QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22 /2012/QĐ-UBND ngày 31 /7/2012 của
UBND tỉnh)
Điều 1. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) có sử dụng nguồn kinh phí sự
nghiệp khoa học của tỉnh.
2. Phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng cho việc quản lý các nhiệm
vụ KH&CN cấp tỉnh có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh,
bao gồm:
a) Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội
và nhân văn.
b) Đề tài nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ thuộc các lĩnh vực khoa học: tự nhiên, kỹ thuật và công
nghệ, nông lâm ngư nghiệp, y dược.
c) Dự án sản xuất thử nghiệm.
Điều 2. Yêu
cầu về nhiệm vụ KH&CN
1. Đối với đề tài
a) Giá trị thực tiễn
Trực tiếp hoặc góp phần giải quyết
những vấn đề cấp thiết về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng mà khả năng của
ngành, địa phương không tự giải quyết được.
b) Giá trị khoa học, công nghệ
Có tính mới, tính sáng tạo, tính
tiên tiến về sản phẩm KH&CN, góp phần nâng cao
tiềm lực KH&CN của tỉnh.
c) Tính khả thi
Sự phù hợp về thời gian và kinh
phí nghiên cứu, năng lực KH&CN của tỉnh và trong nước. Khả năng ứng dụng của
kết quả nghiên cứu. Ưu tiên các đề tài có địa chỉ ứng dụng cụ thể.
2. Đối với dự
án
a) Yêu cầu về công nghệ
Có
tính mới, tính tiên tiến so với công nghệ đang có ở tỉnh. Tạo ra các sản phẩm mới
có chất lượng và tính cạnh tranh cao, chuyển giao được cho
sản xuất.
b) Tính khả thi và hiệu quả kinh tế
xã hội
Có thị trường tiêu thụ sản phẩm
(thuyết minh rõ về khả năng thị trường tiêu thụ, phương thức chuyển giao và
thương mại hoá các sản phẩm của dự án). Có khả năng huy động nhân lực, tài
chính và cơ sở vật chất từ các nguồn khác nhau để thực hiện dự án. Sản phẩm của
dự án có tác động đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh (tăng thêm việc làm và
thu nhập cho cộng đồng, tiết kiệm và tận dụng nguồn tài nguyên và nhân lực, bảo
vệ môi trường, có lãi cho doanh nghiệp,...).
c) Công nghệ được sử dụng đảm bảo
tính hợp pháp và có xuất xứ từ một trong các nguồn
Kết quả của các đề tài đã được hội
đồng khoa học và công nghệ cấp trung ương, cấp tỉnh, các viện nghiên cứu, các
trường đại học đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị áp dụng. Sáng chế, giải pháp hữu
ích, sản phẩm khoa học được giải thưởng KH&CN. Kết quả KH&CN từ nước
ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định công nhận.
Điều 3. Tổ
chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN
1. Tổ chức chủ
trì phải là tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với
lĩnh vực KH&CN của nhiệm vụ KH&CN.
2. Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN phải
đáp ứng yêu cầu: Có trình độ đại học trở lên và có chuyên môn phù hợp hoặc
có trình độ đại học trở lên và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực
KH&CN với nhiệm vụ KH&CN. Đảm bảo đủ thời gian để trực tiếp chủ trì thực
hiện nhiệm vụ KH&CN.
Chương II
XÁC ĐỊNH DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ KH&CN
Điều 4. Căn cứ
để xác định nhiệm vụ KH&CN
1. Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh và quyết định của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh về triển khai hoạt động KH&CN
phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu đột xuất của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đối với ngành KH&CN để giải quyết những
vấn đề cấp bách của tỉnh.
3. Đề xuất của các tổ chức, cá
nhân để giải quyết những yêu cầu của sản xuất và đời sống.
4. Đề xuất từ các hoạt động hợp
tác trong và ngoài nước nhằm phục vụ việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Điều 5. Đề xuất
và tổng hợp danh mục các nhiệm vụ KH&CN
1. Sở Khoa học và Công nghệ thông
báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh về việc đề xuất hoặc đăng ký thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN.
2. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp
danh mục nhiệm vụ KH&CN, đề xuất thứ tự ưu tiên và báo cáo xin ý kiến tư vấn
của hội đồng KH&CN tỉnh.
Trong trường hợp cần thiết, Sở
Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến tư vấn của các ban
chủ nhiệm các chương trình KH&CN của tỉnh trước khi tổng hợp thành danh mục.
Điều 6. Tư vấn
xác định danh mục các nhiệm vụ KH&CN
1. Việc tư vấn xác định danh mục
các nhiệm vụ KH&CN do hội đồng KH&CN tỉnh thực hiện. Hội đồng làm việc
trên cơ sở tài liệu do Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp, được gửi đến các
thành viên hội đồng ít nhất năm ngày làm việc trước phiên
họp hội đồng.
