ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2008/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày
15 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG
TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Trợ giúp
pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn
cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Quyết định số
02/2008/QĐ-BTP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy
chế mẫu về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố Cần
Thơ.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau mười ngày, đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là năm ngày, kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 291/2004/QĐ-UB ngày 10 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành
phố Cần Thơ về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp
pháp lý của Nhà nước thành phố Cần Thơ.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB, Cục TGPL);
- TT. Thành ủy; TT.HĐND thành phố;
- CT, PCT UBND thành phố;
- ĐĐBQH thành phố;
- Sở, ban ngành thành phố;
- UBND quận, huyện;
- Trung tâm Công báo;
- Website Chính phủ;
- Báo Cần Thơ;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ
NƯỚC THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày15 tháng 05 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí pháp lý
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
thành phố Cần Thơ (sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
Tư pháp, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng. Trung tâm
chịu sự quản lý nhà nước của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân thành phố và sự quản
lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ
Tư pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức năng của
Trung tâm
Trung
tâm có chức năng cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp
lý, giúp họ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật,
ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục
pháp luật, giải quyết các vướng mắc, tranh chấp pháp luật, bảo vệ công lý, bảo
đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.
Điều 3. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Trung tâm
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
trợ giúp pháp lý dài hạn và hàng năm ở địa phương trình Giám đốc Sở Tư pháp phê
duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
2. Tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Thực
hiện tư vấn pháp luật, cử người tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và thực
hiện các hình thức trợ giúp pháp lý khác cho người được trợ giúp pháp lý theo
các lĩnh vực trợ giúp pháp lý như: pháp luật hình sự, tố tụng hình sự, thi hành
án hình sự; pháp luật dân sự, tố tụng dân sự, thi hành án dân sự; pháp luật hôn
nhân gia đình, pháp luật về trẻ em; pháp luật hành chính, khiếu nại, tố cáo, tố
tụng hành chính; pháp luật đất đai, nhà ở, môi trường, bảo vệ người tiêu dùng;
pháp luật lao động, việc làm, bảo hiểm; pháp luật ưu đãi người có công với cách
mạng và pháp luật về chính sách ưu đãi xã hội khác; các lĩnh vực pháp luật khác
có liên quan đến chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói, giảm nghèo hoặc liên
quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
b) Thực hiện trợ giúp pháp lý lưu
động và các hoạt động trợ giúp pháp lý khác quy định tại các Điều 35, 36, 37,
40 và Điều 41 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP; chịu trách nhiệm và phối hợp với cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý cho
nhân dân;
c) Quản lý, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho Chi nhánh; hướng dẫn hoạt động đối
với Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý
khác;
d) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý cho Trợ
giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là cộng tác
viên) của Trung tâm và Chi nhánh; hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ chức tham
gia trợ giúp pháp lý;
đ) Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, tổ
chức hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm liên quan đến hoạt động trợ giúp
pháp lý cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm và Chi nhánh;
e) Quản lý, theo dõi, kiểm tra hoạt
động trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên và các cán bộ
khác của Trung tâm và Chi nhánh theo thẩm quyền; thực hiện chế độ bồi dưỡng đối
với cộng tác viên tham gia trợ giúp pháp lý;
g) Có trách nhiệm thực hiện việc
tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng theo yêu cầu của người được trợ giúp
pháp lý hoặc người đại diện hợp pháp của họ theo quy định tại Điều 38, 39 Nghị
định số 07/2007/NĐ-CP.
3. Đề nghị cơ quan, tổ chức hữu
quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý phối hợp
với các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác để xác minh vụ việc trợ giúp
pháp lý.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc thực hiện trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của
Trung tâm và Chi nhánh.
5. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do lỗi của mình gây ra trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý cho người
được trợ giúp pháp lý.
6. Giải quyết khiếu nại theo quy định
của Luật Trợ giúp pháp lý và pháp luật về khiếu nại, tố cáo; giải quyết tranh
chấp về trợ giúp pháp lý theo thẩm quyền.
7. Kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật theo quy định tại
Điều 41 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP.
8. Thực hiện sơ kết, tổng kết chế
độ báo cáo, thống kê về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương với
cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.
9. Quản lý cán bộ, viên chức, tài
chính, tài sản và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
10. Đề xuất việc khen thưởng tập
thể, cá nhân có thành tích trong công tác trợ giúp pháp lý ở địa phương.
11. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Giám đốc Sở Tư pháp giao phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY,
BIÊN CHẾ, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 4. Tổ chức
của Trung tâm
1. Trung
tâm có các Phòng chuyên môn và các Chi nhánh quận, huyện trực thuộc, bao gồm:
a)
Các Phòng chuyên môn:
-
Phòng Pháp luật Hình sự;
-
Phòng Pháp luật Dân sự;
-
Phòng Pháp luật Hành chính;
-
Phòng Pháp luật Lao động và chế độ chính sách;
-
Phòng Hành chính - Tổng hợp
Phòng
Hành chính - Tổng hợp thực hiện các nhiệm vụ hành chính, tổng hợp, báo cáo, thống
kê, văn thư, lưu trữ hồ sơ, sổ sách, giấy tờ, tài liệu, thi đua khen thưởng,
công tác tổ chức, cán bộ, tài chính - kế toán và các nhiệm vụ khác;
Các Phòng chuyên môn nghiệp vụ có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cụ thể.
Hàng ngày, cử người trực, tiếp đối tượng và thực hiện tư vấn pháp luật, cử người
phù hợp với chuyên ngành pháp luật tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và
thực hiện các hình thức trợ giúp pháp lý khác theo các lĩnh vực trợ giúp pháp
lý. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động, tham gia sinh hoạt chuyên đề
pháp luật, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và các hoạt động trợ giúp pháp lý khác
theo phân công của Giám đốc Trung tâm.
Nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng thuộc Trung tâm được thực hiện theo quy định
của Ủy ban nhân dân thành phố.
b)
Các Chi nhánh:
- Các
Chi nhánh quận, huyện của Trung tâm được thành lập căn cứ vào dự báo nhu cầu, tỷ
lệ người được trợ giúp pháp lý và điều kiện thực tế về công tác pháp luật và hoạt
động của cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương.
- Chi
nhánh có nhiệm vụ thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa bàn hoạt động được
thể hiện trong Quyết định thành lập Chi nhánh và một số nhiệm vụ khác được Giám
đốc Trung tâm ủy quyền.
2.
Trung tâm có các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Trưởng Chi
nhánh và các Trợ giúp viên pháp lý.
Điều 5. Giám đốc Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu và là người đại diện theo
pháp luật của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước
pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
2. Giám đốc có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, điều hành Trung tâm thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý, các văn bản pháp luật có
liên quan và quy định của Quy chế này;
b) Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện
trợ giúp pháp lý và phân công thực hiện các công việc trong Trung tâm. Phân
công nhiệm vụ cho các Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh, Trợ giúp
viên pháp lý, các viên chức khác và người lao động; quyết định cử, thay đổi người
thực hiện trợ giúp pháp lý; ủy quyền cho Trưởng Chi nhánh giải quyết một số
công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc Trung tâm;
c) Quản lý đội ngũ viên chức và người lao động, cộng tác viên của Trung tâm;
ban hành nội quy, quy chế làm việc nội bộ của Trung tâm;
d) Đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Giám đốc,
Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác về
công tác tổ chức, cán bộ theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố; lập danh
sách đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp cấp thẻ cộng tác viên và thực hiện việc ký hợp
đồng cộng tác với cộng tác viên;
đ) Thực hiện nhiệm vụ của chủ tài
khoản Trung tâm, chịu trách nhiệm và quản lý, tổ chức thực hiện công tác tài
chính, kế toán, quản lý tài sản và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của
pháp luật;
e) Tổ chức kiểm tra, đánh giá,
tham gia thanh tra theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong Trung tâm và các
Phòng chuyên môn, Chi nhánh trực thuộc Trung tâm; ký các Báo cáo thống kê của
Trung tâm và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các Báo cáo;
h) Trực tiếp thực hiện trợ giúp
pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố và của Sở Tư pháp.
Điều 6. Phó
Giám đốc Trung tâm
1. Phó Giám đốc Trung tâm là người
giúp việc Giám đốc Trung tâm, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, có
trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra hoạt động của một số Phòng chuyên môn
hoặc Chi nhánh và giải quyết các công việc đột xuất khác do Giám đốc Trung tâm
phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về các
hoạt động được ủy quyền và kết quả công tác được giao.
