ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3601/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 26 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT
TỈNH KHÁNH HÒA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy
định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16
tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP; Thông tư số 03/2014/TT-BNV ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Bộ Nội vụ
sửa đổi Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Văn học - Nghệ
thuật tỉnh Khánh Hòa tại Tờ trình số 73/TTr-VHNT ngày 21 tháng 10 năm 2019 kèm
hồ sơ báo cáo kết quả Đại hội nhiệm kỳ VII (2019-2024) và đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ tại Công văn số 2598/SNV-TCBC ngày 19 tháng 11 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh Khánh Hòa gồm 08 Chương, 26
Điều đã được Đại hội nhiệm kỳ VII (2019-2024) thông qua ngày 16 tháng 10 năm
2019, kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hóa và Thể thao; các thành
viên Ban Chấp hành Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh Khánh Hòa và Thủ trưởng các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đắc Tài
|
ĐIỀU LỆ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HỘI VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT
TỈNH KHÁNH HÒA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 3601/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2019 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi
Tên tiếng Việt: Hội Văn học - Nghệ
thuật tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh
Khánh Hòa là hội đặc thù, là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp của những
người làm công tác văn học nghệ thuật trong tỉnh tham gia Hội một cách tự nguyện.
Hội tập hợp, đoàn kết các lực lượng văn học nghệ thuật, đẩy mạnh các hoạt động
sáng tạo để góp phần xây dựng nền văn học nghệ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc theo đúng đường lối, quan điểm về văn hóa văn nghệ của Đảng Cộng
sản Việt Nam, trong đó trực tiếp là Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị về
“Tiếp tục phát triển văn học nghệ thuật trong thời kỳ mới”, và Nghị quyết số
33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn
hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”, đồng thời
hoạt động trong khuôn khổ luật pháp, thể chế của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam, góp phần tích cực vào sự nghiệp cách mạng và công cuộc đổi mới đất nước
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Điều 3. Địa
vị pháp lý, trụ sở
1. Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh
Khánh Hòa có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định
pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại: 34
Yersin, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Điều 4. Phạm
vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi
tỉnh Khánh Hòa, trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật theo quy định của pháp luật.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước
của Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Khánh Hòa và các sở, ban, ngành liên quan đến
lĩnh vực văn học nghệ thuật theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp hoạt động về văn học
nghệ thuật với các Hội Văn học - Nghệ thuật các địa phương trong cả nước và các
hội chuyên ngành Trung ương.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương
II
QUYỀN HẠN,
NHIỆM VỤ
Điều 6.
Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục
đích hoạt động của Hội; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định
của pháp luật, tạo điều kiện cho hội viên nâng cao trình độ chính trị và chuyên
môn.
2. Đại diện cho hội viên trong
mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của hội theo quy định của pháp
luật.
4. Tham gia chương trình, dự
án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám sát xã hội theo đề nghị của cơ
quan nhà nước.
5. Tham gia ý kiến vào các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định
của pháp luật; kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề
liên quan tới sự phát triển của Hội.
6. Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Được nhận nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn liền với nhiệm vụ của
Nhà nước giao.
8. Lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của Hội; quản lý tổ chức, tài chính, tài sản của cơ quan Hội;
xét khen thưởng và kỷ luật đối với hội viên và cán bộ, nhân viên trong cơ quan Hội
theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của
pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội; tổ chức hoạt động theo
Điều lệ Hội đã được phê duyệt; không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm
phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục,
truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Đoàn kết bảo vệ quyền lợi
nghề nghiệp về vật chất và tinh thần chính đáng của hội viên và những người làm
công tác văn học nghệ thuật trong tỉnh, tổ chức bồi dưỡng, giúp đỡ họ sáng tác,
nghiên cứu, tạo ra những tác phẩm tốt, phục vụ có hiệu quả công cuộc xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới,
làm cho dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, phục vụ đắc lực các
nhiệm vụ chính trị, xã hội của địa phương góp phần nâng cao đời sống văn hóa và
tinh thần của nhân dân, xây dựng nền văn học nghệ thuật Việt Nam ngày càng
phong phú.
3. Tăng cường công tác sưu tầm,
dịch thuật các tác phẩm văn học nghệ thuật, phát huy truyền thống văn nghệ tốt
đẹp của các dân tộc trong tỉnh, phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa và Thể thao đẩy
mạnh phong trào văn nghệ quần chúng làm cơ sở cho nền văn nghệ mới, nâng cao
không ngừng trình độ thưởng thức và năng lực sáng tạo nghệ thuật của quần
chúng.