2. Nguyên tắc làm việc của hội đồng
a) Phiên họp của hội đồng phải có
mặt trên 2/3 số thành viên hội đồng, trong đó phải có chủ
tịch hoặc phó chủ tịch, ý kiến bằng
văn bản của thành viên hội đồng vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo. Chủ tịch hội
đồng chủ trì phiên họp. Nếu chủ tịch hội đồng vắng mặt, phó chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp.
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc
dân chủ, khách quan, chịu trách nhiệm cá nhân về tính
khách quan, tính chính xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập và chịu trách
nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng.
3. Trình tự, nội dung làm việc của
hội đồng
a) Hội đồng xem xét, thảo luận và
phân tích từng nhiệm vụ KH&CN trong danh mục theo các
yêu cầu nêu tại Điều 2 Quy định này.
b) Thành viên hội đồng đánh giá,
phân loại từng nhiệm vụ KH&CN theo hai loại: đề nghị
thực hiện và đề nghị không thực hiện.
c) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm ba thành viên, trong đó có một trưởng
ban, thư ký hội đồng là thư ký ban kiểm phiếu. Kết quả bỏ
phiếu được ban kiểm phiếu lập biên bản và công bố tại cuộc
họp hội đồng.
d) Các nhiệm vụ KH&CN được tổng
hợp vào danh mục đề nghị thực hiện phải được trên 1/2 số thành viên hội đồng có mặt tại phiên họp bỏ phiếu “đề nghị thực
hiện”.
Thứ tự ưu tiên đối với các nhiệm vụ
KH&CN được sắp xếp dựa trên số lượng phiếu “đề nghị thực hiện”. Nếu có nhiệm
vụ KH&CN có số phiếu đề nghị thực hiện bằng nhau, chủ
tịch hội đồng (hoặc phó chủ tịch hội
đồng trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) quyết định thứ tự ưu tiên.
e) Góp ý cho từng nhiệm vụ
KH&CN được đề nghị thực hiện: Sau khi thống nhất danh mục các nhiệm vụ
KH&CN đề nghị đưa vào thực hiện, các thành viên hội đồng đề xuất việc sửa đổi
hoặc bổ sung, làm rõ các yêu cầu đối với từng nhiệm vụ KH&CN.
4. Kết quả làm việc của hội đồng
a) Hồ sơ về kết quả làm việc của hội
đồng, bao gồm:
- Phiếu đánh giá, phân loại các
nhiệm vụ KH&CN của từng thành viên hội đồng.
- Biên bản kiểm phiếu đánh giá,
phân loại các nhiệm vụ KH&CN.
- Bảng tổng hợp các nhiệm vụ
KH&CN đề nghị thực hiện (xếp theo thứ tự ưu tiên).
b) Kết quả làm việc của hội đồng:
- Các biên bản cuộc họp.
- Danh mục các nhiệm vụ KH&CN
đề nghị thực hiện. Trong đó:
+ Đối với đề tài: Tên đề tài, mục
tiêu, yêu cầu đối với sản phẩm
+ Đối với dự án: Tên dự án, mục
tiêu, sản phẩm và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm.
Điều 7. Phê
duyệt và công bố danh mục các nhiệm vụ KH&CN.
1.
Trên cơ sở ý kiến tư vấn của hội đồng, Sở Khoa học và Công nghệ hoàn chỉnh các yêu cầu đối với từng nhiệm vụ
KH&CN, tổng hợp danh mục
các nhiệm vụ KH&CN cho năm kế hoạch tiếp theo, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Đối với các nhiệm vụ KH&CN
đã có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của Thường trực Tỉnh uỷ,
Thường trực HĐND, lãnh đạo UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công
nghệ tổng hợp, báo cáo hội đồng KH&CN tỉnh và trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Đối với các nhiệm vụ KH&CN
đột xuất, có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND, lãnh đạoUBND tỉnh,
phát sinh sau khi danh mục nhiệm vụ KH&CN đã được phê duyệt
thì Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh để giải
quyết.
4. Danh mục các nhiệm vụ KH&CN
bao gồm nhiệm vụ giao trực tiếp và nhiệm vụ tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ
trì.
Nhiệm vụ KH&CN được giao trực
tiếp là các nhiệm vụ KH&CN thuộc bí mật quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc
phòng, một số nhiệm vụ cấp bách, nhiệm vụ mà năng lực về chuyên môn và trang
thiết bị của tỉnh có thể thực hiện được và các dự án sản
xuất thử nghiệm.
