ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2445/2006/QĐ-UBND
|
Huế,
ngày 23 tháng 10 năm 2006
|
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Căn cứ Nghị quyết số
6c/2006/NQ-HĐND ngày 28/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về “Đẩy
mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2006-2010”
Theo đề nghị của Chủ
nhiệm Uỷ ban DS,GĐ&TE tỉnh Thừa Thiên Huế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt đề
án “Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2006-2010” với những nội dung chính như sau:
1.1. Mục tiêu:
Nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi trẻ em; thực
hiện các quyền cơ bản và đáp ứng các nhu cầu phát triển của trẻ em; tạo điều kiện
cho trẻ em được sống trong môi trường an toàn và lành mạnh, phát triển hài hoà
về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức; trẻ em lang thang, mồ côi, bị khuyết
tật, sống trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có cơ hội học tập và vui chơi; góp
phần phát triển toàn diện nguồn nhân lực để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước.
1.2. Nhiệm vụ:
a. Giảm tỷ lệ tử vong
của trẻ em <1 tuổi xuống dưới 15%o.
b. Giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng trẻ em < 5 tuổi xuống dưới 20%.
c. Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi
đến trường, lớp mẫu giáo đạt 95-98%.
d. Tỷ lệ trẻ em khuyết
tật được giáo dục hoà nhập trong các trường phổ thông đạt 50%.
e. 100% huyện, thành
phố và 40% xã, phường, thị trấn có điểm vui chơi được trang bị các thiết bị phù
hợp và bảo đảm có hoạt động.
f. Nâng tỷ lệ trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được chăm sóc trên 90%, chú trọng đối tượng là
trẻ em mồ côi, trẻ em khuyết tật, nạn nhân chất độc da cam, trẻ em nghèo ở các
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tích cực ngăn chặn và trợ
giúp để đến năm 2010 giảm được ít nhất 90% trẻ em lang thang kiếm sống.
g. Phấn đấu trên 98%
trẻ em dưới 5 tuổi được làm giấy khai sinh đúng thời hạn.
h. Ngăn chặn tệ nạn xã
hội trong lứa tuổi trẻ em như ma tuý, trẻ em vi phạm pháp luật; quan tâm giúp đỡ
trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS. Đấu tranh và giải quyết kịp thời, kiên quyết mọi hành
vi xâm hại trẻ em, đặc biệt là xâm hại tình dục trẻ em.
i. Phấn đấu đến năm
2010 có 100% huyện, thành phố và 50% xã, phường, thị trấn xây dựng quỹ bảo trợ
trẻ em.
1.3. Giải pháp thực hiện
1.3.1.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, đặc biệt ở
cấp cơ sở.
a.
Công tác BV,CS&GDTE cần được sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng,
chính quyền. Xây dựng và thực hiện chương trình/kế hoạch hành động vì trẻ em ở
các cấp với những chỉ tiêu, biện pháp cụ thể, các mục tiêu thiết thực và khả
thi nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện của trẻ em.
b.
Chỉ đạo việc lồng ghép và ưu tiên giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác
BV,CS&GDTE trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương.
c.
Chỉ đạo phối hợp giữa các ban ngành, địa phương, các tổ chức xã hội, các đơn vị
kinh tế...tham gia xây dựng mô hình “ Xã phường phù hợp với trẻ em ”.
Xây dựng phong trào toàn dân tham gia BV, CS&GDTE, ngăn ngừa các tệ nạn
xã hội ảnh hưởng đến trẻ em và gia đình. Nâng cao nhận thức, kỹ năng cho người
dân trong việc bảo vệ trẻ em và kỹ năng sống cho các trẻ em .
d.
Từng bước giải quyết các nguyên nhân làm gia tăng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
như kinh tế gia đình khó khăn, bất ổn trong quan hệ gia đình, bạo lực đối với
trẻ em, thiếu quan tâm và phối hợp giữa gia đình và nhà trường.v.v...
e.
Lồng ghép các chương trình, hoạt động BV,CS&GDTE với các chương trình khác
như giảm nghèo, dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm...
f.
Phát hiện và nhân rộng các sáng kiến, mô hình của người dân và cộng đồng trong
việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
1.3.2.
Ổn định và nâng cao năng lực tổ chức bộ máy:
a.
Tiếp tục kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy làm công tác BV,CS&GDTE ở các cấp,
các ngành, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chuyên trách DS,GĐ&TE ; đảm bảo đủ số
lượng và nâng cao chất lượng cán bộ, nhất là đối với cán bộ ở xã, phường, thị
trấn.
b.
Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng
xây dựng và quản lý các hoạt động về trẻ em cho đội ngũ cán bộ làm công tác
BV,CS&GDTE ở các cấp đủ năng lực tham mưu cho lãnh đạo; chú trọng đội ngũ
cán bộ chuyên trách và cộng tác viên, tình nguyện viên cơ sở để thực hiện các mục
tiêu chương trình hành động vì trẻ em có hiệu quả.
c.
