BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2357/TCT-KK
V/v: giới thiệu nội dung mới về đăng
ký thuế
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2012
|
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
Ngày 22/05/2012, Bộ
Tài chính đã ban hành Thông tư số 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về
đăng ký thuế có hiệu lực từ ngày 01/07/2012.
Để giúp cán bộ thuế
và người nộp thuế nắm bắt kịp thời thực hiện những thay đổi, bổ sung trong việc
hướng dẫn đăng ký thuế, Tổng cục Thuế gửi kèm theo công văn này tài liệu giới
thiệu về “Một số nội dung hướng dẫn mới về Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày
22/05/2012 thay thế Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/07/2007 của Bộ Tài chính
về đăng ký thuế.”
Đề nghị các cục thuế
thông báo, phổ biến cho cán bộ thuế và tuyên truyền tới người nộp thuế trên địa
bàn quản lý.
Tổng cục Thuế thông
báo để các cục thuế được biết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế
- Lưu: VT, KK (30).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Văn Trường
|
MỘT SỐ NỘI DUNG HƯỚNG DẪN MỚI
VỀ THÔNG TƯ SỐ 80/2012/TT-BTC NGÀY 22/5/2012 THAY THẾ THÔNG TƯ SỐ
85/2007/TT-BTC NGÀY 18/7/2007 CỦA BỘ TÀI CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ
(Kèm theo công văn số 2357 ngày
03/07/2012 của Tổng cục Thuế)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Điều 2 Chương I Thông tư số 80/2012/TT-BTC
sửa đổi Tiết 2.1 Điểm 2 Phần I Thông tư số
85/2007/TT-BTC, cụ thể:
“Thông tư này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân sau:
1. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ, hàng hoá.
2. Cá nhân có thu nhập
chịu thuế thu nhập cá nhân.
3. Tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật.
4. Tổ chức được ủy
quyền thu phí, lệ phí.
5. Tổ chức nước ngoài
không có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh
doanh tại Việt Nam phù hợp với luật pháp Việt Nam có thu
nhập phát sinh tại Việt Nam.
6. Tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến các vấn đề về thuế như: các Ban quản lý dự án, các đơn vị
sự nghiệp, các tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng được
hoàn thuế, hoặc được tiếp nhận hàng viện trợ từ nước ngoài.
7. Tổ chức, cá nhân
khác có phát sinh khoản phải nộp Ngân sách nhà nước.”
2. Tiết 3.c Điều
3 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi Tiết 3.3.c Điểm 3 Phần I Thông tư số 85/2007/TT-BTC, cụ thể:
“c) Mã số thuế 13 số
(N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 N11N12N13) được cấp cho:
- Các chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có phát sinh nghĩa vụ thuế
kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế;
- Đơn vị sự nghiệp trực
thuộc tổng công ty, trực thuộc doanh nghiệp có phát sinh nghĩa vụ thuế.
Các tổ chức, cá nhân
được quy định tại điểm này được gọi là “Đơn vị trực thuộc”, đơn vị có “đơn vị
trực thuộc” được gọi là “đơn vị chủ quản”. Đơn vị trực thuộc
trước khi đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
thì đơn vị chủ quản phải kê khai các đơn vị này vào “Bảng
kê các đơn vị trực thuộc” để cơ quan thuế cấp mã số thuế 13 số.”
3. Bổ sung
quy định về cấp mã số thuế cho người nộp thuế là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia
hợp đồng dầu khí tại Tiết 3.d
Điều 3 Thông tư số 80/2012/TT-BTC, cụ thể:
“d) Cấp mã số thuế
cho người nộp thuế là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng
dầu khí
Đối với hợp đồng tìm
kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí (sau đây gọi chung là “hợp đồng dầu khí”), mã
số thuế 10 số được cấp cho: Người điều hành (Công ty điều
hành chung) theo từng hợp đồng dầu khí; Doanh nghiệp liên doanh đối với hợp đồng
dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh.
Trường hợp hợp đồng dầu
khí quy định mỗi nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ thuế riêng thì
nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng được cấp mã số thuế 13 số (kể cả nhà thầu,
nhà đầu tư là Người điều hành và nhà thầu nhận phần lãi được chia) theo mã số
thuế 10 số của Người điều hành để thực hiện kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế
đối với từng hợp đồng dầu khí.”