Nhiệm vụ KH&CN tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì được áp dụng khi có từ hai
tổ chức và cá nhân trở lên có khả năng tham gia thực hiện và
không thuộc qui định các nhiệm vụ giao trực tiếp trên đây.
Sở Khoa học và Công nghệ không gửi
trả lại phiếu đề xuất/đăng ký thực hiện nhiệm vụ và không thông báo danh mục các nhiệm vụ KH&CN đến các tổ chức, cá nhân có đề xuất/đăng ký nhưng
không được đề nghị thực hiện.
Danh mục các nhiệm vụ KH&CN được
đăng tải trên cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam
và trên website của Sở Khoa học và Công nghệ.
Chương III
TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC
CHỦ TRÌ, CÁ NHÂN CHỦ NHIỆM VÀ XÉT DUYỆT THUYẾT MINH NHIỆM VỤ KH&CN
Điều 8. Nguyên
tắc tuyển chọn tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm và
xét duyệt thuyết minh nhiệm vụ KH&CN
1. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ
chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định
này.
2. Các tổ chức, cá nhân đáp ứng
yêu cầu tại Điều 3 Quy định này có quyền đăng ký tham gia tuyển chọn.
3. Cá nhân không được đăng ký tham
gia tuyển chọn, xét duyệt chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cấp
tỉnh (tính đến thời điểm nộp hồ sơ):
a. Đang chủ nhiệm nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh hoặc nhiệm vụ thuộc chương trình nông thôn miền núi, chương
trình cấp thiết, chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ.
b. Vi phạm tại khoản 1 Điều 21 Quyết
định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 15/9/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam về quy định đánh
giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
4. Tổ chức không được tham gia tuyển
chọn nhiệm vụ KH&CN (tính đến thời điểm nộp hồ sơ) vi phạm tại khoản 2 Điều
21 Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 15/9/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam về quy
định đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam.
5. Sở Khoa học và Công nghệ thông
báo về việc tuyển chọn nhiệm vụ KH&CN trên các phương tiện thông tin đại
chúng để các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn.
Sở Khoa học và Công nghệ thông báo
bằng văn bản đến các tổ chức liên quan để mời đăng ký tham gia tuyển chọn (nếu
cần).
Điều 9. Hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn, xét duyệt thuyết
minh nhiệm vụ KH&CN
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn,
xét duyệt gồm:
1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm
vụ KH&CN.
2. Thuyết minh nhiệm vụ
KH&CN.
3.
Tóm tắt hoạt động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ.
4. Lý lịch khoa học của cá nhân
đăng ký chủ trì và các cá nhân đăng ký thực hiện chính theo danh sách đã kê
khai trong thuyết minh nhiệm vụ KH&CN.
5. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của
các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo
danh sách kê khai trong thuyết minh nhiệm vụ.
6. Các văn bản chứng minh không
thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 của Quy định này (nếu
có, kèm theo bản sao biên bản nghiệm thu của hội đồng KH&CN cấp tỉnh, chứng từ nộp kinh phí thu hồi,…).
7. Các văn bản pháp lý chứng minh
khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân có kê
khai huy động được kinh phí từ nguồn vốn khác). Riêng đối với dự án sản xuất thử
nghiệm phải có các văn bản cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ nguồn
khác.
Hồ sơ được lập theo biểu mẫu hiện
hành của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 10. Số
lượng và thời gian nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét duyệt
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn,
xét duyệt (sau đây gọi tắt là hồ sơ) bao gồm: 01 bộ hồ sơ gốc và 9 bản sao bộ hồ
sơ gốc.
2. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn
được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ như sau:
a. Tên nhiệm vụ đăng ký tham gia tuyển chọn.
b. Tên, địa chỉ của tổ chức đăng
ký chủ trì và tổ chức tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ (chỉ ghi danh sách tổ chức đã có giấy xác nhận tham gia phối hợp).
c. Họ, tên của cá nhân đăng ký chủ
nhiệm nhiệm vụ và danh sách những người tham gia chính thực
hiện nhiệm vụ (chỉ ghi danh sách cá nhân đã có giấy xác nhận
tham gia phối hợp).
d. Danh mục tài liệu, văn bản có
trong hồ sơ.
3. Nơi nhận hồ sơ: Theo thông báo
của Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Hình thức nộp hồ sơ: Gửi qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Văn thư Sở Khoa học và Công nghệ.
5. Hồ
sơ phải nộp đúng hạn theo quy định của Sở Khoa học và Công nghệ.
6. Ngày nhận hồ sơ
a) Trường hợp gửi qua bưu điện: ngày nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của bưu điện
b) Trường hợp nộp trực tiếp: ngày nhận hồ sơ là
ngày ghi ở dấu đến của Sở Khoa học và Công nghệ.
