|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1746/QD-BGTVT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giao thông vận tải
|
|
Người ký:
|
Hồ Nghĩa Dũng
|
Ngày ban hành:
|
03/08/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1746/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 08 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (NHÓM 6) ĐẾN NĂM
2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày
22/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển tổng thể
kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày
24/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ
thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 1353/TTr-CHHVN-KHĐT ngày
21/6/2011 của Cục Hàng hải Việt Nam; trên cơ sở Biên bản cuộc họp Hội đồng thẩm
định ngày 15/4/2011 về quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Đồng bằng sông Cửu
Long (Nhóm 6) đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng thẩm
định và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển đồng bằng sông Cửu Long (Nhóm 6) đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi quy hoạch
Nhóm 6 bao gồm các cảng biển thuộc 13 tỉnh,
thành phố đồng bằng sông Cửu Long, Phú Quốc và các đảo thuộc vùng biển Tây Nam
(riêng cảng biển trên sông Soài Rạp của Long An và Tiền Giang thuộc phạm vi quy
hoạch của nhóm cảng biển số 5).
2. Quan điểm và mục
tiêu phát triển
a) Quan điểm phát triển
- Phát triển các cảng phù hợp với khả năng và
tiến trình cải tạo, nâng cấp luồng cửa sông tại đồng bằng sông Cửu Long; nghiên
cứu khả năng phát triển cảng hướng mạnh ra biển, tạo động lực phát triển các
khu kinh tế, công nghiệp – đô thị ven biển.
- Phát triển hợp lý giữa cảng tổng hợp đầu
mối khu vực, cảng chuyên dùng, cảng địa phương; phù hợp với đặc điểm nhu cầu
vận chuyển và mạng lưới giao thông thủy, bộ trong vùng; đồng thời gắn kết chặt
chẽ trong một tổng thể thống nhất với các cảng biển thuộc nhóm 5.
- Hoàn thành đầu tư xây dựng tuyến luồng mới
qua kênh Quan Chánh Bố làm cơ sở cho việc phát triển hạ tầng bến cảng trên sông
Hậu trong đó có cảng tổng hợp quốc gia đầu mối khu vực tại Cần Thơ. Duy trì độ
sâu luồng Định An cho tàu trọng tải 5.000 - 10.000 DWT. Phát triển đồng bộ cảng
biển với cơ sở hạ tầng kết nối cảng và dịch vụ sau cảng.
- Huy động đa dạng và đẩy mạnh xã hội hóa các
nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển cảng biển, đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng cảng biển.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển cảng biển
với quản lý, bảo vệ môi trường yêu cầu đảm bảo quốc phòng - an ninh.
b) Mục tiêu, định hướng phát triển
- Mục tiêu chung
Phát triển cảng biển ở Đồng bằng sông Cửu
Long nhằm đáp ứng nhu cầu hàng hóa thông qua cảng, đảm bảo thực hiện tốt vai
trò là động lực phát triển kinh tế - xã hội toàn vùng. Tạo tiền đề quan trọng
để hình thành hệ thống giao thông vận tải đồng bộ liên hoàn, để tổ chức hiệu
quả quá trình vận tải trong khu vực, nâng cao hiệu quả sử dụng đối với mạng giao
thông nội vùng và liên vùng, giảm áp lực trên các trục giao thông liên kết Đồng
bằng sông Cửu Long với Thành phố Hồ Chí Minh, giảm thời gian, chi phí tiếp
chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long qua nhóm cảng
biển số 5.
- Mục tiêu cụ thể
+ Bảo đảm thông qua lượng hàng dự kiến qua
cảng tại các thời điểm quy hoạch như sau:
• 56 - 70 triệu T/năm vào năm 2015
• 132 - 152 triệu T/năm vào năm 2020
• 216 - 305 triệu T/năm vào năm 2030
+ Xây dựng cảng Cần Thơ thành cảng tổng hợp
quốc gia đầu mối khu vực; các cảng tổng hợp địa phương, các bến cảng chuyên
dùng tại khu vực sông Tiền, sông Hậu, bán đảo Cà Mau ven biển Tây và đảo Phú
Quốc là cảng vệ tinh.