4. Tiết 3.đ Điều
3 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi quy định cấp mã số
thuế cho nhà thầu nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế tại Tiết 2.5 Điểm 2 Mục I Phần II
Thông tư số 85/2007/TT-BTC, cụ thể:
“đ) Cấp mã số thuế
cho nhà thầu nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế
Nhà thầu, nhà thầu phụ
nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì được cấp mã số thuế
10 số theo từng hợp đồng thầu đã ký.”
5. Tiết 3.e Điều
3 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi quy định cấp mã số thuế cho bên Việt Nam nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài tại tiết 2.6 Điểm 2 Mục I Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC, cụ thể:
“e) Cấp mã số thuế
cho Bên Việt Nam nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài
Nhà thầu và nhà thầu
phụ nước ngoài không đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì bên Việt
Nam ký hợp đồng với nhà thầu có trách nhiệm khai và nộp thuế cho bên nước
ngoài. Bên Việt Nam được cấp mã số thuế 10 số để sử dụng cho việc khai, nộp thuế
cho các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài.”
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ THUẾ
1. Tiết a, b Khoản
1 Điều 4 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung
quy định tại Điểm 1 Mục I Phần II Thông tư số
85/2007/TT-BTC, nội dung cụ thể:
“a) Doanh nghiệp
thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn
tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh
nghiệp.
b) Các tổ chức, cá
nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, được hoàn
thuế phải thực hiện đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày:
- …
- Phát sinh nghĩa vụ
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.”
2. Bổ sung
quy định về thời gian giải quyết hồ sơ tại Khoản 2 Điều 4
Thông tư số 80/2012/TT-BTC:
“2. Thời gian giải
quyết hồ sơ: 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế theo
quy định (áp dụng chung đối với các thủ tục tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp
và chấm dứt hiệu lực mã số thuế).”
3. Bổ sung
quy định về số lượng hồ sơ tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 80/2012/TT-BTC:
“3. Quy định hồ sơ:
Người nộp thuế nộp 01 (một) bộ hồ sơ duy nhất (áp dụng chung đối với các thủ tục
tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp và chấm dứt hiệu lực mã số thuế).”
4. Bổ sung
quy định về hồ sơ đăng ký thuế đối với doanh nghiệp
thành lập theo Luật Doanh nghiệp tại Khoản 1 Điều 5 Thông
tư số 80/2012/TT-BTC:
“1. Hồ sơ đăng ký thuế
đối với người nộp thuế là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp (bao gồm
cả các đơn vị trực thuộc)
Doanh nghiệp thành lập
và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại
các Điều 19, 20, 21, 22, 23 và 33 Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn
bản hướng dẫn hiện hành.”
5. Tiết a, Khoản
2 Điều 5 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Tiết 2.1 Điểm 2 Mục I Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC:
“a) Đối với tổ chức sản
xuất kinh doanh
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế
theo mẫu 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này và các bảng kê kèm theo tờ khai
đăng ký thuế (nếu có);
- Bản sao không yêu cầu
chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết
định thành lập.
Trường hợp tổ chức sản
xuất kinh doanh là đơn vị chủ quản có đơn vị trực thuộc thì tổ chức sản xuất
kinh doanh phải kê khai các đơn vị trực thuộc vào “Bảng kê các đơn vị trực thuộc”.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị chủ quản cấp mã số thuế cho đơn vị chủ quản,
đồng thời cấp mã số cho từng đơn vị trực thuộc có trong “Bảng kê các đơn vị trực
thuộc” của đơn vị chủ quản, kể cả trường hợp các đơn vị trực
thuộc đóng tại các tỉnh khác. Đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông báo mã số
thuế (13 số) cho các đơn vị trực thuộc. Cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản có
trách nhiệm thông báo mã số thuế (13 số) cho cơ quan thuế quản lý đơn vị trực
thuộc.
Trường hợp đơn vị chủ
quản thành lập thêm đơn vị trực thuộc thì đơn vị chủ quản phải có hồ sơ gửi cơ
quan thuế quản lý trực tiếp để được cấp mã số thuế cho đơn vị trực thuộc mới
thành lập thêm, đồng thời bổ sung vào “Bảng kê các đơn vị trực thuộc” của đơn vị
chủ quản.
Hồ sơ đăng ký mã số
thuế cho đơn vị trực thuộc thành lập thêm gồm:
- Thông báo thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo mẫu 07-MST ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu
chứng thực Quyết định thành lập đơn vị trực thuộc.”
6. Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Tiết 2.3 Điểm 2 Mục I Phần II
Thông tư số 85/2007/TT-BTC:
“Hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng thường xuyên hơn mười lao động
phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp và thực hiện đăng ký
doanh nghiệp theo quy định Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính
phủ.
7. Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Tiết 2.4, 2.5 Điểm 2 Mục I Phần
II Thông tư số 85/2007/TT-BTC:
“4. Hồ sơ đăng ký thuế
đối với người nộp thuế là nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực
tiếp với cơ quan thuế
a) Đối với nhà thầu,
nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp ký hợp đồng thầu với chủ đầu tư
Trường hợp nhà thầu
nước ngoài là tổng thầu hoặc nhà thầu chính ký hợp đồng thầu với chủ đầu tư
theo quy định của pháp luật, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế
theo mẫu 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu
chứng thực Giấy phép thầu (hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp);
- Bản sao không yêu cầu
chứng thực Giấy xác nhận đăng ký văn phòng điều hành (hoặc giấy tờ tương đương
do cơ quan có thẩm quyền cấp, nếu có);
- Bảng kê nhà thầu phụ
kèm theo hợp đồng nhận thầu (nếu có).
Cơ quan thuế địa
phương căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của nhà thầu thực hiện cấp mã số thuế 10 số theo quy định.
b) Đối với nhà thầu
nước ngoài tham gia hợp đồng liên danh tại Việt Nam
Trường hợp các bên
liên danh thành lập ra Ban điều hành liên danh thì Ban điều hành liên danh được
cấp mã số thuế 10 số để thực hiện kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế theo quy định.
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế
theo mẫu 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu
chứng thực Giấy phép thầu (hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp);
- Bản sao không yêu cầu
chứng thực Giấy xác nhận đăng ký văn phòng điều hành (hoặc giấy tờ tương đương
do cơ quan có thẩm quyền cấp, nếu có);
- Bảng kê danh sách
nhà thầu phụ, các bên tham gia liên danh kèm theo hợp đồng nhận thầu (nếu có).
Trường hợp các bên
tham gia liên danh thực hiện một phần công việc riêng biệt, tự xác định phần
doanh thu thu được của mình thì có thể thực hiện đăng ký thuế riêng để kê khai,
nộp thuế, quyết toán thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.”
8. Khoản 5 Điều
5 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Tiết 2.6, 2.7 Điểm 2 Mục I Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC:
"5. Hồ sơ đăng
ký thuế đối với bên Việt Nam nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước
ngoài
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế
theo mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp Bên Việt
Nam cần quyết toán, xác nhận số tiền thuế đã nộp thay cho
các nhà thầu nước ngoài, Bên Việt Nam phải cung cấp cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý 01 (một) bộ hồ sơ gồm: bản sao không yêu cầu chứng thực hợp đồng thầu;
các chứng từ, tài liệu liên quan đến hợp đồng thầu đã ký với
các nhà thầu nước ngoài để phục vụ cho việc quyết toán thuế và xác nhận việc
hoàn thành nghĩa vụ thuế (nếu có).”
9. Bổ sung
quy định về hồ sơ đăng ký thuế đối với nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu
khí tại Khoản 6 Điều 5 Thông tư số 80/2012/TT-BTC:
“6. Hồ sơ đăng ký thuế
đối với người nộp thuế là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí
a) Đối với Người điều
hành và doanh nghiệp liên doanh
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế
mẫu 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này và các bảng kê kèm theo tờ khai
đăng ký thuế (nếu có);
- Bản sao không yêu cầu
chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư.
Người điều hành thực
hiện kê khai các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí vào “Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu
phụ nước ngoài”. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp Người điều hành cấp mã số thuế
10 số cho Người điều hành đồng thời cấp mã số 13 số cho từng nhà thầu, nhà đầu
tư có trong “Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài” của Người điều
hành. Người điều hành có trách nhiệm thông báo mã số thuế (13 số) cho các nhà
thầu, nhà đầu tư. Cơ quan thuế quản lý Người điều hành có trách nhiệm thông báo
mã số thuế (13 số) cho cơ quan thuế quản lý nhà thầu, nhà đầu tư.
b) Đối với nhà thầu,
nhà đầu tư (bao gồm cả nhà thầu nhận phần lãi được chia)
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế
theo mẫu 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này. Trên tờ khai đăng ký thuế phải
ghi rõ mã số thuế 13 số đã được Người điều hành thông báo;
- Bản sao không yêu cầu
chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư;
Cơ quan thuế địa
phương nơi nhà thầu, nhà đầu tư đặt văn phòng điều hành căn cứ hồ sơ đăng ký
thuế của nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí và thông báo mã số thuế của cơ quan thuế
quản lý trực tiếp Người điều hành để thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế
theo quy định.”