7. Trong thời hạn quy định nộp hồ
sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét duyệt có quyền rút hồ
sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới
và bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định. Văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Điều 11. Mở hồ
sơ tuyển chọn
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ thành lập hội đồng mở hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn.
2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ đáp ứng
được các yêu cầu quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 8, Điều
9, Điều 10 của Quy định này.
Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét
tuyển chọn.
3. Quá trình mở hồ sơ được ghi
thành biên bản.
Điều 12. Hội
đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành tư vấn tuyển chọn, xét duyệt
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ thành lập các hội đồng khoa học và công nghệ chuyên
ngành cấp tỉnh tư vấn tuyển chọn, xét duyệt.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ
chức họp hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành tư vấn
tuyển chọn, xét duyệt nhiệm vụ KH&CN.
2. Quy trình làm việc của hội đồng
theo Phụ lục I kèm theo Quy định này.
3. Hội đồng khoa học và công nghệ
chuyên ngành có từ 07 đến 09 thành viên, gồm chủ tịch, phó chủ tịch, 01 đến 02 ủy
viên phản biện và các thành viên khác. Thành phần của hội đồng gồm:
a. Có 2/3 là các chuyên gia hoạt động
trong lĩnh vực KH&CN có liên quan.
b. Có 1/3 là đại diện của các cơ
quan quản lý nhà nước có liên quan, các tổ chức dự kiến thụ hưởng kết quả
nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN, các tổ chức khác có liên quan.
4. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm và
các cá nhân có tên trong danh sách thực hiện nhiệm vụ KH&CN không được mời
tham gia hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành tuyển
chọn, xét duyệt.
Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ
trì nhiệm vụ KH&CN không được mời tham gia hội đồng
khoa học và công nghệ chuyên ngành tuyển chọn.
5. Chủ tịch hội
đồng chủ trì phiên họp hội đồng. Trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt, phó
chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp của
hội đồng. Phiên họp của hội đồng phải
có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của hội đồng và phải có
ít nhất 01 ủy viên phản biện. Thư ký tổng hợp kết luận của hội đồng trong các biên bản làm việc và các văn bản liên quan của hội đồng.
6. Các thành viên hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành thực hiện đánh giá một cách
trung thực, khách quan và công bằng, chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh
giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng đồng thời có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan
đến quá trình đánh giá tuyển chọn, xét duyệt.
Các thành viên hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích từng nội dung, thông tin
đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, đánh giá chung từng
hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định, viết nhận xét, đánh giá, luận giải cho việc
đánh giá, cho điểm theo các tiêu chí tại các Phụ lục II, III, IV kèm theo Quy định này và gửi cho thư ký hội đồng khi họp hội đồng.
7.
Nếu có thành viên hội đồng cho điểm đánh giá hồ sơ chênh lệch
từ 20% trở lên so với điểm trung bình về kết quả đánh giá của tất cả thành viên
hội đồng thì điểm của thành viên này không được chấp
nhận. Kết quả đánh giá hồ sơ này chỉ dựa trên kết quả cho điểm của các thành
viên còn lại của hội đồng.
Điều 13. Điều
kiện trúng tuyển
1. Đối với nhiệm vụ KH&CN thuộc
diện tuyển chọn
Hồ sơ được đề nghị trúng tuyển là
hồ sơ có số điểm đánh giá trung bình cao nhất và số điểm đó phải từ 70 điểm trở lên.
Hội đồng xếp thứ tự ưu tiên các hồ
sơ thoả mãn các điều kiện trên theo nguyên tắc sau:
a. Điểm trung bình về kết quả đánh
giá theo thứ tự từ cao xuống thấp.
b. Đối với các hồ sơ cùng số điểm
trung bình về kết quả đánh giá thì ưu tiên điểm của chủ tịch
hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt).
c. Trường hợp điểm của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong
trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ
cũng giống nhau, hội đồng kiến nghị về phương án lựa chọn
để Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.
2. Đối với nhiệm vụ KH&CN giao
trực tiếp
Hồ sơ được đề nghị thực hiện là hồ
sơ có điểm trung bình về kết quả đánh giá đạt 70 điểm trở lên đối với đề tài, 65 điểm trở lên đối với dự án.
3. Cá nhân đồng thời trúng tuyển
chủ nhiệm nhiều hơn 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, thì chỉ
được lựa chọn chủ nhiệm thực hiện 01 nhiệm vụ.