2. Phó Giám đốc Trung tâm có trách
nhiệm:
a) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra hoạt
động chuyên môn nghiệp vụ, duy trì kỷ luật lao động của Phòng chuyên môn, Chi
nhánh được Giám đốc Trung tâm phân công chỉ đạo trực tiếp;
b) Báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của
Giám đốc Trung tâm trước khi giải quyết các vấn đề quan trọng, phức tạp, liên
quan đến cơ chế, chính sách và các vấn đề khác thể hiện quan điểm, chính kiến của
Trung tâm;
c) Báo cáo Giám đốc Trung tâm về
tình hình giải quyết công việc thuộc phạm vi được phân công phụ trách;
d) Phân công Trợ giúp viên pháp
lý, cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi lĩnh vực được phân
công quản lý; trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên
pháp lý.
Khi được Giám đốc Trung tâm ủy quyền
giải quyết công việc, Phó Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm và báo cáo với
Giám đốc Trung tâm về việc thực hiện công việc được ủy quyền.
Điều 7. Trưởng
phòng
Trưởng phòng có trách nhiệm giúp
Giám đốc Trung tâm thực hiện các công việc thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm
vụ được giao. Trưởng phòng có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của phòng, bảo đảm về tiến độ, chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ được giao;
2. Tham mưu, đề xuất lãnh đạo
Trung tâm trong việc cử Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên thực hiện trợ giúp
pháp lý, thực hiện kiến nghị về việc thi hành pháp luật, kiểm tra, đánh giá chất
lượng trợ giúp pháp lý, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến
lĩnh vực pháp luật thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của phòng;
3. Trực tiếp thực hiện trợ giúp
pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
được phân công và thực hiện các công việc khác được Giám đốc Trung tâm giao.
Điều 8. Trưởng
Chi nhánh
Trưởng Chi nhánh là người đứng đầu
Chi nhánh, có trách nhiệm giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện các công việc thuộc
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Trung tâm và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trưởng Chi
nhánh có trách nhiệm:
1. Tổ chức, chỉ đạo việc xây dựng,
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Chi nhánh trong phạm vi địa bàn
hoạt động trình Giám đốc Trung tâm phê duyệt;
2. Quản lý, chỉ đạo, phân công Trợ
giúp viên pháp lý, cộng tác viên làm việc tại Chi nhánh thực hiện trợ giúp pháp
lý hoặc chuẩn bị kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật có
liên quan đến địa bàn hoạt động trình Giám đốc Trung tâm quyết định hoặc phê
duyệt;
3. Trực tiếp thực hiện trợ giúp
pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý trong phạm vi địa bàn hoạt động của
Chi nhánh và thực hiện các công việc khác được Giám đốc Trung tâm phân công hoặc
ủy quyền.
Điều 9. Trợ
giúp viên pháp lý
1. Trợ
giúp viên pháp lý là viên chức chuyên môn nghiệp vụ, có trách nhiệm chủ động
nghiên cứu, tham mưu đề xuất, báo cáo Giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng hoặc Trưởng
Chi nhánh về việc thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi lĩnh vực chuyên môn
được phân công; trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý và thực hiện các công việc
khác được lãnh đạo Trung tâm, Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi nhánh giao.
2. Trợ giúp viên pháp lý có nhiệm
vụ và quyền hạn quy định tại Điều 24 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP và các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý,
Trợ giúp viên pháp lý có trách nhiệm lập hồ sơ vụ việc và quản lý trong suốt
quá trình thực hiện.
Điều 10. Viên
chức khác và người lao động của Trung tâm
Viên chức và người lao động của
Trung tâm có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu, thực hiện công việc
trong phạm vi phân công; chấp hành sự chỉ đạo của người quản lý trực tiếp và chịu
trách nhiệm cá nhân trước Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi nhánh và trước lãnh đạo
Trung tâm về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả công việc được giao,
có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và
quy định của pháp luật lao động.
Điều 11. Biên
chế của Trung tâm và Chi nhánh
1. Biên chế của Trung tâm và Chi
nhánh được phân bổ trong tổng định mức biên chế sự nghiệp của địa phương do Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định.
2. Hàng năm, căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc và yêu cầu của công tác trợ giúp pháp lý,
Giám đốc Trung tâm xây dựng kế hoạch biên chế của Trung tâm và các Chi nhánh đề
nghị Giám đốc Sở Tư pháp tổng hợp, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định.