10. Khoản 7 Điều
5 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Tiết 2.8 Điểm 2 Mục I Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC:
“7. Hồ sơ đăng ký thuế
đối với người nộp thuế là cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân gồm
- Tờ khai đăng ký thuế
theo mẫu 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao không yêu cầu
chứng thực Chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội hoặc hộ chiếu đối với
người nước ngoài.”
11. Bổ sung
quy định về đăng ký thuế đối với người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại
Khoản 11 Điều 5 Thông tư số 80/2012/TT-BTC:
“11. Đối với người nộp
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là cá nhân, cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế
khi nhận hồ sơ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của năm đầu tiên.”
12. Bổ sung
quy định về địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế đối với doanh nghiệp thành lập theo
Luật Doanh nghiệp tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số
80/2012/TT-BTC:
“1. Doanh nghiệp và
các đơn vị trực thuộc thành lập theo Luật Doanh nghiệp, thực hiện nộp hồ sơ
đăng ký thuế tại cơ quan Đăng ký kinh doanh theo quy định
của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh
nghiệp.”
13. Bổ sung
quy định về tiếp nhận hồ sơ đăng thuế đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật
Doanh nghiệp tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số
80/2012/TT-BTC:
“1. Doanh nghiệp
thành lập và hoạt động theo quy định Luật Doanh nghiệp, cơ quan thuế thực hiện
theo Quy trình phối hợp trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa cơ quan
Thuế và cơ quan Đăng ký kinh doanh hiện hành.”
14. Điều 8 Thông
tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm 6 Mục I Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC:
“Điều 8. Cấp Giấy
chứng nhận đăng ký thuế
Giấy chứng nhận đăng
ký thuế được cấp cho các tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm b, c, d, đ và e
khoản 3 Điều 3 Thông tư này, trừ các trường hợp thành lập, hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp.
1. Thời hạn cấp chứng
nhận đăng ký thuế
Cơ quan thuế có trách
nhiệm cấp chứng nhận đăng ký thuế chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc đối
với các hồ sơ đăng ký thuế tính từ ngày nhận được đủ hồ sơ đăng ký thuế.
2. Chứng nhận đăng ký
thuế
a) Giấy chứng nhận
đăng ký thuế: Người nộp thuế thực hiện đầy đủ thủ tục và hồ sơ đăng ký thuế được
cơ quan thuế cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” theo mẫu số 10-MST ban hành kèm
theo Thông tư này (trừ cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân và các trường
hợp được cấp Thông báo mã số thuế).
b) Thẻ mã số thuế cá
nhân: Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện đầy đủ thủ tục và
hồ sơ đăng ký thuế được cấp “Thẻ mã số thuế cá nhân” theo mẫu số 12-MST ban
hành kèm theo Thông tư này.
c) Thông báo mã số
thuế: Các trường hợp được cấp thông báo mã số thuế theo mẫu số 11-MST ban hành
kèm theo Thông tư này gồm:
- Người nộp thuế có
phát sinh các hoạt động kinh doanh mới hoặc mở rộng hoạt động kinh doanh sang địa
phương khác không thành lập chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc;
- Cá nhân, nhóm cá
nhân kinh doanh thiếu chứng minh nhân dân hoặc thiếu giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh;
- Cá nhân nộp thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp;
- Bên Việt Nam nộp
thay cho thuế nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài;
- Đơn vị sự nghiệp,
đơn vị vũ trang;
- Tổ chức kinh tế của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
- Tổ chức, cá nhân
khác có phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
đăng ký thuế.
3. Cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký thuế
Việc cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký thuế và Thẻ mã số thuế cá nhân cho các trường hợp (trừ các doanh
nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp) được cơ quan thuế thực hiện trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người nộp thuế.