+ Nghiên cứu, triển khai phương án vận tải
than nhập cho tàu trên 100.000 DWT phục vụ các trung tâm điện lực; phương án
chuyển tải hàng hóa khác cho tàu biển lớn trên 100.000 DWT tại khu vực ngoài
khơi cửa sông Hậu;
+ Nghiên cứu phát triển cảng Định An – Trà
Vinh trong khu nước được bảo vệ bởi đê ngăn sóng thuộc Dự án nhà máy điện Duyên
Hải và luồng cho tàu biển lớn vào sông Hậu qua kênh Quan Chánh Bố để làm hàng
xuất nhập khẩu cho tàu 30.000 - 50.000 DWT hoặc lớn hơn (cảng tiềm năng).
+ Nâng cấp, phát triển có chiều sâu trang
thiết bị, dây chuyền công nghệ bốc xếp, quản lý vận hành khai thác để nhanh
chóng khắc phục tình trạng lạc hậu về trình độ kỹ thuật công nghệ đối với các
cảng hiện có.
+ Hoàn thành đầu tư xây dựng và duy trì luồng
cho tàu biển 10.000 - 20.000 DWT vào sông Hậu qua kênh Quan Chánh Bố; nghiên
cứu khả năng nâng cấp luồng cho giai đoạn sau 2020 trên cơ sở đánh giá khả năng
ổn định luồng giai đoạn đến 2020; duy trì luồng qua cửa Tiểu vào sông Tiền, cửa
Định An vào sông Hậu, cửa Gành Hào vào sông Gành Hào, cửa Bồ Đề vào sông Cái
Lớn, luồng vào khu bến tổng hợp Hòn Chông – Kiên Giang cho tàu đến 5.000 DWT;
tàu đến 3.000 DWT vào khu bến An Thới, Vịnh Đầm – Phú Quốc.
+ Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, trang
thiết bị đồng bộ cho hệ thống quản lý khai thác luồng hàng hải, phù hợp với yêu
cầu bảo đảm an toàn hàng hải và hội nhập quốc tế, khu vực.
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ logistics phục
vụ vận tải thuận lợi, đáp ứng yêu cầu kết nối nội vùng, liên vùng, kết nối hiệu
quả các phương thức vận tải để giảm thời gian, chi phí vận tải hàng hóa xuất
nhập khẩu.
3. Nội dung quy hoạch
a) Phân khu chức năng, nhiệm vụ:
Nhóm cảng biển Đồng bằng sông Cửu Long có các
loại cảng chính sau:
- Cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực
(loại I): là
cảng Cần Thơ; bao gồm các khu bến Cái Cui, Hoàng Diệu – Bình Thủy, Trà Nóc – Ô
Môn (với các bến chính làm hàng tổng hợp và chuyên dùng thuộc cơ sở công nghiệp
dịch vụ ven sông là vệ tinh). Trong đó Cái Cui là khu bến chính.
- Các cảng tổng hợp địa phương (loại II) có bến chuyên dùng là
vệ tinh của khu bến tổng hợp.
+ Khu vực sông Tiền là các cảng:
• Đồng Tháp: bao gồm các khu bến Cao Lãnh, Sa
Đéc và Lấp Vò.
• Tiền Giang: khu bến chính là Mỹ Tho.
• Bến Tre: khu bến chính là Giao Long.
• Vĩnh Long: bao gồm khu bến Vĩnh Thái và
Bình Minh.
+ Khu vực sông Hậu là các cảng:
• An Giang: khu bến chính là Mỹ Thới.
• Hậu Giang: khu bến chính là Châu Thành.
• Sóc Trăng: khu bến chính là Đại Ngãi.
• Trà Vinh: khu bến chính trước mắt là Trà Cú;
cảng Định An là cảng tiềm năng, đầu mối khu vực cho tàu trên 20.000 DWT.
+ Khu vực bán đảo Cà Mau, ven biển Tây, Phú
Quốc là các cảng:
• Bạc liêu: khu bến chính là Gành Hào.
• Cà Mau: khu bến chính là Năm Căn.
• Kiên Giang: khu bến chính là Hòn Chông,
Kiên Lương, Bãi Nò.
