HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
73/2012/NQ-HĐND
|
Đồng Tháp, ngày 10 tháng 07 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 81/2007/NĐ-CP
ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quy định tổ chức bộ phận chuyên môn
về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30 tháng 3 năm 2010 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường;
Sau khi xem xét Tờ trình số
31/TTr-UBND ngày 11 tháng 06 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp về việc phân cấp nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa bàn
Tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh và ý
kiến các Đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống
nhất phân cấp nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp như
sau:
1. Nhiệm vụ chi ngân sách cấp Tỉnh.
a) Đảm bảo cho hoạt động quan trắc và
phân tích chất lượng môi trường cho hệ thống mạng lưới quan trắc môi trường đã
được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt; xây dựng, thực hiện các chương trình quan trắc hiện trạng môi trường, các tác động đối với môi trường
trên địa bàn Tỉnh.
b) Hỗ trợ các nhiệm vụ bảo vệ môi
trường theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các nội dung: xây
dựng dự án, điều tra khảo sát, phân tích, đánh giá tình hình ô nhiễm, thực hiện
xử lý ô nhiễm môi trường, mua bản quyền công nghệ xử lý chất thải (nếu có),
kiểm tra, nghiệm thu dự án, gồm:
- Dự án xử lý triệt để các cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích do tỉnh quản lý (đối với
các dự án có tính chất chi sự nghiệp bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi
trường) thuộc danh mục dự án theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3
năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng
4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước
nhằm xử lý triệt để khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho
một số đối tượng thuộc khu vực công ích và Quyết định số 38/2011/QĐ-TTg ngày 05
tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008;
- Thu gom, vận chuyển, xử lý giảm
thiểu, tái chế, xử lý, chôn lấp chất thải ở địa bàn địa phương quản lý; vận
hành hoạt động các bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh;
- Dự án xử lý chất thải cho một số
bệnh viện, cơ sở y tế, trường học, các cơ sở giam giữ của nhà nước do địa
phương quản lý không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp;
- Các dự án, đề án về bảo vệ môi
trường bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường theo quyết định của cấp có
thẩm quyền.
c) Thực hiện phòng ngừa, ứng phó sự
cố môi trường địa phương; bao gồm hỗ trợ trang thiết bị và hoạt động về ứng cứu
các sự cố môi trường, hỗ trợ xử lý môi trường sau sự cố môi trường.
d) Quản lý các khu bảo tồn thiên
nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên, các loài sinh vật trên địa bàn Tỉnh.
đ) Xây dựng và duy trì hoạt động hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường địa phương (bao gồm thu thập, xử
lý và trao đổi thông tin); hệ thống thông tin cảnh báo môi trường cộng đồng.
e) Thẩm định báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược của địa phương; báo cáo môi trường định
kỳ và đột xuất; điều tra, khảo sát, dự báo diễn biến môi trường; điều tra,
thống kê, đánh giá chất thải, tình hình ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường trên địa bàn Tỉnh.
f) Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình
kỹ thuật về bảo vệ môi trường ở địa phương; xây dựng chiến lược, quy hoạch,
chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường.
g) Hoạt động nghiệp vụ thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường tại địa phương.
h) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, dự hội nghị, hội thảo
về bảo vệ môi trường.
i) Chi giải thưởng, khen thưởng về
bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền quyết
định.
k) Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban
điều hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền
quyết định; vốn đối ứng các dự án hợp tác quốc tế, cơ quan trung ương hỗ trợ
tỉnh về bảo vệ môi trường (nếu có).
l) Hỗ trợ Quỹ bảo vệ môi trường của
tỉnh (nếu có).
m) Hỗ trợ cho các địa phương theo các
dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.
n) Các hoạt động khác liên quan đến
nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
2. Nhiệm vụ chi ngân sách huyện, thị
xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện).
a) Xây dựng báo cáo môi trường định
kỳ, đột xuất; chi điều tra, thống kê, đánh giá chất thải, tình hình ô nhiễm,
suy thoái và sự cố môi trường trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về môi trường; tập huấn nghiệp vụ, dự hội nghị, hội thảo về bảo vệ
môi trường.
c) Hỗ trợ trang thiết
bị, phương tiện thu gom, vận chuyển, xử lý giảm thiểu, tái chế, xử lý chôn lấp
rác thải, vệ sinh môi trường khu dân cư, nơi công cộng trên địa bàn.
d) Hỗ trợ xử lý chất thải cho các cơ
sở y tế, trường học của nhà nước do huyện, thị xã, thành phố quản lý không có
nguồn thu hoặc nguồn thu thấp.
đ) Hoạt động nghiệp vụ thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, cá
nhân thuộc thẩm quyền.
e) Xây dựng chương trình, kế hoạch về
bảo vệ môi trường; hoạt động quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học; xác nhận cam
kết bảo vệ môi trường, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn.
f) Hợp đồng lao động để thực hiện
nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường cấp huyện.
g) Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban
điều hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền
quyết định.
h) Chi giải thưởng, khen thưởng về
bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp trong nhiệm
vụ bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền quyết định.
i) Chi các hoạt động khác có liên
quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn theo quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Nhiệm vụ chi ngân sách xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã).
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về môi trường trên địa bàn cấp xã.
b) Hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm
việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường các đối tượng
thuộc thẩm quyền cấp xã.
c) Hỗ trợ hoạt động giảm thiểu, thu
gom vận chuyển, tái chế, xử lý rác thải trên địa bàn.
d) Hợp đồng lao động để thực hiện
nhiệm vụ hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường cấp xã.
đ) Các hoạt động khác có liên quan
đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
4. Mức chi:
Mức chi thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ
môi trường được thực hiện theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 3 của Thông tư liên tịch số
45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi
trường.
Điều 2. Giao
Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Quyết định quy định phân cấp
nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân
dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Đồng Tháp khóa VIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 05 tháng 7 năm 2012
và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- VPCP (I, II);
- Bộ Tài chính, Bộ TN-MT;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, UBND, UBMTTQVN Tỉnh;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- Đại biểu HĐND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị, thành phố;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Vĩnh Tân
|