Đẩy mạnh công tác lý luận phê
bình và sưu tầm, nghiên cứu, giới thiệu các di sản văn học nghệ thuật có giá trị
tại địa phương, trong nước và trên thế giới.
4. Không ngừng nâng cao trình
độ chính trị, tư tưởng và nghiệp vụ của những người làm công tác văn học nghệ
thuật trong tỉnh, đặc biệt là trong công cuộc đổi mới hiện nay theo quan điểm,
đường lối về văn hóa văn nghệ của Đảng Cộng sản Việt Nam; kiên quyết đấu tranh
chống các loại văn hóa, văn nghệ đồi trụy, độc hại và những xu hướng sáng tác
trái với quan điểm, đường lối của Đảng, vi phạm chính sách và pháp luật của Nhà
nước.
5. Xây dựng và phát triển mối
quan hệ hợp tác với các tổ chức văn học nghệ thuật các tỉnh bạn và tranh thủ sự
giúp đỡ của các Hội nghệ thuật chuyên ngành Trung ương trong việc giới thiệu
tác phẩm và xây dựng, phát triển đội ngũ.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội
viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Mọi công dân đang hoạt động
văn học nghệ thuật và thường trú trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa tán thành Điều lệ
Hội và tự nguyện xin gia nhập Hội, nếu có đủ tiêu chuẩn hội viên và hoàn thành
các thủ tục quy định của Điều lệ Hội đều được xem xét để kết nạp làm hội viên của
Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh Khánh Hòa.
2. Có quá trình hoạt động văn
học nghệ thuật, có tác phẩm có chất lượng được sử dụng trên báo chí, phát thanh
truyền hình, sách xuất bản, hoặc được triển lãm hay công bố trên các phương tiện
nghe nhìn khác, được dư luận chú ý, nếu là đạo diễn phải có tiết mục dàn dựng
thành công, nếu là diễn viên có quá trình và sự cố gắng, sáng tạo trong biểu diễn,
được công chúng và giới chuyên môn khẳng định.
3. Hội viên thuộc các Hội Văn
học - Nghệ thuật chuyên ngành ở Trung ương và các tỉnh khác đang hoạt động ở
Khánh Hòa nếu có đơn yêu cầu và được các Hội chuyên ngành Trung ương và Hội Văn
học - Nghệ thuật các tỉnh khác giới thiệu thì được xét công nhận là hội viên của
Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh Khánh Hòa.
Điều 9.
Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được tham gia thảo luận, biểu
quyết các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được tham gia mọi
hoạt động, được học tập, bồi dưỡng về chuyên môn và nghiệp vụ do Hội tổ chức
theo quy định của pháp luật.
3. Được hưởng những quyền lợi
vật chất và tinh thần theo Điều lệ Hội và quy định hiện hành.
4. Được dự đại hội, ứng cử và
bầu cử vào Ban Chấp hành Hội, Ban Kiểm tra Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được Hội khen thưởng theo
quy định của Hội và của Nhà nước.
7. Được phê bình, góp ý về mọi
hoạt động của Ban Chấp hành Hội.
8. Được từ chức các chức vụ
đang đảm trách của Hội; không tham gia ứng cử vào các chức danh lãnh đạo các
Chi hội và Hội; được xin ra khỏi Hội.
9. Các hội viên từ 70 tuổi trở
lên được miễn đóng hội phí.
Hội viên tuổi cao sức yếu được
miễn sinh hoạt Hội nếu hội viên đó đề nghị.
Điều 10.
Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tôn trọng
và thực hiện Điều lệ, các quy định của Hội.
2. Ra sức lao động sáng tạo,
góp phần cống hiến xứng đáng cho sự nghiệp văn học nghệ thuật, kiên định lập
trường xã hội chủ nghĩa trong sáng tác nghệ thuật, bảo vệ đường lối văn hóa nghệ
thuật của Đảng Cộng sản Việt Nam
3. Mỗi hội viên của Hội phải tham
gia sinh hoạt trong tổ chức Chi hội chuyên ngành của mình, đoàn kết giúp đỡ hội
viên khác; góp phần phát hiện, bồi dưỡng những tài năng mới, tài năng trẻ để
xây dựng và phát triển đội ngũ văn nghệ của tỉnh.
4. Đóng hội phí đầy đủ.
