BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/TB-BNN-VP
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 01
năm 2013
|
THÔNG BÁO
Ý KIẾN KẾT LUẬN CỦA BỘ TRƯỞNG CAO ĐỨC PHÁT TẠI CUỘC HỌP TỔNG KẾT CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN
NĂM 2012, KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NĂM 2013
Ngày 24 tháng 12 năm 2012, Bộ trưởng
Cao Đức Phát chủ trì cuộc họp tổng kết về công tác quản lý
chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản. Tham dự
cuộc họp có đại diện Lãnh đạo và chuyên viên các Vụ: Khoa học công nghệ và Môi
trường, Kế hoạch, Tổ chức cán bộ, Pháp chế, Tài chính, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ; các Tổng cục: Thủy sản, Lâm nghiệp; các Cục: Thú y,
Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi, Trồng trọt, Chế biến Thương mại nông lâm thủy sản
và nghề muối, Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản; Trung tâm Tin học và
Thống kê.
Sau khi nghe Cục Quản lý chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản báo cáo kết
quả công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm
thủy sản năm 2012 và ý kiến của các đại biểu tham dự cuộc họp, Bộ trưởng Cao Đức
Phát đã kết luận như sau:
1. Đánh giá kết quả hoạt động
năm 2012
Năm 2012 chủ trương coi tăng cường quản
lý chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
là nhiệm vụ trọng tâm của Bộ cũng như của ngành nông nghiệp
là một chủ trương đúng đắn.
Trên cơ sở chủ trương như vậy, năm
2012 toàn ngành đã có nhiều giải pháp quyết liệt triển
khai thực hiện. Kết quả, đã có nhiều chuyển biến tích cực ở cả trung ương và địa
phương. Nhận thức được nâng cao, đã xây dựng được số lượng lớn các văn bản
QPPL, Tiêu chuẩn, Quy chuẩn Kỹ thuật…, triển khai nhiều
nhiệm vụ thực tiễn trên nhiều lĩnh vực quan trọng: tăng cường quản lý các sản
phẩm nhập khẩu chính ngạch bằng việc kiểm tra trực tiếp tại nước xuất khẩu trước
khi nhập khẩu, tăng cường kiểm tra ở biên giới; quan tâm
hơn đến quản lý sản phẩm tiểu ngạch và phòng chống buôn lậu. Ở trong nước, đã
tiến hành quản lý sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp một cách hệ thống theo
Thông tư 14; đồng thời xử lý kịp thời các sự cố ATTP; tăng cường xây dựng năng
lực bộ máy quản lý nhà nước bao gồm xây dựng hệ thống các chi cục quản lý chất
lượng nông lâm thủy sản và hệ thống thanh tra chuyên
ngành... Kết quả công tác năm 2012 tuy chưa đạt được mong đợi của nhân dân
nhưng đã có sự cải thiện tích cực hơn năm trước. Bộ trưởng biểu dương cơ quan thường trực
Cục Quản lý CL NLTS, Cục BVTV, Cục Chăn nuôi đã tích cực triển khai công tác quản
lý CL VTNN, ATTP trong năm 2012 và đã đạt được một số kết
quả rõ rệt. Mặc dù vậy vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau:
- Nhận thức của một số cán bộ quản lý
và một bộ phận người sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng còn chưa đầy đủ dẫn đến
chưa quan tâm, chủ động, tích cực triển khai thực hiện các quy định của pháp luật
về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản, chưa đáp ứng yêu cầu của sản xuất và
tiêu dùng. Một số thành viên trong Ban chỉ đạo của Bộ về
công tác quản lý chất lượng VTNN, ATTP chưa thực sự tham gia tích cực.