3. Ngoài định mức biên chế chuyên
môn, nghiệp vụ, căn cứ quy định của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một
số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Trung
tâm ký hợp đồng lao động để thực hiện một số loại việc nhưng phải báo cáo và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều 12. Kinh
phí hoạt động
1. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động
của Trung tâm và các Chi nhánh do Ủy ban nhân dân thành phố bảo đảm từ nguồn
ngân sách nhà nước. Trung tâm được hỗ trợ từ Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, nguồn
tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài và các nguồn thu hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
2.
Trung tâm quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về tài chính, kế
toán. Kinh phí hỗ trợ từ Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam được thực hiện theo quy
chế tổ chức và hoạt động của Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam và hướng dẫn của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Kinh phí từ nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về viện
trợ, tài trợ.
3. Tài
sản, cơ sở vật chất của Trung tâm và Chi nhánh do Giám đốc Trung tâm chịu trách
nhiệm quản lý, tổ chức sử dụng hoặc giao cho viên chức, người lao động của
Trung tâm hoặc ủy quyền cho Trưởng Chi nhánh quản lý, khai thác, sử dụng cho
công việc chuyên môn. Viên chức và người lao động được giao tài sản có trách
nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả. Trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi
của người quản lý, sử dụng thì phải bồi thường. Việc quản lý tài sản của Trung
tâm được thực hiện theo Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp
công lập.
Trong
trường hợp Trợ giúp viên pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý mà gây thiệt hại
thì Trung tâm có trách nhiệm bồi thường. Trợ giúp viên pháp lý đã gây thiệt hại
có trách nhiệm bồi hoàn cho Trung tâm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 13.
Nguyên tắc làm việc
1. Trung tâm làm việc theo chế độ
của đơn vị sự nghiệp, bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ, phát huy tính chủ
động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của viên chức trong việc thực hiện các nhiệm
vụ được giao.
2. Những công việc sau đây cần được
thảo luận trong tập thể lãnh đạo Trung tâm trước khi Giám đốc Trung tâm quyết định:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm và dài hạn, các văn bản, đề án tham mưu cho Giám đốc Sở Tư
pháp trình Ủy ban nhân dân thành phố có liên quan đến công tác trợ giúp pháp
lý;
b) Công tác tổ chức, cán bộ và mua
sắm, sửa chữa các trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động có giá trị lớn;
c) Các vấn đề khác mà Giám đốc thấy
cần thiết phải đưa ra thảo luận.
3. Người thực hiện trợ giúp pháp
lý chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Giám đốc Trung tâm, Trưởng
phòng hoặc Trưởng Chi nhánh về toàn bộ nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý do
mình thực hiện. Giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh không được
can thiệp hoặc gây áp lực vì mục đích cá nhân, tư lợi đến việc thực hiện trợ
giúp pháp lý của người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Điều 14. Xây
dựng kế hoạch
1. Trung tâm và Chi nhánh có kế hoạch
công tác năm, sáu tháng, quý và tháng. Kế hoạch công tác năm được xây dựng trên
cơ sở kết quả công tác của năm trước, kế hoạch công tác của Sở Tư pháp và các
nhiệm vụ công tác năm. Kế hoạch công tác sáu tháng và quý được xây dựng để cụ
thể hóa công tác năm và bổ sung những nhiệm vụ mới phát sinh.
2.
Theo chỉ đạo của Giám đốc, Phòng Hành chính - Tổng hợp có trách nhiệm xây dựng
văn bản hướng dẫn các nội dung của kế hoạch công tác năm và gửi đến các Phòng
chuyên môn và các Chi nhánh trước ngày 20 tháng 11. Căn cứ vào hướng dẫn, các
Phòng và Chi nhánh đề xuất kế hoạch công tác trước ngày 30 tháng 11 để tổng hợp
xây dựng dự kiến kế hoạch công tác năm sau của Trung tâm. Dự kiến công tác năm
được gửi đến các Phòng và Chi nhánh để lấy ý kiến. Chậm nhất là 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được dự kiến kế hoạch công tác năm, các Phòng, Chi nhánh có
trách nhiệm gửi ý kiến về Phòng Hành chính - Tổng hợp để tổng hợp trình Giám đốc
Trung tâm quyết định trình Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt trước ngày 01 tháng 01
của năm công tác mới.
3. Căn cứ kế hoạch công tác năm của
Trung tâm, các Phòng chuyên môn và Chi nhánh xây dựng kế hoạch thực hiện công
tác tháng của mình. Kế hoạch công tác là cơ sở xem xét, đánh giá hiệu quả, mức
độ hoàn thành nhiệm vụ của Trung tâm, các Phòng và Chi nhánh.