4. Đối với nhiệm vụ KH&CN thuộc
diện tuyển chọn, trong trường hợp tổ chức hoặc cá nhân trúng tuyển từ chối thực
hiện nhiệm vụ KH&CN thì hồ sơ của tổ chức, cá nhân đạt điểm trung bình về kết
quả đánh giá tiếp theo sẽ được thay thế nhưng phải thoả mãn các điều kiện tại
Điều này.
5. Sau khi tuyển chọn, xét duyệt,
nếu nhận thấy thuyết minh nhiệm vụ chưa đảm bảo yêu cầu để phê duyệt, Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ có thể quyết định thành lập hội đồng khoa học và công
nghệ chuyên ngành cấp tỉnh để xét duyệt lại thuyết minh nhiệm vụ KH&CN.
Kinh phí chi cho cuộc họp hội đồng xét duyệt lại do ngân sách nhà nước chi trả.
Trong trường hợp hội đồng khoa học
và công nghệ chuyên ngành cấp tỉnh yêu cầu xét duyệt lại thuyết minh nhiệm vụ
KH&CN thì kinh phí chi cho cuộc họp hội đồng lần sau do tổ chức chủ trì chi
trả.
Điều 14. Phê
duyệt kết quả tuyển chọn, xét duyệt
1. Căn cứ biên bản họp hội đồng
khoa học và công nghệ chuyên ngành tuyển chọn, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
phê duyệt kết quả tuyển chọn.
Kết quả tuyển chọn sau khi phê duyệt
được thông báo đến tổ chức, cá nhân trúng tuyển và công bố trên phương tiện
thông tin đại chúng. Sở Khoa học và Công nghệ không gửi trả lại hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn và không thông báo kết quả tuyển chọn đến các tổ chức, cá
nhân không trúng tuyển.
2. Căn cứ biên bản họp hội đồng
KH&CN chuyên ngành xét duyệt, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thông báo kết
quả cuộc họp hội đồng xét duyệt đến các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Trong trường hợp cần thiết, Sở
Khoa học và Công nghệ có thể kiểm tra thực tế cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực
và năng lực tài chính của tổ chức được đề nghị trúng tuyển trước khi ban hành
các thông báo, quyết định phê duyệt.
Điều 15. Hoàn
chỉnh hồ sơ
Tổ chức và cá nhân trúng tuyển có
trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ nhiệm vụ KH&CN theo kiến nghị của hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành và nộp cho Sở Khoa học và
Công nghệ Quảng Nam trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo để cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thẩm định nội dung, kinh phí và phê duyệt.
Điều 16. Phê
duyệt thuyết minh nhiệm vụ KH&CN và theo
dõi quá trình thực hiện nhiệm vụ
Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt
thuyết minh nhiệm vụ KH&CN để tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN làm cơ sở thực hiện.
Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ thuyết minh đã được phê duyệt để theo dõi quản lý quá trình triển khai
thực hiện nhiệm vụ KH&CN và quyết định các vấn đề cần điều chỉnh bổ sung (nếu
có).
Chương IV
QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH VÀ KIỂM TRA THANH TRA QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN
Điều 17. Xây
dựng dự toán kinh phí
1. Căn cứ xây dựng dự toán:
a) Các nội dung nghiên cứu, khối
lượng công việc cần triển khai để đạt được mục tiêu và sản phẩm của nhiệm vụ
KH&CN được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Các định mức kinh tế kỹ thuật
do các bộ, ngành chức năng ban hành, các khung định mức phân bổ ngân sách quy định
và các chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước. Trường hợp không có định mức
kinh tế kỹ thuật thì cần thuyết minh cụ thể chi tiết căn cứ lập dự toán.
2. Yêu cầu xây dựng dự toán:
a) Dự toán kinh phí của nhiệm vụ
KH&CN được xây dựng và thuyết minh theo từng nội dung nghiên cứu và gắn với
các sản phẩm cụ thể của nhiệm vụ KH&CN đó;
b) Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN, tổ
chức chủ trì có trách nhiệm xây dựng dự toán trình cơ quan có thẩm quyền xem
xét phê duyệt.
3. Thẩm tra và phê duyệt dự toán
nhiệm vụ KH&CN
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì kiểm tra, tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN gửi Sở Tài
chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ
KH&CN.