• Cảng Phú Quốc gồm các bến: An Thới, Vịnh
Đầm và Mũi Đất Đỏ.
- Cảng chuyên dùng nhập than cho nhiệt điện
+ Khu vực phía Đông Đồng bằng sông Cửu Long:
Đầu mối trung chuyển tại vùng cửa sông Hậu cho tàu trên 100.000 DWT (ngoài khơi
Trà Vinh hoặc Sóc Trăng); bến của nhà máy tại Duyên Hải – Trà Vinh, Long Phú –
Sóc Trăng, Châu Thành – Hậu Giang, bến tập kết dự phòng tại Kim Sơn – Trà Vinh.
+ Khu vực phía Tây Đồng bằng sông Cửu Long:
Đầu mối trung chuyển tại quần đảo Nam Du cho tàu trên 100.000 DWT; bến của nhà
máy tại Kiên Lương – Kiên Giang.
- Cảng tiềm năng cho tàu biển lớn (vượt ngoài khả năng
cải tạo nâng cấp luồng) để làm hàng xuất nhập khẩu trực tiếp cho Đồng bằng sông
Cửu Long: Nghiên cứu phát triển khu bến cảng Định An – Trà Vinh; cảng chuyển
tải hàng hóa cho tàu trên 100.000 DWT khu vực ngoài khơi cửa sông Hậu.
b) Quy hoạch chi tiết các cảng trong nhóm
* Cảng Cần Thơ – Thành phố Cần Thơ: cảng tổng
hợp quốc gia đầu mối khu vực (loại I)
- Khu bến Hoàng Diệu – Bình Thủy: Củng cố
nâng cấp bến Hoàng Diệu hiện có, không phát triển mở rộng. Chủ yếu làm hàng
tổng hợp, container cho tàu đến 10.000 DWT. Năng lực thông qua 2015: 2,0 - 2,5
triệu T/năm, 2020 khoảng 3 triệu T/năm.
Sắp xếp, di dời các bến chuyên dùng tại khu
Bình Thủy, chỉ để lại bến kết hợp phục vụ quốc phòng - an ninh và đóng sửa tàu
thật cần thiết.
- Khu bến Cái Cui: Khu bến chính của cảng Cần
Thơ, tiếp nhận tàu đến 20.000 DWT. Năng lực thông qua 2015: 3,5 - 4,0 triệu
T/năm, 2020 khoảng 6,0 - 7,0 triệu T/năm. Ngoài khu bến tổng hợp nói trên còn
có bến chuyên dùng xăng dầu, vật liệu xây dựng và sản phẩm khác phục vụ các cơ
sở sản xuất chế biến thuộc khu công nghiệp.
- Khu bến Trà Nóc – Ô Môn: Gồm bến tổng hợp,
chuyên dùng phục vụ các cơ sở công nghiệp, dịch vụ ven sông, tiếp nhận tàu
5.000 - 10.000 DWT. Năng lực thông qua 2015 khoảng 1,0 - 1,5 triệu T/năm, 2020
khoảng 2,5 - 3,0 triệu T/năm.
* Cảng khu vực sông Tiền: cảng tổng hợp địa
phương (loại II)
- Cảng Đồng Tháp: Khu bến Cao Lãnh, Sa Đéc
tiếp nhận tàu đến 5.000 DWT. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,6 - 0,8 triệu
T/năm, năm 2020 khoảng 2,0 - 2,5 triệu T/năm.
- Khu bến Lấp Vò tiếp nhận tàu 5.000 - 10.000
DWT bao gồm cả đầu mối logistics sau cảng. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng
0,3 - 0,5 triệu T/năm, 2020 khoảng 1,3 - 1,5 triệu T/năm.
- Cảng Tiền Giang: Khu bến Mỹ Tho tiếp nhận
tàu 5.000 DWT. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,4 - 0,5 triệu T/năm, 2020
khoảng 1,0 - 1,5 triệu T/năm.