Điều 15. Chế
độ hội họp
1.
Hàng tuần lãnh đạo Trung tâm hội ý đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công
tác trong tuần và triển khai kế hoạch công tác của Trung tâm trong tuần tiếp
theo.
2. Sáu tháng, một năm Trung tâm tổ
chức họp toàn thể viên chức của Trung tâm và Chi nhánh đánh giá kết quả thực hiện
kế hoạch công tác sáu tháng, một năm; trao đổi, phổ biến, rút kinh nghiệm trợ
giúp pháp lý và triển khai kế hoạch thời gian tiếp theo. Thời gian họp do Giám
đốc Trung tâm quyết định. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Trung tâm triệu
tập họp đột xuất.
3. Các Phòng chuyên môn và Chi
nhánh họp mỗi tháng họp một lần để đánh giá kết quả thực hiện công tác tháng và
triển khai công tác tháng tiếp theo. Trường hợp cần thiết, Trưởng phòng, Trưởng
Chi nhánh có thể triệu tập họp đột xuất để thảo luận các hoạt động chung hoặc
tham gia giải quyết các vụ việc trợ giúp pháp lý. Khi cần thiết, Giám đốc hoặc
Phó Giám đốc quyết định tham dự cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất của các Phòng hoặc
Chi nhánh.
Điều 16.
Thông tin
1. Định kỳ hàng quý, sáu tháng, một
năm, Trung tâm phổ biến chương trình, kế hoạch công tác của Trung tâm; truyền đạt
thông tin, ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc tình hình liên quan đến
tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn; cho ý kiến chỉ đạo các
Phòng chuyên môn, các Chi nhánh trong việc thực hiện các nhiệm vụ và vấn đề có
liên quan; nghe ý kiến đề xuất của viên chức Trung tâm về việc thực hiện nhiệm
vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, khi tiếp nhận thông tin có liên quan đến công tác của Trung tâm hoặc Chi
nhánh, viên chức phải báo cáo kịp thời với lãnh đạo Trung tâm, Trưởng phòng hoặc
Trưởng Chi nhánh để xin ý kiến chỉ đạo; không được tự ý công bố thông tin mà
Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh, lãnh đạo Trung tâm hoặc lãnh đạo Sở Tư pháp
chưa cho ý kiến chỉ đạo cụ thể.
Điều 17. Chế
độ báo cáo
1. Giám đốc Trung tâm thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ sáu tháng và một năm với Ủy ban nhân dân thành phố; báo cáo
hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và một năm, báo cáo đột xuất hoặc báo cáo
chuyên đề theo chỉ đạo, hướng dẫn và yêu cầu của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư
pháp.
2. Giám đốc Trung tâm báo cáo tình
hình tổ chức, hoạt động và sử dụng kinh phí hoạt động của Trung tâm theo định kỳ
sáu tháng và hàng năm, báo cáo tình hình hoạt động theo tháng, quý, sáu tháng
và một năm, báo cáo đột xuất hoặc báo cáo chuyên đề theo chỉ đạo, hướng dẫn và
yêu cầu của Sở Tư pháp.
Điều 18. Quản
lý, lưu trữ công văn, hồ sơ vụ việc và công bố số liệu
1. Quản lý, lưu trữ công văn, tài
liệu
Công văn đến, công văn đi phải được
đăng ký vào sổ theo quy định. Công văn đến phải được chuyển cho lãnh đạo Trung
tâm hoặc Trưởng Chi nhánh để xử lý kịp thời. Công văn đi phải được lưu theo
đúng quy định. Việc phát hành, lưu trữ công văn, tài liệu phải tuân theo quy định
của pháp luật về văn thư, lưu trữ và yêu cầu bảo mật của nhà nước.
Theo phân công của Giám đốc Trung
tâm, Trưởng Chi nhánh, công văn được chuyển đến các Phòng chuyên môn và viên chức
của Trung tâm hoặc Chi nhánh. Chi nhánh, Phòng chuyên môn, viên chức được phân
công có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời theo yêu cầu của nội dung công
văn.
2. Lưu trữ hồ sơ vụ việc trợ giúp
pháp lý.
Sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc
thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách
nhiệm báo cáo lãnh đạo Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh xem xét để chuyển hồ sơ
vụ việc trợ giúp pháp lý lưu trữ theo quy định. Đối với hồ sơ vụ việc trợ giúp
pháp lý do Chi nhánh thực hiện thì chậm nhất là ngày cuối cùng của năm đó, Chi
nhánh phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc về Trung tâm để lưu trữ theo quy định.
Việc giao nhận hồ sơ lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về văn
thư, lưu trữ.
3. Các văn bản, tài liệu, số liệu
đang trong thời gian nghiên cứu, các vụ việc đang trong quá trình xem xét, giải
quyết phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Việc công bố thông tin về
số liệu tuyệt đối của hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương phải được sự đồng
ý của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý về trợ giúp
pháp lý. Các thông tin có liên quan đến hoạt động dự án hợp tác quốc tế hoặc
khi làm việc với người nước ngoài (nếu có) phải tuân thủ theo quy định của Ủy
ban nhân dân thành phố và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về trợ giúp
pháp lý. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm về số liệu thống kê, báo cáo, công
bố thông tin của Trung tâm.
Điều 19. Quản
lý lao động
1. Công tác quản lý lao động của
Trung tâm, Chi nhánh của Trung tâm tuân theo quy định của Bộ Luật lao động,
Pháp luật về cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Viên chức của Trung tâm tham
gia các hoạt động trợ giúp pháp lý ở cơ sở phải được Giám đốc Trung tâm hoặc
Trưởng Chi nhánh cử. Sau khi hoàn thành công việc, người được cử có trách nhiệm
thông báo ngay kết quả làm việc với Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh.
3. Trường hợp viên chức của Trung
tâm được cử hoặc mời tham gia hoạt động chung của Sở Tư pháp, của các đơn vị
thuộc Sở, của các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Trung
tâm, thì phải báo cáo với Giám đốc và chỉ được thực hiện sau khi được sự đồng ý
của Giám đốc Trung tâm.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 20. Quan hệ với Cục Trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ
đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ
Tư pháp.
2. Khi
có vướng mắc phát sinh hoặc có vấn đề cần trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ trợ
giúp pháp lý, Trung tâm báo cáo xin ý kiến hướng dẫn bằng công văn gửi Cục Trợ
giúp pháp lý kèm theo phương án đề xuất. Báo cáo xin ý kiến hướng dẫn phải gửi
đến Giám đốc Sở Tư pháp để bảo đảm sự theo dõi, phối hợp quản lý, chỉ đạo giữa
Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư pháp đối với hoạt động của Trung tâm.
Điều 21. Quan
hệ với Sở Tư pháp
1. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ
đạo của Giám đốc Sở Tư pháp. Trung tâm có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện các ý kiến chỉ đạo của Sở Tư pháp liên quan đến công tác trợ giúp pháp lý;
báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo, đề xuất phương án xử lý và đề nghị Giám đốc Sở Tư
pháp xem xét, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp về lĩnh vực
trợ giúp pháp lý và tổ chức triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo đó.
2. Trung tâm phản ánh đề xuất, kiến
nghị với Sở Tư pháp về các vấn đề tổ chức, cán bộ, chế độ chính sách và các vấn
đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
3. Trung tâm phối hợp với các đơn
vị chức năng của Sở Tư pháp trong việc tham mưu giúp Sở Tư pháp hướng dẫn, chỉ
đạo, kiểm tra Phòng Tư pháp cấp huyện trong việc thực hiện quản lý nhà nước về
trợ giúp pháp lý ở địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 22. Quan
hệ với Phòng Tư pháp cấp huyện
Trung
tâm phối hợp với Phòng Tư pháp thực hiện thông tin về tổ chức và hoạt động trợ
giúp pháp lý, phát triển mạng lưới cộng tác viên trợ giúp pháp lý, khảo sát nhu
cầu trợ giúp pháp lý, triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương, bồi
dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho đội ngũ công chức tư
pháp hộ tịch cấp xã.