Các trường hợp được cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thẻ mã số thuế cá nhân cụ thể sau:
a) Cấp lại cho trường
hợp mất, rách, nát Giấy chứng nhận đăng ký thuế: Người nộp thuế phải kê khai với
cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Hồ
sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế gồm “Đơn đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký thuế” theo mẫu số 13-MST.
b) Cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký thuế trong trường hợp chỉ tiêu trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế
thay đổi: Khi có nội dung ghi tại các chỉ tiêu trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế
thay đổi, người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn tại Điều 11
Thông tư này để cơ quan thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
c) Cấp lại Thẻ mã số
thuế cá nhân: Cá nhân mất Thẻ mã số thuế cá nhân hoặc thẻ bị rách, nát, hỏng
thì làm đơn đề nghị cơ quan thuế cấp lại Thẻ mã số thuế cá nhân theo mẫu số
13-MST. Trong đơn phải ghi rõ: mã số thuế, họ tên, số chứng minh nhân dân hoặc
số hộ chiếu (nếu là người nước ngoài), nơi đăng ký cấp thẻ trước đây. Trường hợp
đổi thẻ thì cá nhân đó phải nộp lại thẻ cũ cho cơ quan thuế.
4. Cấp lại Thông báo mã
số thuế: Người nộp thuế liệt kê tại điểm c khoản 2 Điều này có yêu cầu cấp lại
Thông báo mã số thuế thì làm đơn đề nghị cơ quan thuế trực tiếp quản lý cấp lại
Thông báo mã số thuế theo mẫu số 13-MST. Trong đơn ghi rõ:
tên, mã số thuế đã được thông báo trước đây, họ tên, số chứng minh nhân dân (nếu
là cá nhân).”
15. Điều 9 Thông
tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm 7 Mục I Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC:
“Điều 9. Hướng dẫn
một số trường hợp cụ thể
1. Người nộp thuế đã được
cấp mã số thuế nếu phát sinh các hoạt động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng
kinh doanh sang các tỉnh, thành phố khác (không thành lập chi nhánh hoặc đơn vị
trực thuộc) phải thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế nơi phát sinh hoạt động
kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế. Người
nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức sử dụng mẫu tờ khai 01-ĐK-TCT, đơn vị trực
thuộc của doanh nghiệp, tổ chức sử dụng mẫu tờ khai 02-ĐK-TCT kèm hợp đồng hoặc
giấy phép hoạt động kinh doanh mới, mở rộng để đăng ký thuế với Cục thuế tỉnh,
thành phố nơi có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng. Người
nộp thuế phải tự ghi mã số thuế đã được cấp trên tờ khai đăng ký thuế này.
2. Hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh khi chuyển hoạt động kinh doanh từ vợ sang
chồng, bố mẹ sang con và ngược lại (bao gồm cả trường hợp bán cơ sở kinh doanh
của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) phải thông báo với cơ quan thuế để cấp lại
mã số thuế. Trường hợp bên nhận đã được cấp mã số thuế cá nhân thì sử dụng mã số
thuế đã được cấp để khai, nộp các loại thuế phát sinh.
3. Một số quy định về
mã số thuế cá nhân:
- Cá nhân cùng lúc nộp
thuế thu nhập cá nhân qua nhiều tổ chức chi trả, chỉ đăng ký thuế tại một tổ chức
chi trả để được cấp mã số thuế. Cá nhân thông báo mã số của mình với các tổ chức
chi trả khác để các tổ chức chi trả sử dụng vào việc khai thuế, nộp thuế. Nếu một
cá nhân vừa nộp thuế thu nhập cá nhân, vừa có hoạt động kinh doanh thì sử dụng
mã số thuế thu nhập cá nhân để khai thuế, nộp thuế cho các hoạt động kinh doanh
theo mẫu đăng ký thuế 03-ĐK-TCT (ghi mã số thuế đã được cấp vào ô mã số thuế của
tờ khai). Trường hợp cá nhân hoạt động kinh doanh đã được cấp mã số thuế thì sử
dụng mã số thuế này để khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân thực hiện
thủ tục đăng ký khai thuế, nộp thuế với cơ quan thuế theo mẫu 05-ĐK-TCT ban
hành kèm theo Thông tư này (tự ghi mã số thuế đã được cấp vào ô mã số thuế).
- Trường hợp cơ quan
thuế có đầy đủ thông tin cá nhân về người nộp thuế thì thực hiện cấp mã số
thuế và thông báo cho người nộp thuế biết.
- Trường hợp hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh phát sinh hoạt động kinh doanh mới
hoặc mở rộng sang địa bàn khác quận, huyện, thị xã nơi đã
đăng ký mã số thuế thì sử dụng mã số thuế 10 số đã được cấp để khai, nộp thuế.
Cơ quan thuế phát hiện cá nhân có hơn một mã số thuế 10 số thì thực hiện thu hồi
các mã số thuế 10 số đã cấp sau mã số thuế 10 số đầu tiên.