5. Đối với hội viên đã chuyển
vùng (vì lý do công tác, đời sống...) và những hội viên đã ngừng hoạt động sáng
tác văn học nghệ thuật mà không có lý do chính đáng (trừ những hội viên cao tuổi,
nghỉ hưu và những hội viên là nghệ sĩ biểu diễn thuộc ngành sân khấu có quy định
riêng), nếu không báo cáo với Hội và các Chi hội chuyên ngành để làm thủ tục giới
thiệu, thuyên chuyển... Hội sẽ bảo lưu hồ sơ hội viên trong khoảng thời gian 01
năm, sau thời gian trên, Ban Chấp hành Hội sẽ xóa tên trong danh sách hội viên.
Điều 11.
Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên
1. Những người có đủ tiêu chuẩn
muốn vào Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh Khánh Hòa cần phải làm đơn tự nguyện xin
gia nhập Hội theo mẫu do Ban Chấp hành quy định.
2. Việc kết nạp hội viên sẽ do
Ban Chấp hành (BCH) Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh Khánh Hòa xem xét và quyết định
theo thể thức xem xét hồ sơ từng người tại các cuộc họp định kỳ của BCH; BCH
quyết định kết nạp hội viên khi có hơn 14 thành viên BCH bỏ phiếu thuận. Mỗi
năm Hội tổ chức kết nạp hội viên một lần.
3. Căn cứ kết quả xét kết nạp
của BCH Hội, Chủ tịch Hội là người ký quyết định kết nạp. Thời gian tham gia Hội
của hội viên được tính từ ngày ra quyết định.
Chương
IV
TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG
Điều 12.
Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành Hội.
3. Ban Thường vụ Hội.
4. Ban Kiểm tra Hội.
5. Văn phòng.
6. Các chi hội chuyên ngành.
7. Tạp chí văn nghệ của Hội (Tạp
chí Nha Trang).
Điều 13.
Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh Khánh Hòa là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được
triệu tập khi có 2/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần
hai) số hội viên đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội
bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu.
Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần
hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính
thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội
a) Thảo luận và thông qua báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều
lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sát nhập, hợp nhất, giải
thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào
báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm
tra;
đ) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại
hội
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua
các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 đại biểu chính thức có mặt tại Đại
hội tán thành.
Điều 14.
Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội
bầu trong các số hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp
hành Hội do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Chấp hành Hội
a) Tổ chức thực hiện các nghị
quyết, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về văn học nghệ thuật; thực
hiện nghị quyết của Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu hội viên, nhằm phát
triển sự nghiệp văn học nghệ thuật của tỉnh nhà, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội
giữa hai kỳ đại hội.
b) Xem xét, thông qua chương
trình hoạt động 06 tháng, 01 năm, quyết định những vấn đề về tổ chức và tài
chính của Hội.
c) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban
Kiểm tra. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/5 so với số lượng
Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
Việc bầu các chức danh Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín.
d) Xem xét, quyết định kết nạp
hội viên mới; giới thiệu hội viên cho các Hội nghệ thuật chuyên ngành Trung
ương; xét khen thưởng và kỷ luật đối với hội viên.
đ) Xem xét, ban hành quyết định
công nhận Ban Chấp hành các Chi hội trực thuộc Hội và quyết định thành lập các
Chi hội mới khi cần thiết.
e) Giữa 2 kỳ đại hội, trong
trường hợp cần thiết có thể bầu bổ sung thành viên Ban Chấp hành nhưng số lượng
không vượt quá 1/5 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội đã quy định và phải
được ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành thông qua bằng bỏ phiếu kín.
3. Nguyên tắc hoạt động của
Ban Chấp hành
a) Ban Chấp hành hoạt động
tuân thủ theo Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
b) Ban Chấp hành 03 tháng họp
một lần. Khi có 2/3 Ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu, có thể triệu tập hội nghị
Ban Chấp hành bất thường.
c) Các cuộc họp Ban Chấp hành
hợp lệ khi có 2/3 Ủy viên Ban Chấp hành tham dự cuộc họp. Ban Chấp hành có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Trong trường hợp số ý kiến
tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của
Chủ tịch Hội.
d) Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch
được uỷ nhiệm) triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành.
đ) Tùy theo nhu cầu công tác,
Ban Chấp hành có thể tổ chức Hội đồng nghệ thuật gồm một số văn nghệ sĩ có uy tín
thuộc các bộ môn văn học nghệ thuật giúp Ban Chấp hành khi quyết định những vấn
đề chuyên môn của Hội. Nội dung và quy chế của Hội đồng nghệ thuật do Ban Chấp
hành quyết định.
4. Văn phòng Hội giúp việc cho
Ban Chấp hành Hội và Thường vụ Hội.