- Cảng Vĩnh Long: Khu bến Vĩnh Thái tiếp nhận
tàu đến 5.000 DWT. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,5 - 0,6 triệu T/năm,
2020 khoảng 1,0 - 1,5 triệu T/năm. Khu bến Bình Minh cho tàu 10.000 - 20.000
DWT. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,5 - 0,8 triệu T/năm, 2020 khoảng 1,0 -
1,5 triệu T/năm.
- Cảng Bến Tre: Khu bến Giao Long cho tàu đến
5.000 DWT. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,3 - 0,5 triệu T/năm, năm 2020
khoảng 0,8 - 1,0 triệu T/năm.
* Cảng khu vực sông Hậu: cảng tổng hợp địa
phương (loại II)
- Cảng An Giang: Khu bến Mỹ Thới cho tàu
10.000 DWT. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 1,3 - 1,5 triệu T/năm, 2020
khoảng 2,8 - 3,5 triệu T/năm.
- Cảng Hậu Giang: Xây mới tại khu công nghiệp
sông Hậu thuộc huyện Châu Thành, tiếp nhận tàu 10.000 - 20.000 DWT (vơi mớn)
bao gồm đầu mối logistics hậu cảng. Năng lực thông qua năm 2015: 0,8 - 1,0
triệu T/năm, 2020 khoảng 2,0 - 2,5 triệu T/năm.
- Cảng Trà Vinh: Xây dựng mới tại huyện Trà
Cú, tiếp nhận tàu 10.000 - 20.000 DWT (vơi mớn) bao gồm dịch vụ hậu cảng. Năng
lực thông qua năm 2015 khoảng 0,3 - 0,5 triệu T/năm, 2020 khoảng 0,8 - 1,0
triệu T/năm.
Nghiên cứu xây dựng mới khu bến Định An trong
bể cảng tạo bởi đê chắn sóng của dự án nhiệt điện Duyên Hải và dự án luồng kênh
Quan Chánh Bố, tiếp nhận tàu 30.000 DWT- 50.000 DWT hoặc hơn. Năng lực thông
qua năm 2020 khoảng 3,5 - 4,0 triệu T/năm. Đây là cảng tiềm năng cho tàu biển
có trọng tải lớn phục vụ xuất nhập khẩu của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
- Cảng Sóc Trăng: Xây mới tại Đại Ngãi, tiếp
nhận tàu 10.000 - 20.000 DWT phục vụ trung tâm điện lực và khu công nghiệp Long
Phú. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,8 - 1,0 triệu T/năm, 2020 khoảng 1,8 -
2,0 triệu T/năm.
* Cảng khu vực bán đảo Cà Mau và ven biển
Tây: cảng tổng hợp địa phương (loại II)
- Cảng Cà Mau: Khu bến Năm Căn tiếp nhận tàu
đến 5.000 DWT. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,5 - 0,8 triệu T/năm, 2020
khoảng 2,0 - 2,5 triệu T/năm.
- Cảng Bạc Liêu: Xây mới tại Gành Hào, tiếp
nhận tàu đến 5.000 DWT. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,5 - 0,8 triệu
T/năm, 2020 khoảng 1,0 - 1,5 triệu T/năm. Có bến chuyên dùng cho cơ sở công
nghiệp dịch vụ khu vực.
- Cảng Kiên Giang:
+ Phục hồi khu bến Hòn Chông hiện nay thành
khu bến chính của cảng, tiếp nhận tàu đến 5.000 DWT. Năng lực thông qua năm
2015 khoảng 0,3 - 0,5 triệu T/năm, 2020 khoảng 2,0 - 2,5 triệu T/năm và 200 -
250 ngàn khách/năm.
+ Khu bến Bãi Nò – Hà Tiên gồm các bến hàng
hóa, hành khách phục vụ khu kinh tế cửa khẩu, tiếp nhận tàu đến 3.000 DWT. Năng
lực thông qua năm 2020 khoảng 0,3 - 0,5 triệu T/năm hàng hóa và 200 - 250 ngàn
khách/năm.
+ Khu bến chuyên dùng Kiên Lương cho các loại
hàng xi măng, than điện, xăng dầu,…
- Cảng Phú Quốc:
+ Khu bến An Thới tiếp nhận tàu 3.000 DWT tại
bến cứng, 30.000 DWT tại bến phao. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,3 - 0,5
triệu T/năm hàng hóa và 420 - 430 ngàn khách/năm; 2020 khoảng 0,5 - 0,6 triệu
T/năm hàng hóa và 190 - 250 ngàn khách/năm.
