488
|
60.0%
|
1,253,842
|
812,490
|
64.80%
|
1,267,007
|
886,905
|
70.0%
|
1,332,892
|
1,084,354
|
81.4%
|
39
|
Long An
|
1,502,329
|
951,687
|
63.3%
|
1,518,103
|
1,018,305
|
67.08%
|
1,534,043
|
1,074,312
|
70.0%
|
1,613,813
|
1,305,059
|
80.9%
|
40
|
Nam Định
|
1,908,888
|
1,145,333
|
60.0%
|
1,928,931
|
1,249,947
|
64.80%
|
1,949,185
|
1,364,430
|
70.0%
|
2,050,543
|
1,640,434
|
80.0%
|
41
|
Nghệ An
|
3,045,670
|
2,153,400
|
70.7%
|
3,077,649
|
2,261,070
|
73.47%
|
3,109,965
|
2,385,429
|
76.7%
|
3,271,683
|
2,634,049
|
80.5%
|
42
|
Ninh Bình
|
939,361
|
673,340
|
71.7%
|
949,224
|
720,474
|
75.90%
|
959,191
|
760,100
|
79.2%
|
1,009,069
|
816,056
|
80.9%
|
43
|
Ninh Thuận
|
589,811
|
353,886
|
60.0%
|
596,004
|
386,210
|
64.80%
|
602,262
|
421,583
|
70.0%
|
633,579
|
506,863
|
80.0%
|
44
|
Phú Thọ
|
1,373,742
|
1,012,663
|
73.7%
|
1,388,166
|
1,063,296
|
76.60%
|
1,402,742
|
1,121,777
|
80.0%
|
1,475,684
|
1,188,275
|
80.5%
|
45
|
Phú Yên
|
901,235
|
542,859
|
60.2%
|
910,698
|
590,630
|
64.85%
|
920,260
|
644,182
|
70.0%
|
968,113
|
789,309
|
81.5%
|
46
|
Quảng Bình
|
885,480
|
660,287
|
74.6%
|
894,777
|
686,698
|
76.75%
|
904,172
|
724,467
|
80.1%
|
951,189
|
765,949
|
80.5%
|
47
|
Quảng Nam
|
1,484,125
|
1,091,293
|
73.5%
|
1,499,708
|
1,114,034
|
74.28%
|
1,515,455
|
1,175,306
|
77.6%
|
1,594,259
|
1,283,374
|
80.5%
|
48
|
Quảng Ngãi
|
1,272,569
|
825,186
|
64.8%
|
1,285,931
|
882,949
|
68.66%
|
1,299,434
|
931,511
|
71.7%
|
1,367,004
|
1,105,448
|
80.9%
|
49
|
Quảng Ninh
|
1,196,478
|
962,253
|
80.4%
|
1,209,041
|
981,498
|
81.18%
|
1,221,736
|
1,035,481
|
84.8%
|
1,285,266
|
1,094,772
|
85.2%
|
50
|
Quảng Trị
|
625,208
|
488,345
|
78.1%
|
631,773
|
492,216
|
77.91%
|
638,406
|
519,287
|
81.3%
|
671,603
|
549,022
|
81.7%
|
51
|
Sóc Trăng
|
1,348,142
|
822,484
|
61.0%
|
1,362,297
|
882,769
|
64.80%
|
1,376,602
|
963,621
|
70.0%
|
1,448,185
|
1,223,040
|
84.5%
|
52
|
Sơn La
|
1,129,836
|
1,042,908
|
92.3%
|
1,141,700
|
1,055,423
|
92.44%
|
1,153,688
|
1,081,809
|
93.8%
|
1,213,679
|
1,143,753
|
94.2%
|
53
|
Tây Ninh
|
1,114,949
|
668,970
|
60.0%
|
1,126,656
|
730,073
|
64.80%
|
1,138,486
|
796,940
|
70.0%
|
1,197,687
|
970,127
|
81.0%
|
54
|
Thái Bình
|
1,862,031
|
1,226,668
|
65.9%
|
1,881,582
|
1,304,730
|
69.34%
|
1,901,339
|
1,381,211
|
72.6%
|
2,000,208
|
1,618,114
|
80.9%
|
55
|
Thái Nguyên
|
1,175,991
|
924,824
|
78.6%
|
1,188,339
|
961,816
|
80.94%
|
1,200,817
|
985,862
|
82.1%
|
1,263,259
|
1,042,312
|
82.5%
|
56
|
Thanh Hóa
|
3,555,033
|
2,593,226
|
72.9%
|
3,592,360
|
2,696,955
|
75.07%
|
3,630,080
|
2,845,287
|
78.4%
|
3,818,844
|
3,075,207
|
80.5%
|
57
|
TT Huế
|
1,137,090
|
868,706
|
76.4%
|
1,149,030
|
886,080
|
77.12%
|
1,161,095
|
934,815
|
80.5%
|
1,221,471
|
988,342
|
80.9%
|
58
|
Tiền Giang
|
1,746,251
|
1,047,751
|
60.0%
|
1,764,587
|
1,143,452
|
64.80%
|
1,783,115
|
1,248,181
|
70.0%
|
1,875,837
|
1,538,187
|
82.0%
|
59
|
Trà Vinh
|
1,046,500
|
748,796
|
71.6%
|
1,057,488
|
814,690
|
77.04%
|
1,068,592
|
883,939
|
82.7%
|
1,124,158
|
934,553
|
83.1%
|
60
|
Tuyên Quang
|
758,493
|
665,107
|
87.7%
|
766,458
|
678,409
|
88.51%
|
774,505
|
695,370
|
89.8%
|
814,780
|
735,187
|
90.2%
|
61
|
Vĩnh Long
|
1,075,181
|
648,676
|
60.3%
|
1,086,470
|
704,033
|
64.80%
|
1,097,878
|
768,515
|
70.0%
|
1,154,968
|
929,749
|
80.5%
|
62
|
Vĩnh Phúc
|
1,046,400
|
686,143
|
65.6%
|
1,057,388
|
713,192
|
67.45%
|
1,068,490
|
752,417
|
70.4%
|
1,124,052
|
908,988
|
80.9%
|
63
|
Yên Bái
|
774,634
|
665,315
|
85.9%
|
782,768
|
678,622
|
86.70%
|
790,987
|
695,587
|
87.9%
|
832,118
|
735,416
|
88.4%
|
64
|
LLVT
|
-
|
1,300,000
|
|
-
|
1,300,000
|
|
-
|
1,300,000
|
|
1,300,000
|
|
|
Tổng cộng
|
89,724,394
|
63,622,937
|
70.9%
|
90,665,191
|
66,681,431
|
73.5%
|
91,617,175
|
70,802,953
|
77.3%
|
96,381,268
|
81,005,829
|
84.0%
|
Ghi chú:
+ Các tỉnh, thành phố rà soát lại dân số,
cập nhật thường xuyên từng năm để đưa vào Kế hoạch
+ Loại bỏ số thẻ BHYT cấp trùng
Kế hoạch 2961/KH-BHXH năm 2013 thực hiện Quyết định 538/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 2961/KH-BHXH ngày 31/07/2013 thực hiện Quyết định 538/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
5.945
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|