Điều 15. Ban
Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, 02
Phó Chủ tịch (Phó Chủ tịch chuyên trách và Phó Chủ tịch kiêm nhiệm) và các Ủy
viên. Số lượng Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của
Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Thường vụ
a) Triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa 02 kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết
định triệu tập họp Ban Chấp hành Hội;
c) Quyết định thành lập các tổ
chức, đơn vị thuộc Hội theo quyết định của Ban Chấp hành Hội; quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh
đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội;
d) Quyết định khen thưởng hoặc
đề nghị khen thưởng theo quy chế khen thưởng của Ban Chấp hành Hội ban hành.
3. Nguyên tắc hoạt động của
Ban Thường vụ
a) Ban Thường vụ Hội hoạt động
theo quy chế do Ban Chấp hành Hội quy định, tuân thủ quy định của pháp luật và
Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ Hội làm việc
theo nguyên tắc “Tập trung, dân chủ, cá nhân phụ trách”, có trách nhiệm phân
công từng thành viên, chỉ đạo các Chi hội chuyên ngành, Tạp chí văn nghệ của Hội
(Tạp chí Nha Trang) sáng tác, xuất bản và chỉ đạo các hoạt động khác...;
c) Ban Thường vụ mỗi tháng họp
01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 tổng
số Ủy viên Ban Thường vụ;
d) Các cuộc họp của Ban Thường
vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường
vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
đ) Các nghị quyết, quyết định
của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 tổng số Ủy viên Ban Thường vụ
dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán
thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16.
Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng
ban và các Ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ban Kiểm tra
do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Kiểm tra Hội
a) Ban Kiểm tra có nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ, các nghị quyết của Đại hội, các nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành Hội, Ban Thường vụ Hội; các quy chế của Hội trong
hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên.
b) Xem xét, giải quyết đơn,
thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của
Ban Kiểm tra
Ban Kiểm tra hoạt động theo
quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện
pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp
hành Hội bằng phiếu kín và phải được trên 1/2 số Ủy viên Ban Chấp hành Hội tán
thành. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Chủ tịch Hội
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện
trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi
hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều
lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ Hội;
c) Chủ trì các cuộc họp của
Ban Chấp hành Hội; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Thường
vụ Hội;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Hội ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt,
việc chỉ đạo điều hành, giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản
cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch chuyên trách của
Hội
Phó Chủ tịch chuyên trách Hội
do Ban Chấp hành Hội bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội bằng phiếu kín
và phải được trên 1/2 số Ủy viên Ban Chấp hành Hội tán thành.
Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch
chuyên trách:
a) Phó Chủ tịch chuyên trách
là người giúp việc cho Chủ tịch Hội, được Chủ tịch Hội phân công chịu trách nhiệm
từng mặt công tác, thay mặt Chủ tịch Hội giải quyết công việc của Hội khi được
Chủ tịch Hội phân công.
b) Phó Chủ tịch chuyên trách
kiêm nhiệm Tổng Biên tập Tạp chí Nha Trang.
c) Khi Chủ tịch Hội đi vắng hoặc
vì lý do khác không thể điều hành hoạt động của Hội thì Phó Chủ tịch chuyên
trách được ủy quyền thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội.
4. Phó Chủ tịch kiêm nhiệm của
Hội
Phó Chủ tịch kiêm nhiệm của Hội
do Ban Chấp hành Hội bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội bằng phiếu kín
và phải được trên 1/2 số Ủy viên Ban Chấp hành Hội tán thành.
Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch kiêm
nhiệm:
Phó Chủ tịch kiêm nhiệm là người
giúp việc cho Chủ tịch Hội, được Chủ tịch Hội phân công chịu trách nhiệm từng mặt
công tác, thay mặt Chủ tịch giải quyết công việc của Hội khi được Chủ tịch Hội
phân công.
Điều 18.
Tạp chí văn nghệ của Hội
1. Tạp chí văn nghệ của Hội (Tạp
chí Nha Trang) là cơ quan báo chí trực thuộc Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh
Khánh Hòa, được Bộ Thông tin - Truyền Thông cấp giấy phép, hoạt động theo Luật
Báo chí và Điều lệ Hội.
2. Tổng Biên tập Tạp chí của Hội
do Ban Chấp hành đề cử một Phó Chủ tịch Hội đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện và được
cấp có thẩm quyền ra quyết định. Tổng Biên tập vừa phải thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ, tôn chỉ, mục đích của Tạp chí vừa phải bảo đảm thi hành đúng Luật Báo
chí hiện hành.