+ Khu bến Vịnh Đầm với bến cứng cho tàu hàng
3.000 DWT, tàu khách 250 ghế, bến phao cho tàu hàng lỏng 5.000 DWT và tàu khách
du lịch quốc tế đến 80.000 GRT. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,2 - 0,3
triệu T/năm hàng hóa và 200 - 230 ngàn khách/năm; 2020 khoảng 0,6 - 0,7 triệu
T/năm hàng hóa và 760 - 880 ngàn khách/năm.
+ Khu bến tàu khách du lịch quốc tế tại Mũi
Đất Đỏ kết hợp làm hàng xuất nhập khẩu trực tiếp của Phú Quốc, tiếp nhận tàu
khách 80.000 - 10.000 GRT. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 200 - 300 ngàn
khách/năm và 0,1 - 0,15 triệu T/năm hàng hóa.
* Cảng trung chuyển than nhập ngoại cung ứng
cho các trung tâm điện lực
- Khu vực Tây Đồng bằng sông Cửu Long: Xây
mới tại Tây Bắc đảo Hòn Lớn thuộc quần đảo Nam Du, có bến cho tàu đến 200.000
DWT (chở than nhập) và tàu/sà lan biển đến 10.000 DWT (tiếp chuyển vào nhà
máy). Năng lực thông qua đến năm 2015 là 12 triệu T/năm, đến năm 2020 là 24
triệu T/năm.
- Khu vực Đông Đồng bằng sông Cửu Long:
Nghiên cứu giải pháp hợp lý tại vùng cửa sông Hậu theo phương án công nghệ cảng
nổi hoặc cảng cứng. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 22 - 30 triệu T/năm, năm
2030 khoảng 35 - 57 triệu T/năm.
(Danh mục chi tiết về quy mô, chức năng từng
cảng trong nhóm được nêu cụ thể tại Phụ lục và hồ sơ quy hoạch kèm theo Quyết
định này).
c) Quy hoạch luồng tàu
- Luồng vào các cảng trên sông Hậu: Luồng chính qua kênh
Quan Chánh Bố cho tàu 10.000 DWT đầy tải và 20.000 DWT (vơi mớn); Trên cơ sở
đánh giá mức độ ổn định dự án phục vụ giai đoạn đến 2020, nghiên cứu khả năng
nâng cấp luồng để tăng năng lực thông qua, đáp ứng nhu cầu cho giai đoạn sau
2020. Luồng qua cửa Định An duy trì cho tàu 5.000 - 10.000 DWT lợi dụng triều
cao ra vào. Luồng qua cửa Trần Đề duy trì cho phương tiện thủy nội địa, tàu
thuyền nghề cá.
- Luồng vào các cảng trên sông Tiền: duy trì độ sâu luồng
qua cửa Tiểu cho tàu 5.000 DWT ra vào thường xuyên có lợi dụng triều.
- Luồng vào các cảng vùng bán đảo Cà Mau: Tận dụng tối đa độ
sâu tự nhiên và biên độ triều cao để đưa tàu 3.000 - 5.000 DWT qua cửa vào sông
Gành Hào, Cửa Lớn; Từng bước nâng độ sâu luồng cửa sông phù hợp với mật độ tàu
và lượng hàng qua cảng.
- Luồng vào các cảng ven biển Tây: Duy trì luồng vào bến
chuyên dùng Bình Trị - Kiên Lương cho tàu 10.000 DWT. Từng bước nâng cấp luồng
vào khu bến Hòn Chông cho tàu 5.000 DWT.
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, trang
thiết bị quản lý đảm bảo an toàn hàng hải trên các luồng vào cảng; đặc biệt chú
trọng đối với tuyến hàng hải quốc tế đến Campuchia qua sông Tiền, sông Hậu.
d) Các dự án ưu tiên đầu tư trong giai đoạn
đến 2015
- Giai đoạn đến 2015 tập trung hoàn thành dự
án luồng tàu cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu qua kênh Quan Chánh Bố;
nạo vét duy tu luồng Định An – sông Hậu cho tàu 5.000 DWT - 10.000 DWT (giảm
tải, lợi dụng thủy triều) hành hải; luồng tuyến sông Cửa Lớn qua cửa Bồ Đề vào
cảng Năm Căn.