b) Đối với các nhiệm vụ KH&CN
có dự toán kinh phí được xây dựng từ 300 triệu đồng trở lên (đối với nhiệm vụ
thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn) và 600 triệu đồng trở lên (đối với
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ) hoặc các nhiệm
vụ KH&CN phức tạp, căn cứ xây dựng dự toán chưa rõ và các nhiệm vụ khác mà
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính xét thấy phải có tổ thẩm định dự toán
kinh phí thì:
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì
thành lập tổ thẩm định dự toán kinh phí của nhiệm vụ KH&CN (bao gồm các
chuyên gia am hiểu sâu về lĩnh vực KH&CN của nhiệm vụ, các chuyên gia kinh
tế/chuyên gia tài chính và các nhà doanh nghiệp có kinh nghiệm và am hiểu về
lĩnh vực liên quan đến nhiệm vụ KH&CN cần thẩm định);
- Tổ thẩm định căn cứ vào kết quả
làm việc của hội đồng KH&CN tuyển chọn (hoặc hội đồng KH&CN xét duyệt
thuyết minh nhiệm vụ KH&CN) tư vấn về kinh phí cần thiết để triển khai nhiệm
vụ KH&CN phù hợp với các nội dung được phê duyệt.
Trên cơ sở kết quả tư vấn, Sở Tài
chính xem xét tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện nhiệm
vụ KH&CN.
2. Phân bổ dự toán:
a) Nhiệm vụ KH&CN do các tổ chức
không phải là đơn vị dự toán ngân sách tỉnh hoặc do Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì thực hiện thì kinh phí thực hiện được phân bổ vào dự toán thu, chi của Sở
Khoa học và Công nghệ.
b) Nhiệm vụ KH&CN do các tổ chức
là đơn vị dự toán ngân sách tỉnh chủ trì thực hiện thì kinh phí thực hiện được
phân bổ vào dự toán thu, chi của tổ chức đó.
c) Nhiệm vụ KH&CN do UBND các
huyện, thành phố hoặc đơn vị trực thuộc UBND huyện, thành phố chủ trì thì kinh
phí thực hiện được phân bổ có mục tiêu vào dự toán thu, chi ngân sách của các
huyện, thành phố.
Điều 18. Quy
định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Thủ trưởng tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN chịu trách nhiệm quản lý chi
tiêu đúng quy định hiện hành và thanh quyết toán kịp thời. Dự toán kinh phí được
phê duyệt và phân bổ cho từng nhiệm vụ KH&CN là mức tối đa để thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện, quản lý,
thanh quyết toán kinh phí
a) Đối với nhiệm vụ KH&CN do
các tổ chức không phải là đơn vị dự toán ngân sách tỉnh thực hiện
Sở Khoa học và Công nghệ ký kết hợp
đồng với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN.
Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ
thuyết minh đã duyệt, hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN để thanh toán kinh
phí theo khối lượng thực tế đã thực hiện.
b) Đối với nhiệm vụ KH&CN do
các tổ chức là đơn vị dự toán ngân sách tỉnh thực hiện
Sở Khoa học và Công nghệ thông báo
bằng văn bản kết quả thẩm định nội dung và dự toán kinh phí của nhiệm vụ
KH&CN.
Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ
KH&CN triển khai thực hiện theo thuyết minh và dự toán kinh phí đã được phê
duyệt, căn cứ các qui định hiện hành để thanh, quyết toán theo khối lượng tiến
độ thực tế đã thực hiện.
3. Kho bạc Nhà
nước tỉnh hoặc Kho bạc Nhà nước các
huyện, thành phố căn cứ dự toán đã được UBND tỉnh phê duyệt và đề nghị của
tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN, thực hiện cấp tạm ứng
(lần thứ nhất) tối đa không quá 50% tổng kinh phí sự nghiệp khoa học đã được
phân bổ cho nhiệm vụ. Đơn vị thanh toán tạm ứng kinh phí (lần thứ nhất) mới tiếp
tục cho tạm ứng tiếp theo và thanh toán theo tiến độ khối lượng thực tế thực hiện.
Hồ sơ chứng từ thanh toán: Ngoài hồ sơ chứng từ quy định, phải kèm theo biên bản
kiểm tra xác nhận khối lượng công việc hoàn thành giữa tổ chức chủ trì và Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 19. Quyết
toán kinh phí và thu hồi kinh phí đầu tư cho các nhiệm vụ KH&CN
1. Quyết toán kinh phí: Thực hiện
theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Thu hồi kinh phí đầu tư cho các
nhiệm vụ KH&CN
Công tác thu, nộp kinh phí thu hồi
nhiệm vụ KH&CN thực hiện theo đúng các quy định hiện hành. Các đơn vị thực
hiện nhiệm vụ KH&CN từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học có trách nhiệm nộp
kinh phí thu hồi đầy đủ, đúng thời gian theo hợp đồng nghiên cứu khoa học hoặc
văn bản thông báo kết quả thẩm định nội dung và dự toán kinh phí của nhiệm vụ
KH&CN.