- Chủ doanh nghiệp tư
nhân nếu phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân phải sử dụng mã số thuế
cá nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân để kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế;
Không sử dụng mã số thuế của doanh nghiệp tư nhân để kê khai, khấu trừ các khoản
thuế thu nhập cá nhân này.”
II. THAY ĐỔI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ
THUẾ
1. Bổ sung
quy định về trách nhiệm thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với doanh
nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp tại Khoản 1 Điều
10 Thông tư số 80/2012/TT-BTC:
“1. Đối với doanh
nghiệp thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì thực hiện thông báo
thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Điều 45 Nghị
định số 43/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
2. Khoản 3 Điều
11 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Tiết 2.3 Điểm 2 Mục II Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC:
“3. Thông báo thay đổi
các chỉ tiêu khác trên tờ khai đăng ký thuế:
Khi thay đổi các nội
dung thông tin đã kê khai trong đăng ký thuế, người nộp thuế phải thực hiện
thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế theo “Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế”
mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ
ngày có sự thay đổi.
Hồ sơ bổ sung đăng ký
thuế gồm:
- Tờ khai điều chỉnh
đăng ký thuế theo mẫu 08-MST;
- Bản sao không yêu cầu
chứng thực Giấy phép đăng ký kinh doanh bổ sung hoặc Giấy phép thành lập và hoạt
động hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với các trường hợp thay đổi thông tin phải
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bổ sung hoặc Giấy phép thành lập và
hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
- Bảng kê kèm theo tờ
khai đăng ký thuế ban đầu (nếu có).”
3. Bổ sung
quy định về địa điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với doanh
nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp tại Khoản 1 Điều
12 Thông tư số 80/2012/TT-BTC:
“1. Doanh nghiệp và
các đơn vị trực thuộc thành lập theo Luật Doanh nghiệp thực hiện nộp hồ sơ thay
đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan Đăng ký kinh doanh theo quy định của Nghị
định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.”
4. Điều 13 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa
đổi, bổ sung Điểm 4 Mục II Phần II Thông tin số
85/2007/TT-BTC:
“Điều 13. Tiếp nhận
hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
Cơ quan thuế có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế, thực
hiện thay đổi và cập nhật các thông tin thay đổi vào hệ thống dữ liệu đăng ký thuế
của ngành thuế.
Trường hợp phát sinh
thay đổi thông tin các chỉ tiêu có trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế, cơ quan
thuế lập giấy hẹn để cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ thay đổi thông tin.”
III. CHẤM DỨT HIỆU LỰC MÃ SỐ THUẾ
1. Điều 14 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa
đổi, bổ sung Điểm 1, Điểm 2 Mục III Phần II Thông tư số
85/2007/TT-BTC:
“Điều 14. Chấm dứt
hiệu lực mã số thuế
Chấm dứt hiệu lực mã số
thuế là thủ tục cơ quan thuế xác định mã số thuế không còn
giá trị sử dụng trong hệ thống dữ liệu đăng ký thuế của ngành Thuế. Cơ quan thuế
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế và thông báo công khai danh sách các mã số
thuế chấm dứt hiệu lực sử dụng.
Tổ chức, cá nhân kinh
doanh chấm dứt hoạt động, tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục
chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Đối với cá nhân chết, mất tích hoặc mất năng lực
hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế trực tiếp quản lý thực
hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.
Tổ chức sau khi đã
làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, nếu hoạt động trở lại phải thực hiện
đăng ký thuế để được cấp mã số thuế mới. Cá nhân sau khi đã làm thủ tục chấm dứt
hiệu lực mã số thuế, nếu phát sinh nghĩa vụ thuế phải thực hiện thủ tục đăng ký
thuế với cơ quan thuế để được sử dụng lại mã số thuế đã được cấp trước đây.”
2. Khoản 1 Điều
15 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Tiết 3.1,3.2 Điểm 3 Mục III Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC:
“1. Đối với doanh
nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đơn vị trực thuộc
a) Đối với doanh nghiệp,
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Hồ sơ chấm dứt hiệu lực
mã số thuế gồm:
- Giấy chứng nhận
đăng ký thuế (bản gốc);
- Bản sao không yêu cầu
chứng thực Quyết định giải thể doanh nghiệp hoặc Quyết định mở thủ tục phá sản
doanh nghiệp; Thông báo chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh.