- Đối với cảng tổng hợp: Hoàn thiện khu bến
Cái Cui - Cần Thơ, Năm Căn - Cà Mau, An Thới - Phú Quốc.
- Đối với cảng chuyên dùng: Các bến chuyên
dùng phục vụ tiếp chuyển than nhập phục vụ các trung tâm điện lực Duyên Hải –
Trà Vinh, Long Phú – Sóc Trăng, Châu Thành – Hậu Giang, Kiên Lương – Kiên Giang.
3. Các chính sách, cơ
chế và giải pháp thực hiện.
- Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng bảng biển bằng các hình thức PPP, BOT, BT,… Tăng cường xúc tiến
đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế
(trong và ngoài nước) tham gia đầu tư phát triển cảng biển bằng các hình thức
theo quy định.
- Nguồn vốn ngân sách tập trung đầu tư cho
các hạng mục cơ sở hạ tầng công cộng (luồng tàu, đê chắn sóng dùng chung) kết
nối với cảng biển quan trọng. Các hạng mục cơ sở hạ tầng bến cảng chủ yếu đầu
tư bằng nguồn huy động hợp pháp của doanh nghiệp. Các cảng, bến cảng do nhà đầu
tư đề xuất, kể cả các bến cảng tổng hợp thì toàn bộ hạ tầng bến cảng và hạ tầng
kết nối cảng sẽ được đầu tư bằng nguồn vốn tự huy động của Nhà đầu tư.
- Nghiên cứu, thực hiện thí điểm việc cho
phép đối tác nước ngoài tự đầu tư trang thiết bị bốc xếp và thuê khai thác kết
cấu hạ tầng cảng được đầu tư bằng vốn trong nước (có gắn với việc chuyển giao
công nghệ tiên tiến).
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong
quản lý đầu tư và hoạt động khai thác bến cảng theo hướng đơn giản hóa và hội
nhập quốc tế.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong
quá trình thực hiện Quy hoạch phát triển cảng biển trong nhóm, trong đó chú
trọng phối hợp gắn kết đồng bộ với Quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông
khu vực, Quy hoạch xây dựng và Quy hoạch chung phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, vùng lãnh thổ có cảng.
- Khuyến khích xây dựng bến, khu bến phục vụ
chung tại các khu kinh tế, khu công nghiệp để nâng cao hiệu quả đầu tư và hiệu
quả sử dụng tài nguyên đường bờ làm cảng. Dành quỹ đất thích hợp phía sau cảng
để xây dựng trung tâm phân phối hàng hóa với chức năng đầu mối logistics.
Điều 2. Quản lý và tổ
chức thực hiện quy hoạch
1. Cục Hàng hải Việt
Nam
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố và các cơ quan liên quan công bố và quản lý thực hiện quy hoạch được
duyệt;
- Báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét,
quyết định việc bổ sung, điều chỉnh quy mô, chức năng các cảng, bến cảng;
- Đối với các cảng, bến cảng tiềm năng: căn
cứ nhu cầu thực tế, theo đề xuất của Nhà đầu tư và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố, Cục Hàng hải Việt Nam tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem
xét, quyết định.
- Hàng năm phối hợp với chính quyền địa phương
và các cơ quan liên quan, tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch phát
triển cảng biển, tổng hợp đề xuất xử lý các dự án không tuân thủ quy hoạch, báo
cáo Bộ Giao thông vận tải.
