ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/2005/QĐ-UB
|
Cần Thơ, ngày 09 tháng 8 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLT-TP-NV ngày 05
tháng 5 năm 2005 của liên bộ Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản
lý nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng:
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố Cần Thơ, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, công chứng,
hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài, lý lịch tư pháp, luật sư, tư
vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, giám định tư pháp, hòa giải cơ sở, pháp chế
ngành, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại và công tác tư pháp khác theo
quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực
công tác tư pháp theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp thành phố chương trình, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương và tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch đó sau khi được phê duyệt.
2. Về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố trình Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố;
b. Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các Quyết định,
Chỉ thị về quản lý công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Chính phủ;
c. Tham gia soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
do các cơ quan khác của Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì soạn thảo theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
d. Thẩm định và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành
phố về nội dung thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố ban hành theo quy định của pháp luật;
đ. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố;
e. Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ
Tư pháp;
3. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố tự kiểm tra văn bản do Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành;
b. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận, huyện; hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận, huyện kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã theo
quy định của pháp luật;
c. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định các
biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật;
4. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch phổ biến,
giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm ở địa phương; tổ chức thực hiện kế hoạch
đó sau khi được phê duyệt;
b. Giữ nhiệm vụ Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật của thành phố;
c. Biên soạn, phát hành bản tin, đề cương tài liệu phục vụ
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân thành phố;
d. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn và ở các cơ quan, đơn vị khác trong thành
phố theo quy định của pháp luật;
đ. Chủ trì và phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin trình Ủy
ban nhân dân thành phố hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của ấp, khu vực,
cụm dân cư phù hợp với quy định pháp luật và thực tế địa phương;
e. Thống kê và tổ chức các hoạt động xây dựng đội ngũ báo
cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật và các câu lạc bộ pháp luật ở địa phương.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với
công tác pháp chế ngành của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố và doanh nghiệp nhà nước ở địa phương.
6. Hướng dẫn, kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở trong phạm
vi địa phương theo quy định của pháp luật.
7. Về thi hành án dân sự:
Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về công tác
thi hành án dân sự trong địa bàn thành phố theo quy đinh của pháp luật; thực hiện
một số nhiệm vụ quản lý tổ chức, cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự ở địa
phương theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
8. Công tác quản lý công chứng, chứng thực:
a. Quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động công chứng của các
Phòng Công chứng thuộc Sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động chứng thực của Ủy ban nhân dân quận, huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn trong thành phố;
b. Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập, giải
thể các Phòng Công chứng; thẩm quyền địa hạt cho từng Phòng Công chứng; bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó phòng Công chứng;
c. Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng
viên.
9. Về quản lý hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài và lý lịch tư pháp:
a. Hướng dẫn, kiểm tra công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở
địa phương;
b. Chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định việc đăng ký các sự kiện hộ tịch phát sinh ở địa phương
cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho phép thay đổi họ,
tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại
dân tộc, quốc tịch, quê quán; đăng ký quá hạn các sự kiện hộ tịch thuộc thẩm
quyền đăng ký của Ủy ban nhân dân thành phố; đăng ký lại các sự kiện hộ tịch do
Ủy ban nhân dân thành phố đã đăng ký; giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài và về quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật;
c. Cấp phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về việc cập
nhật nội dung phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật.
10. Về quản lý luật sư và hoạt động tư vấn pháp luật:
a. Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cho phép thành
lập, tổ chức lại Đoàn Luật sư, giải thể Đoàn Luật sư;
b. Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng Luật
sư, Công ty luật hợp danh, Chi nhánh Văn phòng Luật sư, Chi nhánh Công ty luật
hợp danh, Trung tâm tư vấn pháp luật; Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật
theo quy định của pháp luật;
c. Thực hiện đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung giấy
phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt
động của Chi nhánh Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
d. Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của các tổ
chức hành nghề luật sư của Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại
Việt Nam cho các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định
của pháp luật;
đ. Theo dõi việc thuê luật sư nước ngoài, luật sư Việt Nam,
việc hợp tác hành nghề, việc nhận luật sư tập sự Việt Nam của tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài tại Việt Nam, việc thuê và hoạt động hành nghề của luật sư
nước ngoài tại Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh Việt Nam.
e. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật cho các tư vấn
viên pháp luật;
f. Kiểm tra tổ chức, hoạt động của Đoàn Luật sư, tổ chức
hành nghề luật sư của Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt
Nam và Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền.
11. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước và trực
tiếp tổ chức một số hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng
chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý Nhà nước về công
tác giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại ở địa phương
theo quy định của pháp luật.
13. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố chương trình cải
cách hành chính trong lĩnh vực tư pháp và tổ chức thực hiện chương trình được
phê duyệt.
14. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về lĩnh vực
tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham
nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật hoặc theo phân công của Ủy ban nhân
dân thành phố.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố.
16. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp đối với
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy
ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực công tác được giao đối với
các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa
bàn thành phố.
17. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ công nghệ, xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về tư pháp.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, 06 tháng,
hàng năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác
được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tư pháp.
19. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thuộc Sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán
bộ xã, phường, thị trấn làm công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của
pháp luật.
20. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân
dân thành phố giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế:
1. Lãnh đạo:
Sở Tư pháp có Giám đốc và không quá ba (03) Phó Giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu cơ quan, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và pháp luật về toàn bộ các hoạt
động của Sở.
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số
lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
pháp luật về các nhiệm vụ công tác được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một
Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các mặt hoạt động của Sở.
2. Cơ cấu tổ chức:
a. Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở:
1. Văn phòng;
2. Thanh tra;
3. Phòng Xây dựng và Kiểm tra Văn bản quy phạm pháp luật;
4. Phòng Tuyên truyền, Phổ biến pháp luật;
5. Phòng Hộ tịch - Quốc tịch - Lý lịch Tư pháp;
6. Phòng Bổ trợ và Hành chính Tư pháp.
b. Các đơn vị trực thuộc:
1. Phòng Công chứng số 1;
2. Phòng Công chứng số 2;
3. Trung tâm Trợ giúp pháp lý của Nhà nước;
4. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
3. Biên chế:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác, Giám đốc
Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định số lượng biên chế hàng năm.
- Việc bố trí cán bộ, công chức của Sở phải căn cứ vào nhu cầu,
chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định
pháp luật hiện hành.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 2001/QĐ.UBT.94 ngày 10 tháng 8 năm 1994 của UBND tỉnh Cần Thơ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Sở Tư pháp tỉnh Cần Thơ.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây
dựng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị phù hợp với Quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố và các quy định hiện hành.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ
quan Ban, ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ
- Bộ Nội vụ
- Bộ Tư pháp
- TT.TU, TT.HĐND và TV.UBND TP
- UBMTTQ TP và các đoàn thể
- VP Thành ủy và các Ban của Đảng
- Sở, Ban, ngành TP (đã ký)
- TT. HĐND và UBND quận, huyện
- Lưu TTLT
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TP. CẦN THƠ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Phước Như
|