- Trong năm vừa qua các đơn vị đã tập
trung nhiều vào việc xây dựng, ban hành nhiều văn bản hành lang pháp lý, triển
khai thực hiện các biện pháp mang tính chất hành chính, chưa quan tâm đúng mức
đến việc xây dựng cơ chế, chính sách tạo động lực khuyến
khích người sản xuất, tiêu dùng, và cả xã hội tham gia vào công tác quản lý chất
lượng VTNN, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ tại các đơn vị và địa phương còn chưa thực sự đồng
bộ, hiệu quả và ở mức độ khác nhau thể hiện ngay trong 63
tỉnh mới có 46 tỉnh gửi báo cáo kết quả công tác năm 2012 về Bộ.
- Năng lực bộ máy quản lý còn nhiều bất
cập so với yêu cầu.
II. Kế hoạch trọng
tâm năm 2013
Năm 2013 thống nhất tiếp tục xác định
tăng cường quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo an toàn thực phẩm là
nhiệm vụ trọng tâm của Bộ và của toàn ngành nông nghiệp và PTNT, đây cũng là một
phần quan trọng của chương trình tái cơ cấu ngành theo hướng
nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng. Phấn đấu trong năm
giảm ít nhất 10% tỷ lệ mẫu giám sát vi phạm các chỉ tiêu ATTP trong các sản phẩm
nông lâm thủy sản có hại cho sức khỏe người tiêu dùng so với 2012; giảm 10% số cơ
sở được đánh giá, kiểm tra xếp loại C; riêng Cục Thú y phấn
đấu ở miền Bắc sẽ giảm 20% các cơ sở giết mổ không đạt yêu
cầu về đảm bảo ATVSTP.
Các giải pháp cụ thể như sau:
1. Hoàn thiện, phổ biến,
tuyên truyền giáo dục cơ chế chính sách, pháp luật quản lý chất lượng VTNN,
ATTP nông lâm thủy sản
- Trong năm vừa qua đã chú trọng công
tác tuyên truyền, vận động, phổ biến pháp luật cho cán bộ nhân dân rất hiệu quả.
Trong năm 2013 tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền với các phương tiện,
hình thức đa dạng, phong phú đặc biệt chú trọng đối tượng
người sản xuất - kinh doanh, người tiêu dùng, động viên cả xã hội tham gia.
- Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp
lý và phổ biến triển khai thực hiện trong toàn xã hội, cụ
thể trong năm 2013 hoàn thiện xây dụng Luật BVTV, hoàn thành cơ bản dự thảo Luật
Thú y, 32 Thông tư và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
- Tiếp tục hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hai Đề án Bảo đảm an toàn thực phẩm
trong giết mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm và Đề án xây dựng và phát triển mô
hình chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn trên phạm vi toàn quốc; lưu ý đề xuất các chính sách cụ thể trong dự thảo Quyết định trình
Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Tập trung hoàn thiện cơ chế chính
sách, tạo điều kiện, tăng lợi ích cho người dân, doanh nghiệp khi áp dụng và được
chứng nhận, xác nhận sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn; tạo đầy đủ
cơ sở pháp lý để quản lý, kiểm soát đảm bảo chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn.
2. Tăng cường nguồn lực
- Tiếp tục củng cố hệ thống Chi cục
quản lý chất lượng nông lâm thủy sản, rà soát, làm rõ và tham mưu trình ban
hành sửa đổi Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và biên
chế của Chi cục QLCL NLS&TS.
- Củng cố hệ thống thanh tra chuyên ngành: Thanh tra Bộ hướng dẫn các địa
phương rà soát, lựa chọn công chức và tổ chức tập huấn, công nhận công chức làm
công tác thanh tra chuyên ngành để có thể triển khai ngay được công việc.
- Tiếp tục tăng cường trang bị phòng kiểm nghiệm, có phân công phân cấp cụ thể, quan tâm đến
công tác xã hội hóa các phòng kiểm nghiệm. Phòng kiểm nghiệm trực tiếp thuộc Bộ,
Sở NN&PTNT giải quyết các vấn đề phức tạp, kiểm tra kiểm
chứng phòng kiểm nghiệm xã hội hóa, liên kết với quốc tế,
đảm bảo cả hệ thống giám sát, kiểm nghiệm, xét nghiệm hoạt
động theo các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế.