Điều 23. Quan
hệ trong Trung tâm
1. Quan hệ giữa Trung tâm với Chi
nhánh:
a) Trung tâm quản lý toàn diện về
tổ chức, hoạt động của Chi nhánh và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của
Chi nhánh; thực hiện việc hướng dẫn, quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
Chi nhánh; có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt
động của Chi nhánh;
b) Hàng tháng, sáu tháng và một
năm, Chi nhánh có trách nhiệm báo cáo về tổ chức và hoạt động của Chi nhánh với
Trung tâm; phản ánh đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo Trung tâm về các vấn đề tổ
chức, biên chế, chế độ chính sách và các vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt
động của Chi nhánh; kiến nghị, đề xuất ý kiến nhằm kiện toàn tổ chức và nâng
cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý trên phạm vi địa bàn Chi nhánh hoạt động;
c) Chi nhánh tham mưu, giúp Giám đốc
Trung tâm hướng dẫn kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ trợ giúp
pháp lý trên phạm vi địa bàn hoạt động; hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và cử
người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp
lý.
2. Quan hệ giữa viên chức với Giám
đốc Trung tâm:
a) Viên chức có quyền đề xuất, kiến
nghị với Giám đốc Trung tâm về các biện pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả
kế hoạch công tác, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình và của người
khác;
b) Viên chức có quyền trình bày ý kiến,
đề xuất giải quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ của mình khác với ý kiến của
Giám đốc Trung tâm nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của Giám đốc Trung tâm.
3.
Viên chức của Trung tâm giữ mối quan hệ phối hợp, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ
nhau trong công tác, đấu tranh phê bình với các hành vi sai trái của đồng nghiệp
nhằm xây dựng đội ngũ viên chức của Trung tâm có lập trường chính trị vững
vàng, có phẩm chất đạo đức, nâng cao năng lực chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
4. Quan hệ giữa Trung tâm với cộng
tác viên được thực hiện theo hợp đồng cộng tác ký kết giữa Giám đốc Trung tâm với
cộng tác viên và các quy định của pháp luật về cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
5. Các vấn đề thuộc nội bộ Trung tâm
do Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 24. Quan
hệ với Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm trực tiếp hoặc thông
qua Chi nhánh hướng dẫn sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; cử Trợ giúp viên
pháp lý, cộng tác viên tham gia sinh hoạt hoặc định hướng sinh hoạt Câu lạc bộ
trợ giúp pháp lý.
2. Hàng tháng, sáu tháng và một
năm, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý báo cáo hoạt động với Ủy ban nhân dân xã,
Trung tâm và Chi nhánh; kiến nghị, đề xuất về những vấn đề liên quan đến tổ chức
và hoạt động của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý có vướng mắc hoặc cần phải tháo gỡ
thông qua sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
Điều 25. Quan
hệ với các tổ chức tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý.
1. Trung tâm giữ mối quan hệ phối
hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tham gia thực hiện trợ
giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc và ở địa phương trong việc thực hiện các
hoạt động trợ giúp pháp lý.
2. Khi nhận được văn bản chuyển hồ
sơ vụ việc trợ giúp pháp lý do Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước khác hoặc vụ
việc trợ giúp pháp lý do tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý ở địa phương chuyển
đến, Trung tâm có trách nhiệm thụ lý và tổ chức thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 26. Quan
hệ với các cơ quan, tổ chức khác ở địa phương
1. Trung tâm tổ chức thực hiện các
hoạt động phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện trợ giúp
pháp lý; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để thực hiện truyền thông
về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phối hợp với các cơ quan hữu quan
khác ở địa phương trong việc quản lý, sử dụng cộng tác viên, mời cán bộ, công
chức làm việc trong các cơ quan, ban ngành ở cơ sở tham gia hoạt động trợ giúp
pháp lý hoặc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan để thực hiện vụ
việc trợ giúp pháp lý.
2. Các cơ quan, tổ chức ở địa
phương khi nhận được kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật
của Trung tâm có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét và giải quyết theo quy định của
pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Chương V
KHEN THƯỞNG, XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Viên chức và cộng tác viên trợ
giúp pháp lý của Trung tâm có thành tích trong hoạt động trợ giúp pháp lý được
Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân thành phố, Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư pháp
khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo
quy định của Luật thi đua khen thưởng.
2. Viên chức và cộng tác viên trợ
giúp pháp lý của Trung tâm vi phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý và Quy chế này
thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Sửa đổi, bổ sung
Quy chế
Quy chế tổ chức và hoạt động của
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được sửa đổi, bổ sung trong trường hợp có sự
thay đổi của Quy chế mẫu hoặc theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm. Giám đốc
Trung tâm có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng,
soạn thảo, báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện
việc sửa đổi, bổ sung.
Điều 29. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Tư
pháp, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với thực tế và quy định
của Nhà nước.