Các ngành, đoàn thể có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác xã hội
phù hợp với chức năng nhiệm vụ BV,CS&GDTE, xây dựng cơ chế chính sách thích
hợp với các loại hình hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em
d. Xây dựng và thực hiện
các chính sách, chế độ phù hợp cho cán bộ DS,GĐ&TE xã, phường, thị trấn.
1.3.3.
Tăng cường công tác truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức:
a.
Đẩy mạnh công tác truyền thông vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức và tạo
chuyển biến tích cực trong mọi hành động vì trẻ em, thực sự dành những gì tốt đẹp
nhất cho trẻ em, tạo điều kiện thuận lợi để các em thực hiện đầy đủ các quyền
cơ bản và bổn phận của mình.
b.
Tập trung tuyên truyền để mọi người hiểu đầy đủ các nội dung của Công ước quốc
tế về Quyền trẻ em; Luật BV,CS&GDTE và các văn bản khác có liên quan đến
BV,CS&GDTE để nâng cao vai trò và trách nhiệm của mọi người đối với trẻ em.
c.
Phối hợp lồng ghép hoạt động BV,CS&GDTE với hoạt động của các ban ngành,
đoàn thể, các tổ chức. Phát triển phong trào “Toàn dân bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em ” đẩy mạnh xã hội hoá trong công tác BV,CS&GDTE.
d.
Ổn định và phát triển mạng lưới truyền thông, giáo dục tư vấn bảo vệ trẻ em từ
tỉnh đến cơ sở. Đào tạo kiến thức và kỹ năng truyền thông về bảo vệ trẻ em cho
đội ngũ cán bộ chuyên trách về công tác trẻ em và đội ngũ tuyên truyền viên
DS,GĐ&TE.
e.
Tăng cường nội dung và thời lượng tuyên truyền về công tác BV,CS&GDTE trên
các kênh thông tin đại chúng, xây dựng các thông điệp, các sản phẩm truyền
thông mẫu để phổ biến cho cộng đồng. Phát huy vai trò và sự tham gia của trẻ em
trong công tác truyền thông, vận động xã hội về BV,CS&GDTE .
1.3.4.
Tổ chức tốt công tác vận động xây dựng Quỹ Bảo trợ trẻ em.
Thực
hiện đa dạng hoá các hình thức vận động đóng góp tự nguyện của mọi người, mọi
gia đình, các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp, các lực lượng xã hội, các tổ chức
quốc tế và các hình thức vận động khác theo từng thời kỳ.
1.3.5.
Kinh phí thực hiện các mục tiêu đề án.
Kinh phí để thực hiện các mục tiêu đề án: ngoài
nguồn ngân sách chi đã giao cho các sở, ban, ngành liên quan để thực hiện mục
tiêu theo chuyên ngành, hằng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí từ 0,15 đến 0,2%
ngân sách chi thường xuyên bổ sung cho Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh
nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản nhất cho các hoạt động sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em. Các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn hàng năm cũng
dành nguồn ngân sách với tỷ lệ thích hợp cho chương trình này ở cấp mình. Ngoài
ra huy động các nguồn lực khác như xổ số “Vì trẻ thơ”, vận động sự ủng hộ của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em.
Điều
2. Tổ chức thực
hiện:
1.Giao cho Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh
chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch- Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Giáo dục-
Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hoá - Thông tin, Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Thể dục Thể Thao, Sở Tư pháp, Công an tỉnh và các Sở, Ngành
có liên quan khác, UBND các huyện và thành phố Huế tổ chức triển khai thực hiện
đề án.
2. Căn cứ nội dung đề
án, Uỷ ban dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, đoàn thể, UBND các huyện và thành phố Huế xây dựng và tổ chức các kế hoạch
hoạt động theo định kỳ 5 năm và hằng năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của từng địa phương, hướng dẫn kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình
thực hiện đề án để báo cáo UBND tỉnh, tổ chức sơ kết tình hình thực hiện đề án
vào năm 2008 và tổng kết đề án vào năm 2010.
3. Căn cứ nội dung đề
án, UBND các huyện, thành phố Huế xây dựng và thực hiện các kế hoạch hoạt động
hằng năm phù hợp với địa phương, tổng hợp và báo cáo định kỳ hằng năm với UBND
tỉnh và Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung của đề án có liên quan đến
ngành mình phụ trách được qui định tại khoản 1 điều 2 của Quyết định này.
5. Đề nghị Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội tham
gia triển khai đề án trong phạm vi hoạt động của mình.
Điều
3. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
4. Chánh văn
phòng UBND tỉnh, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể liên quan, Chủ tịch UBND các huyện/thành phố
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như điều 4;
- Uỷ ban DSGĐTE Việt Nam ;
- Thường vụ Tỉnh uỷ;
- TT HĐND Tỉnh;
- CT, PCT UBND Tỉnh;
- UB MTTQVN Tỉnh;
- Các cơ quan thành viên UB DSGĐTE Tỉnh;
- Các đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện và Thành phố Huế;
- Văn phòng: LĐ, CV: XH, VH, TH;
- Lưu VT
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Hòa
|