3. Phó Tổng Biên tập Tạp chí
do cơ quan chủ quản bổ nhiệm.
4. Trong quá trình hoạt động của
nhiệm kỳ, nếu cần bãi miễn Tổng Biên tập Tạp chí Nha Trang phải được ít nhất
2/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành tán thành bằng phiếu kín, đồng thời phải được
sự nhất trí của Ban Kiểm tra và trên cơ sở đó tiến hành các thủ tục trình các cấp
có thẩm quyền quyết định công nhận.
Điều 19.
Các Chi hội thuộc Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh Khánh Hòa
1. Hội Văn học - Nghệ thuật có
06 Chi hội trực thuộc gồm: Văn học, Mỹ thuật, Sân khấu, Âm nhạc và Múa, Nhiếp ảnh,
Văn nghệ dân gian. (Riêng Chi hội Âm nhạc và Múa hiện đang sinh hoạt ghép, khi
số hội viên múa hội đủ 15 hội viên trở lên thì Ban Chấp hành có thể ra nghị quyết
tách làm 02 Chi hội riêng biệt).
2. Các Chi hội có nhiệm vụ thực
hiện mọi chủ trương, nhiệm vụ của Ban Chấp hành Hội, của Thường vụ Hội theo quy
định của Điều lệ Hội.
3. Các Chi hội không có con dấu
riêng và 5 năm đại hội một lần (trước khi Đại hội Hội Văn học - Nghệ thuật của tỉnh
được tiến hành).
4. Ban Chấp hành của Chi hội
do Đại hội của Chi hội bầu bằng hình thức biểu quyết hoặc phiếu kín. Ban Chấp
hành của mỗi Chi hội gồm Chi hội trưởng, Chi hội phó cùng các Ủy viên. Kết quả
bầu Ban Chấp hành Chi hội phải được Ban Chấp hành của Hội Văn học - Nghệ thuật
của tỉnh ban hành quyết định công nhận.
Chương V
CHIA, TÁCH;
SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20.
Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định
của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương
VI
TÀI CHÍNH VÀ
TÀI SẢN
Điều 21.
Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội:
- Hỗ trợ của Nhà nước cấp gắn
với nhiệm vụ được giao;
- Hỗ trợ của Ủy ban Toàn quốc
Liên hiệp các Hội Văn học - Nghệ thuật Việt Nam;
- Tiền ủng hộ của các cơ quan,
đoàn thể, của hội viên và nhân dân (nếu có);
- Hội phí của hội viên.
b) Các khoản chi chủ yếu của Hội:
- Chi cho các hoạt động thực
hiện nhiệm vụ của Hội.
- Chi thực hiện chế độ, chính
sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội
phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chi cho các hoạt động của
Văn phòng Hội.
- Chi cho các hội thảo, hội
nghị, in ấn tài liệu.
- Chi cho các lớp tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
- Chi cho hoạt động của Tạp
chí văn nghệ (Tạp chí Nha Trang).
2. Tài sản của Hội
Tài sản của Hội bao gồm trang thiết
bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ
nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến tặng
theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 22.
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội
chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục
đích hoạt động của Hội.
2. Nghiêm cấm việc sử dụng tài
chính, tài sản của Hội cho mục đích riêng hoặc không đem lại lợi ích chung cho
Hội.
3. Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội do Ban Chấp hành Hội ban hành.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG,
KỶ LUẬT
Điều 23.
Khen thưởng
Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc sẽ được Hội khen thưởng (hình thức khen thưởng tùy
theo mức độ thành tích) hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 24.
Kỷ luật
1. Tổ chức, hội viên, đơn vị
thuộc Hội vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, các quy định, quy chế hoạt động của
Hội làm tổn thương đến uy tín và lợi ích của Hội sẽ tuỳ theo lỗi nặng nhẹ mà xử
lý hình thức kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến khai trừ ra khỏi Hội.
2. Ban Chấp hành Hội quy định
cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 25.
Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu hội viên Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh Khánh Hòa mới có quyền sửa
đổi, bổ sung Điều lệ của Hội.
Điều 26.
Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Văn học - Nghệ
thuật tỉnh Khánh Hòa gồm 08 Chương, 26 Điều đã được Đại hội Hội Văn học - Nghệ
thuật tỉnh Khánh Hòa lần thứ VII (nhiệm kỳ 2019-2024) thông qua ngày 16 tháng
10 năm 2019 và chỉ có hiệu lực khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về
hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh Khánh Hòa có
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.