2. Các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Chỉ đạo các Nhà đầu tư lập dự án xây dựng
mới, cải tạo và nâng cấp cảng biển, luồng hàng hải phù hợp với quy hoạch được
duyệt và theo đúng các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố căn cứ
quy hoạch được duyệt, quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích đối với quỹ đất
xây dựng cảng; bố trí quỹ đất để phát triển cảng và hạ tầng kết nối với cảng,
khu dịch vụ hậu cảng, dịch vụ hàng hải đảm bảo điều kiện hoạt động thuận lợi
cho các cảng biển;
- Đối với các khu bến cảng, bến cảng chưa
được chi tiết hóa trong quy hoạch này:
+ Đối với khu bến cảng, bến cảng nhiều chủng
loại hàng hóa, nhiều nhà đầu tư: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức
năng lập quy hoạch chi tiết và gửi Cục Hàng hải Việt Nam thẩm định, báo cáo Bộ
Giao thông vận tải xem xét, phê duyệt.
+ Đối với các khu bến cảng, bến cảng khác: Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Nhà đầu tư hoặc cơ quan chức năng lập quy hoạch
chi tiết và gửi Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam để nghiên cứu, cập
nhật vào quy hoạch chi tiết Nhóm cảng và thực hiện công tác quản lý quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh
Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng các Vụ; Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam, Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- PTT. Hoàng Trung Hải (để b/c);
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Xây dựng, Tài chính, Công thương, Quốc phòng, Công an,
TN&MT, NN&PTNT;
- UBND thành phố Cần Thơ;
- UBND các tỉnh: An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Đồng Tháp, Hậu Giang,
Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Trà Vinh, Tiền Giang, Vĩnh Long;
- Các Tập đoàn, Tổng Công ty 91;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ GTVT;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Website Bộ GTVT;
- Lưu VT, KHĐT (5)
|
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|
DANH MỤC
CẢNG
BIỂN, BẾN CẢNG KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (NHÓM 6) GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 1746/QĐ-BGTVT ngày 03 tháng 8 năm 2011 của Bộ Giao
thông vận tải)
TT
|
Tên cảng
|
Hiện trạng
|
Công năng, phân
loại
|
Quy hoạch phát
triển
|
Ghi chú
|
Số cầu bến/ chiều
dài (m)
|
Cỡ tàu (DWT)
|
Diện tích chiếm đất
(ha)
|
Đến năm 2015
|
Đến năm 2020
|
Công suất (TrT/năm)
|
Cỡ tàu (DWT)
|
Số cầu bến/ chiều
dài (m)
|
Diện tích đất (ha)
|
Công suất (TrT/ năm)
|
Cỡ tàu (DWT)
|
Số cầu bến/ chiều
dài (m)
|
Diện tích đất (ha)
|
I
|
Cảng Cần Thơ (Cảng đầu mối khu vực - Loại
I)
|
1
|
Khu bến tổng hợp Hoàng Diệu
|
2/304
|
15.000
|
6
|
TH, Cont
|
2,0-3,0
|
10.000
|
3/410
|
6,0
|
3,0-3,5
|
10.000
|
3/410
|
6,0
|
|
2
|
Khu bến tổng hợp Cái Cui
|
4/665
|
10.000-20.000
|
23,4
|
TH, Cont
