TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10301/CT-TTHT
V/v: Chính sách
thuế.
|
TP.HCM, ngày 31 tháng 12 năm 2012
|
Kính gửi:
|
Công ty TNHH Tổ Hợp Nhất Việt.
Địa chỉ: 111B Lý Chính Thắng, Phường 7, Quận 3.
MST: 0309685510
|
Trả lời văn thư số 01/CV/2012 ngày 04/12/2012 của Công ty về
chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn góp, Cục Thuế TP.HCM có ý
kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 2 Mục II Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC
ngày 30/9/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) quy
định khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn của cá nhân cư
trú:
“ Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn
góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
2.1.1. Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ chuyển
nhượng phần vốn góp là thu nhập chịu thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng
trừ giá mua của phần vốn góp và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra
thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
a) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp
đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh
toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ
quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của Luật Quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
b) Giá mua
Giá mua của phần vốn góp được xác định đối với từng trường
hợp như sau:
- Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị
giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở sổ
sách kế toán, hoá đơn, chứng từ.
- Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị phần vốn
đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần
vốn góp.
c) Các chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn: là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh
liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, có hoá đơn, chứng từ
hợp lệ theo chế độ quy định. Cụ thể như sau:
- Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc
chuyển nhượng;
- Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách
khi làm thủ tục chuyển nhượng;
- Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc
chuyển nhượng vốn có hoá đơn, chứng từ hợp lệ.
2.1.2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển
nhượng vốn góp áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
2.1.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm giao dịch
chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành quy định
tại khoản này là thời điểm các bên tham gia chuyển nhượng làm thủ tục khai báo,
chuyển quyền sở hữu với cơ quan cấp đăng ký kinh doanh hoặc doanh nghiệp quản
lý vốn góp.
2.1.4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất (20%)
|
- Căn cứ Khoản 8 Điều 11 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày
28/02/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế quy định:
“ Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp
dụng đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại
Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo
Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác
định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước
ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp
thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có
trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt
động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 kể từ ngày cơ
quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn, hoặc ngày thứ 10 kể từ ngày
các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với
trường hợp không phải chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.”
- Căn cứ Tiết c Khoản 8 Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC
ngày 11/01/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy
định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“ Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp
khác để sản xuất kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán và các hình thức chuyển
nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật”.
- Căn cứ Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày
27/7/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy
định:
“ Căn cứ tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:
Thu nhập tính thuế
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
-
|
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng
|
-
|
Chi phí chuyển nhượng
|
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà
bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh
toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng
không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh
toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo
giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng.
Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển
nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan
thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển
nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp
chuyển nhượng.
Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra
của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở
cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự
tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ
quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định
giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển
nhượng theo đúng quy định.
- Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với
từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá
trị phần vốn góp trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán tại thời điểm
chuyển nhượng vốn và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc
lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại
thời điểm mua, Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp,
chứng từ thanh toán.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ
(đã được Bộ Tài chính chấp thuận) có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì
giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng
ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có
chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định
bằng đồng Việt Nam theo
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan
trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn hợp pháp. Trường hợp chi
phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một
cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác
nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm
quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục
pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi
làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng
chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Ví dụ 12: Doanh nghiệp A góp 400 tỷ đồng gồm 320 tỷ đồng là
giá trị nhà xưởng và 80 tỷ đồng tiền mặt để thành lập doanh nghiệp liên doanh
sản xuất giấy vệ sinh sau đó doanh nghiệp A chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên
cho doanh nghiệp B với giá là 550 tỷ đồng. Vốn góp của doanh nghiệp A tại thời
điểm chuyển nhượng trên sổ sách kế toán là 400 tỷ đồng, chi phí liên quan đến
việc chuyển nhượng vốn là 70 tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập từ chuyển
nhượng vốn trong trường hợp này là 80 tỷ đồng (550 - 400 - 70).
b) Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì khoản
thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu
thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc
có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật
Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê
khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác
định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước
ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp
thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có
trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt
động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế ”.
Trường hợp Công ty theo trình bày có ba thành viên góp vốn là
công ty TNHH Công Nghệ Phần Mềm Nhất Việt, Ông Trương Bá Tú và Media Swiss AG,
ba thành viên góp vốn ký hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ vốn góp cho Công ty
Media Swiss Group AG thì số thuế phải nộp được xác định như sau:
Về thuế GTGT: hoạt động chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
Về thuế TNDN:
+ Thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất (25%)
|
Thu nhập tính thuế được xác định theo hướng dẫn tại Khoản 2
Điều 14 Thông tư số 123/2012/TT-BTC nêu trên.
Công ty TNHH Công Nghệ Phần Mềm Nhất Việt chuyển nhượng vốn
thì thu nhập từ chuyển nhượng vốn phải tính vào thu nhập khác của Công ty để kê
khai nộp thuế TNDN theo quy định.
Tổ chức nước ngoài – Media Swiss AG chuyển nhượng vốn thì
Công ty phải kê khai nộp thay thuế TNDN cho tổ chức nước ngoài.
Cá nhân Ông Trương Bá Tú chuyển nhượng vốn phải kê khai nộp
thuế TNCN: thuế TNCN phải nộp được xác định theo hướng dẫn tại Khoản 2.1 Mục II
Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP.HCM trả lời để Công ty biết và thực hiện theo
đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản
này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P.Pháp Chế;
- PKT số 2;
- Lưu: (HC,TTHT).
2846-300310/12
Tri89
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Thị Lệ Nga
|