Trường hợp các đơn vị thực hiện
nhiệm vụ KH&CN không nộp đủ kinh phí thu hồi hoặc nộp không đúng thời hạn,
Sở Tài chính phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thông báo thu hồi từ tài khoản
của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN tại Kho bạc
Nhà nước, Ngân hàng hoặc báo cáo các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành chính hoặc
xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 20. Báo
cáo, kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Báo cáo
a) Báo cáo định kỳ: Theo tiến độ
thực hiện đã được phê duyệt tại thuyết minh nhiệm vụ
KH&CN, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN
lập báo cáo về nội dung, tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí gửi Sở
Khoa học và Công nghệ để theo dõi, quản lý.
b) Báo cáo đột xuất: Tổ chức
chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm báo cáo kết
quả thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ và cơ quan cấp trên theo phân cấp quản lý.
2. Kiểm tra, thanh tra
Các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm
vụ KH&CN chịu sự kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của
Luật Khoa học và Công nghệ và các quy định hiện hành khác của pháp luật.
Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức
kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện nội dung và sử dụng kinh phí của nhiệm
vụ KH&CN. Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ có thể mời
thêm ngành liên quan hoặc chuyên gia để tư vấn cho việc đánh giá chất lượng
công việc đã thực hiện.
Kết quả kiểm tra, thanh tra được lập
thành biên bản. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện thực hiện nội dung
không đúng theo thuyết minh được duyệt hoặc sử dụng tài
chính sai mục đích, vi phạm chế độ nguyên tắc quản lý tài chính thì cơ quan chủ
trì tổ chức kiểm tra phải có biện pháp xử lý hoặc đề xuất cấp trên xử lý theo
quy định hiện hành.
Biên bản kiểm tra, thanh tra là bộ
phận của hồ sơ nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Kho bạc Nhà nước tỉnh hoặc Kho bạc
Nhà nước các huyện, thành phố căn cứ dự toán đã được thẩm định, biên bản về kết quả kiểm tra, thanh tra (nếu có), các tài liệu liên quan
và chế độ định mức hiện hành của nhà nước để kiểm soát chi và thanh toán.
Chương V
ĐÁNH GIÁ NGHIỆM
THU VÀ ỨNG DỤNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN
Điều 21. Đánh
giá nghiệm thu, giao nộp và đăng ký, công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ
KH&CN
1. Sau khi hết thời gian thực hiện
nhiệm vụ KH&CN, phải căn cứ thuyết minh được duyệt, hợp
đồng hoặc văn bản thông báo kết quả thẩm định nội dung và dự toán kinh phí của
nhiệm vụ KH&CN và các qui định hiện hành để tổ chức đánh giá nghiệm thu những
kết quả đạt được về nội dung, tiến độ thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Công tác đánh giá nghiệm thu được thực
hiện theo qui định hiện hành.
2. Giao nộp và đăng ký kết quả thực
hiện nhiệm vụ KH&CN
Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm
vụ KH&CN có trách nhiệm hoàn chỉnh kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN
theo hợp đồng đã ký (hoặc theo văn bản giao nhiệm vụ) để
giao nộp và thực hiện việc đăng ký kết quả tại Sở Khoa học và Công nghệ theo
quy định hiện hành.
Biên bản giao nộp sản phẩm, giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN và chứng từ
nộp kinh phí thu hồi (nếu có) là cơ sở để thanh, quyết toán kinh phí và thanh
lý việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
3. Sở Khoa học và Công nghệ tham
mưu UBND tỉnh quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KH&CN vào sản xuất và đời sống là nhiệm vụ của các cấp, các ngành và toàn
xã hội. Đối với những nhiệm vụ KH&CN đã được nghiệm thu, UBND tỉnh giao nhiệm
vụ cho các cơ quan có trách nhiệm chủ yếu như sau:
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Đăng tải thông tin về kết quả
các nhiệm vụ KH&CN đã được nghiệm thu trên các phương tiện thông tin đại chúng,
phổ biến cho các ngành, địa phương tham khảo, tra cứu kết quả các nhiệm vụ
KH&CN phục vụ phát triển kinh tế xã hội (trừ các nhiệm vụ KH&CN được quản
lý theo chế độ bảo mật).
Kinh phí phục vụ cho thông tin phổ
biến nội dung khoa học và công nghệ được bố trí trong kế hoạch hàng năm từ nguồn
kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ.
b) Tham mưu UBND tỉnh giao nhiệm vụ
cho các tổ chức cá nhân tổ chức ứng dụng các kết quả nhiệm vụ KH&CN vào thực
tiễn.
Đối với các nhiệm vụ KH&CN do
tổ chức, cá nhân thuộc tỉnh chủ trì thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ tham
mưu UBND tỉnh giao nhiệm vụ và chuyển giao kết quả nghiên cứu cho tổ chức
chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN, cơ quan có liên quan tổ chức
ứng dụng các kết quả nhiệm vụ KH&CN vào thực tiễn.