3. Triển khai
công tác quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản với phương châm: thường xuyên,
quyết liệt, có trọng tâm trọng điểm, từ làm điểm nhân ra diện
rộng, xã hội hóa, minh bạch hóa và theo
thông lệ quốc tế. Các nhiệm vụ cụ thể gồm:
- Triển khai kiểm tra, đánh giá, phân loại theo Thông tư 14 trên diện
rộng đối với các nhóm sản phẩm VTNN và nông lâm thủy sản, ưu tiên nhóm sản phẩm
đang gây bức xúc về chất lượng, ATTP tại địa phương; chủ động công khai kết quả
phân loại và xử lý kiên quyết theo đúng quy định đối với
cơ sở xếp loại C.
- Kiên trì triển khai quản lý theo
chuỗi trên cơ sở phân tích nguy cơ, đánh giá rủi ro; chọn 3 tỉnh làm điểm rút
kinh nghiệm để nhân ra diện rộng. Tìm ra những điểm nguy
cơ, khâu nguy cơ, vùng nguy cơ để tập trung kiểm soát. Đến cuối năm thông qua
việc phân tích nguy cơ lập danh sách các sản phẩm theo mức độ nguy cơ (cao, thấp,
vừa) có tham khảo kinh nghiệm quốc tế, cụ thể: Cục BVTV tập trung giám sát sản
phẩm rau, quả, chè; Cục Chăn nuôi: thức ăn chăn nuôi; Cục Thú y: sản phẩm thịt
gia súc, gia cầm; Cục Quản lý CL NLTS: sản phẩm thủy sản. Các Cục chỉ đạo các
đơn vị trong hệ thống cùng làm, cùng lấy mẫu phân tích, từ đó xác định cho cả
nước cùng làm trên cơ sở xây dựng chương trình giám sát quốc gia đối với một số
sản phẩm nguy cơ cao.
- Tiếp tục tăng cường kiểm soát nhập
khẩu bao gồm nhập khẩu chính ngạch và tiểu ngạch. Tiếp tục triển khai và mở rộng
phạm vi thực hiện Thông tư 13, 25 (kiểm tra, giám sát từ
xa và giám sát tại biên giới); trên
cơ sở phân tích nguy cơ, xác định các sản phẩm nguy cơ
cao, vùng/nước nguy cơ cao để tập trung kiểm tra, gia tăng tần suất kiểm soát,
cấm nhập khẩu tùy theo mức độ vi phạm…; chú ý kiểm soát nhập
khẩu tiểu ngạch và quyết liệt phòng chống buôn lậu.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra chuyên ngành ATTP. Kết quả thanh tra chuyên ngành phải được xử lý
theo luật pháp đồng thời phải được công khai, minh bạch để nhân dân được biết; trên cơ sở kết quả thanh tra, kiểm tra, phải đưa ra cảnh báo cho nhân dân. Cơ quan đầu mối Cục Quản lý CL
NLTS chủ trì, phối hợp với Tổng cục, Cục chuyên ngành thống nhất nội dung để
thông báo cho nhân dân biết rõ, công khai minh bạch thông tin.
- Phối hợp giải quyết kịp thời các sự
cố ATTP; củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo công tác quản lý chất lượng VTNN, ATTP
nông lâm thủy sản của Bộ; yêu cầu thành viên đi họp đầy đủ và triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ Bộ giao.
Văn phòng Bộ xin thông báo để các cơ
quan, đơn vị liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- TT. Nguyễn Thị Xuân Thu (để b/c);
- Các Vụ: KHCN&MT, KH, TCCB, PC, TC;
- Các Tổng cục: LN, TS;
- Các Cục: QLCLNLS&TS, TT, BVTV, CN, TY, CB TMNLTS&NM, Kinh tế hợp
tác và PTNT;
- Thanh tra Bộ, VP Bộ; TT Tin học & TK;
- Lưu: VT, TH.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
CHÁNH VĂN PHÒNG
Nguyễn Văn Việt
|