Trong thời hạn 02
(hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được Thông báo của cơ quan có
thẩm quyền cấp đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép hoạt động
hoặc người nộp thuế về việc giải thể, chấm dứt hoạt động, sắp xếp lại doanh
nghiệp, cơ quan thuế phải thực hiện thông báo doanh nghiệp ngừng hoạt động và
đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Sau khi nhận được
thông báo của cơ quan thuế, người nộp thuế phải thực hiện nộp các hồ sơ liên
quan và quyết toán các nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo
quy định.
Trong thời hạn 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được các tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc quyết
toán nghĩa vụ thuế từ người nộp thuế, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra quyết toán thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn hiện hành.
b) Đối với đơn vị trực
thuộc:
Đơn vị chủ quản chấm
dứt hiệu lực mã số thuế thì tất cả các đơn vị trực thuộc sẽ bị chấm dứt hiệu lực
mã số thuế. Đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông báo việc chấm dứt tồn tại của
mình cho các đơn vị trực thuộc biết. Đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thực hiện
thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế của mình trong thời hạn 10 (mười) ngày kể
từ ngày đơn vị trực thuộc nhận được thông báo của đơn vị chủ quản về việc chấm
dứt tồn tại, hồ sơ gồm:
Giấy chứng nhận đăng
ký thuế (bản gốc);
Thông báo chấm dứt tồn
tại của đơn vị chủ quản.
Trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc sau khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản,
cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản phải thông báo ngay cho Cục thuế các tỉnh,
thành phố có đơn vị trực thuộc về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị
chủ quản để các Cục thuế này kiểm tra việc thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực
mã số thuế của các đơn vị trực thuộc. Nếu đơn vị trực thuộc chưa chấm dứt hiệu
lực mã số thuế thì cơ quan thuế yêu cầu các đơn vị trực thuộc phải thực hiện thủ
tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.
Sau khi đơn vị chủ quản
giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại, nếu một số đơn vị trực thuộc vẫn tiếp tục
hoạt động thì các đơn vị trực thuộc này phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số
thuế trực thuộc và thực hiện đăng ký thuế mới với cơ quan thuế như một đơn vị độc
lập. Các trường hợp đơn vị chủ quản đã chấm dứt hiệu lực
mã số thuế mà đơn vị trực thuộc vẫn sử dụng mã số thuế 13 số theo mã số thuế của
đơn vị chủ quản đều bị coi là sử dụng mã số thuế không hợp
pháp.”
3. Khoản 3 Điều
15 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Tiết 3.4 Điểm 3 Mục III Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC:
“3. Đối với cá nhân
chết, mất tích, hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự
Trường hợp người nộp
thuế là cá nhân đã chết, mất tích, hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự
theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế căn cứ giấy tờ liên quan của cơ quan
có thẩm quyền xác nhận việc chết, mất tích, hạn chế hoặc mất năng lực hành vi
dân sự của cá nhân để làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.”
IV. ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TỔ CHỨC, SẮP XẾP LẠI DOANH NGHIỆP
1. Điều 16 Thông
tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm 1, 2, 3, 4 Mục IV Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC.
“Điều 16. Chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp
1. Chia doanh nghiệp
a) Đối với doanh nghiệp bị chia:
Doanh nghiệp bị chia
phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế khi có Quyết định
chia doanh nghiệp.
Hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị chấm
dứt hiệu lực mã số thuế;
- Bản sao không yêu cầu
chứng thực Quyết định chia doanh nghiệp;
- Giấy chứng nhận
đăng ký thuế (bản gốc).
Trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải thực hiện thông
báo doanh nghiệp đã ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số
thuế.
b) Đối với doanh nghiệp
mới được chia:
Các doanh nghiệp mới
thành lập từ doanh nghiệp bị chia phải thực hiện kê khai
đăng ký thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện theo quy
định của pháp luật về đăng ký mới doanh nghiệp.
2. Tách doanh nghiệp
a) Đối với doanh nghiệp
bị tách:
Trường hợp sau khi
tách, doanh nghiệp bị tách có phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế, doanh
nghiệp phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế trong thời hạn là
10 (mười) ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hồ sơ gồm:
- Bản sao không yêu cầu
chứng thực Quyết định tách doanh nghiệp;
- Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
- Tờ khai điều chỉnh
đăng ký thuế theo mẫu 08-MST.
Trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải thực hiện thủ tục
điều chỉnh thông tin đăng ký thuế của doanh nghiệp bị tách trong hệ thống quản
lý mã số thuế. Doanh nghiệp bị tách vẫn sử dụng mã số thuế và Giấy chứng nhận
đăng ký thuế đã được cấp trước đây để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ về thuế.
Trường hợp điều chỉnh
thông tin đăng ký thuế làm phát sinh thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận
đăng ký thuế, cơ quan thuế thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho
người nộp thuế theo quy định.
b) Đối với doanh nghiệp
được tách:
Doanh nghiệp được
tách phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế khi có Quyết định
tách doanh nghiệp và chậm nhất không quá 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Hồ sơ, trình tự, thủ
tục thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký mới doanh nghiệp.
3. Sáp nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhận sáp
nhập sẽ giữ nguyên mã số thuế và phải chịu toàn bộ trách nhiệm về nghĩa vụ thuế
của các doanh nghiệp bị sáp nhập. Các doanh nghiệp bị sáp nhập sẽ bị chấm dứt
hiệu lực mã số thuế.
a) Doanh nghiệp bị
sáp nhập:
Khi có Hợp đồng sáp
nhập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, các doanh nghiệp bị sáp nhập phải thực
hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế. Hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
- Bản sao không yêu cầu
chứng thực Hợp đồng sáp nhập.
Trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải thực hiện thông
báo doanh nghiệp ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của các doanh nghiệp bị sáp nhập.
b) Doanh nghiệp nhận
sáp nhập:
Trong thời hạn 10 (mười)
ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp nhận
sáp nhập phải làm thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế (trường hợp sáp nhập
phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế), hồ sơ gồm:
- Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp nhận sáp nhập (bản sao không cần chứng thực);
- Tờ khai điều chỉnh
đăng ký thuế theo mẫu 08-MST.
4. Hợp nhất doanh nghiệp
Doanh nghiệp hợp nhất
là doanh nghiệp mới, tiếp nhận toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp của các doanh nghiệp bị hợp nhất chuyển sang. Các
doanh nghiệp bị hợp nhất sẽ bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
a) Doanh nghiệp bị hợp
nhất:
Khi có Hợp đồng hợp
nhất theo quy định của Luật Doanh nghiệp, các doanh nghiệp bị hợp nhất phải thực
hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế. Hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị chấm
dứt hiệu lực mã số thuế;
- Bản sao không yêu cầu
chứng thực Hợp đồng hợp nhất.
Trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải thực hiện thông
báo doanh nghiệp ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số
thuế của các doanh nghiệp bị hợp nhất.
b) Doanh nghiệp hợp
nhất:
Trong thời hạn 10 (mười)
ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp hợp
nhất phải làm thủ tục đăng ký thuế để được Giấy chứng nhận đăng ký thuế mới. Hồ
sơ, trình tự thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký mới doanh
nghiệp.”
2. Bổ sung
quy định về bán doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh
nghiệp tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư số 80/2012/TT-BTC:
“1. Doanh nghiệp
thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các
văn bản hướng dẫn hiện hành.”
3. Điều 18 Thông
tư số 80/2012/TT-BTC sửa đổi hồ sơ đăng ký thuế tại Điểm 6 Mục IV Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC:
“...Hồ sơ đăng ký gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế
theo mẫu 01-ĐK-TCT;
- Bản sao không yêu cầu
chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới.”
4. Điều 19 Thông tư số 80/2012/TT-BTC sửa
đổi, bổ sung Điểm 7 Mục IV Phần II Thông tư số
85/2007/TT-BTC:
“Điều 19. Tạm ngừng
kinh doanh
Tổ chức, cá nhân tạm
ngừng kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý
chậm nhất là 05 (năm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo
phải ghi rõ thời gian bắt đầu và kết thúc tạm ngừng kinh doanh, lý do tạm ngừng
kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh ghi trong thông báo không được quá 01
(một) năm. Sau khi hết thời hạn ghi trên thông báo, nếu tổ chức, cá nhân vẫn tiếp
tục tạm ngừng kinh doanh thì phải gửi thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh
hoặc cơ quan thuế chậm nhất là 05 (năm) ngày trước ngày tạm ngừng tiếp theo, tổng
thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá 02 (hai) năm theo quy định
của Luật Doanh nghiệp. Trước khi tạm ngừng kinh doanh, tổ chức, cá nhân phải
hoàn thành các nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước.
Doanh nghiệp thành lập
và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp khi tạm ngừng kinh doanh phải
nộp hồ sơ tạm ngừng kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của
Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.”