Đối với các nhiệm vụ KH&CN do
các tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh chủ trì thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ
tham mưu UBND tỉnh giao nhiệm vụ và chuyển giao kết quả nghiên cứu cho các tổ
chức, cá nhân thuộc tỉnh tổ chức ứng dụng các kết quả nhiệm vụ KH&CN vào thực
tiễn
2. Tổ chức chủ
trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN, các tổ chức, cá nhân được
UBND tỉnh giao nhiệm vụ tổ chức ứng dụng các kết quả nhiệm vụ KH&CN có
trách nhiệm tham mưu cấp trên và cân đối nguồn vốn để tổ chức ứng dụng các kết
quả nhiệm vụ KH&CN vào thực tiễn. Hàng năm, lập báo cáo đánh giá việc ứng dụng
kết quả các nhiệm vụ KH&CN gửi Sở Khoa học và Công nghệ và UBND tỉnh.
3. Sở Tài chính
a) Phối
hợp các Sở, Ban, ngành, địa phương xem xét, ưu tiên bố
trí các nguồn vốn ứng dụng kết quả các nhiệm vụ KH&CN phục vụ sản xuất và đời
sống.
b) Chủ trì,
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để
nhân rộng kết quả các nhiệm vụ KH&CN.
4. Các Sở, Ban, ngành, địa phương
Chủ động phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ và các tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ
KH&CN xem xét, lựa chọn kết quả các nhiệm vụ KH&CN để triển khai nhân rộng
phục vụ cho ngành, địa phương mình hoặc xây dựng dự án đầu tư trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt. Các Sở, Ban,
ngành, địa phương có kế hoạch và chỉ đạo các tổ chức chủ
trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN thuộc ngành, địa phương mình quản lý, ứng dụng,
phát triển nhân rộng mô hình, kết quả nhiệm vụ KH&CN vào sản xuất và đời sống.
Điều 23.
Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm
vụ KH&CN và các ngành, địa phương có liên quan
1. Tổ chức chủ
trì, chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN
a) Tổ chức triển khai, thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ KH&CN đã được giao.
b) Quản lý sử dụng đúng mục đích,
đúng chế độ và có hiệu quả kinh phí được cấp để thực hiện nhiệm vụ KH&CN
theo quy định của Nhà nước.
c) Giao nộp đầy đủ kết quả thực hiện
nhiệm vụ KH&CN và các tài liệu khác có liên quan cho Sở Khoa học và Công
nghệ .
d) Nộp đầy đủ kinh phí thu hồi
theo qui định.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các cấp,
các ngành, các tổ chức có liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong
việc kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí và đánh
giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN theo quy định hiện hành. Trong quá
trình thực hiện có vấn đề vướng mắc báo cáo UBND tỉnh để
chỉ đạo kịp thời.
b) Đề nghị UBND tỉnh khen thưởng
các tổ chức và cá nhân có thành tích trong công tác nghiên cứu khoa học, đề nghị
đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN đối với các tổ chức và cá
nhân không thực hiện đầy đủ các điều khoản của hợp đồng nghiên cứu khoa học (hoặc
văn bản giao nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ KH&CN) và đề xuất các biện pháp xử
lý.
3. Sở, Ban,
ngành chủ quản và UBND các huyện, thành phố
a) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Tài chính trong việc theo dõi, kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện
và đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN do các cơ quan thuộc ngành, địa
phương mình thực hiện.
b) Đôn đốc việc giao nộp kinh phí
thu hồi đối với các tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ
KH&CN thuộc cấp mình quản lý.
4. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước
tỉnh và Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố
a) Sở Tài chính phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ và các Sở, Ban,
ngành có liên quan trong việc trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí khoa học
và công nghệ và kiểm tra, thanh, quyết toán kinh phí đã cấp cho các tổ
chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
b) Kho bạc Nhà nước tỉnh hoặc Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố phối hợp với cơ quan tài chính cấp
phát kinh phí kịp thời, đúng quy định cho các tổ chức chủ
trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 24. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
và tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Các Sở,
Ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố vận dụng Quy định này để xây dựng và
ban hành quy định về việc quản lý các nhiệm vụ KH&CN thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Sở Khoa học và Công nghệ vận
dụng Quy định này để quản lý các nội dung chưa được quy định tại các văn bản của
Bộ Khoa học và Công nghệ về quản lý các chương
trình KH&CN cấp nhà nước có nhiệm vụ KH&CN được triển khai trên địa bàn
tỉnh.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ
để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh sửa đổi bổ sung phối
hợp./.