|
3,5-4,0
|
10.000-20.000
|
4/665
|
37,0
|
6,0-7,0
|
10.000-20.000
|
4/665
|
40,0
|
|
3
|
Khu bến tổng hợp Trà Nóc
|
1/76
|
5.000
|
3,5
|
TH
|
1,0-1,5
|
5.000-10.000
|
2/200
|
7,0
|
2,5-3,0
|
5.000-10.000
|
4/500
|
13,0
|
|
4
|
Các bến chuyên dùng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Petro Mê Kông
|
1/-
|
15.000
|
-
|
CD xăng dầu
|
0,45
|
3.000-15.000
|
2/151
|
6,0
|
0,5
|
3.000-15.000
|
2/151
|
6,0
|
|
4.2
|
Cawaco
|
1/-
|
15.000
|
-
|
Xăng dầu, VLXD
|
0,6
|
10.000-15.000
|
2/210
|
7,5
|
0,8
|
10.000-15.000
|
2/280
|
7,5
|
|
4.3
|
Xăng dầu Phúc Thành
|
1/41
|
3.000
|
3,5
|
Xăng dầu
|
0,1
|
3.000
|
1/41
|
3,5
|
0,15
|
3.000
|
1/41
|
3,5
|
|
4.4
|
Xăng dầu Trà Nóc
|
1/45
|
3.600
|
3,12
|
Xăng dầu
|
0,1
|
3.600
|
1/45
|
3,12
|
0,15
|
3.600
|
1/45
|
3,12
|
|
4.5
|
Xăng dầu Cần Thơ
|
1/138
|
10.000
|
3,4
|
Xăng dầu
|
0,3
|
10.000
|
1/138
|
3,4
|
0,35
|
10.000
|
1/138
|
3,4
|
|
4.6
|
Xăng dầu Hậu Giang
|
1/160
|
10.000
|
6,5
|
Xăng dầu
|
0,4
|
10.000
|
1/160
|
6,5
|
0,45
|
10.000
|
1/160
|
6,5
|
|
4.7
|
Xăng dầu Tây Nam Bộ
|
2/80
|
3.000
|
6,0
|
Xăng dầu
|
0,2
|
3.000
|
2/80
|
6,0
|
0,3
|
3.000
|
2/80
|
6,0
|
|
4.8
|
Nhiệt điện Trà Nóc
|
1/82
|
5.000
|
2,5
|
Xăng dầu
|
0,2
|
5.000
|
1/82
|
2,5
|
0,2
|
5.000
|
1/82
|
2,5
|
|
4.9
|
Total gas Cần Thơ
|
1/75
|
3.000
|
1,78
|
Khí hóa lỏng
|
0,1
|
3.000
|
1/75
|
1,78
|
0,1
|
3.000
|
1/75
|
1,78
|
|
4.10
|
Nhiệt điện Ô Môn
|
3/180
|
5.000
|
4,5
|
Dầu, khác
|
0,4
|
5.000
|
3/180
|
4,5
|
0,5
|
5.000
|
3/180
|
4,5
|
|
4.11
|
Chuyên dùng khác
|
Chưa xây dựng
|
-
|
-
|
CD vệ tinh
|
-
|
5.000- 10.000
|
-
|
-
|
-
|
5.000-10.000
|
-
|
-
|
|
II
|
Cảng địa phương khu vực sông Tiền (loại II)
|
1
|
Cảng Đồng Tháp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Khu bến Cao Lãnh
|
1/67,5
|
3.000
|
8,72
|
TH
|
0,2-0,3
|
3.000
|
1/67,5
|
2,72
|
0,5-06
|
5.000
|
1/132
|
2,72
|
|
1.2
|
Khu bến Sa Đéc
|
1/90
|
5.000
|
TH
|
0,3-0,4
|
5.000
|
1/97
|
6,0
|
0,5-0,6
|
5.000
|
1/97
|
6,0
|
|
1.3
|
Khu bến Lấp Vò
|
Chưa xây dựng
|
-
|
-
|
TH
|
0,5-0,8
|
10.000
|
2/250
|
11,6
|
1,3-1,5
|
10.000
|
3/400
|
11,6
|
Trên sông Hậu
|
2
|
Cảng Tiền Giang
Khu bến Mỹ Tho
|
2/112,5
|
1.000-3.000
|
4,50
|
TH
|
0,4-0,5
|
3.000
|
1/63
|
4,5
|
1,0-1,5
|
5.000
|
2/163
|
4,5
|
|
3
|
Cảng Vĩnh Long
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Khu bến Vĩnh Thái
|
1/80
|
3.000
|
2,3
|
TH
|
0,5-0,6
|
3.000
|
1/80
|
2,3
|
1,0-1,5
|
5.000
|
2/175
|
2,3
|
|
3.2
|
Khu bến Bình Minh
|
1/90
|
10.000
|
12,0
|
TH
|
0,5-0,8
|
10.000
|
1/90
|
12,0
|
1,0-1,5
|
20.000
|
1/155
|
12,0
|
Trên sông Hậu
|
4
|
Cảng Bến Tre
Khu bến Giao Long
|
Chưa hoạt động
|
|
-
|
TH
|
0,4-0,5
|
5.000
|
1/120
|
10,0
|
0,8-1,0
|
5.000
|
1/120
|
10,0
|
|
5
|
Các bến chuyên dùng vệ tinh khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.1
|
Xăng dầu Cao Lãnh
|
1/90
|
5.000
|
-
|
CD xăng dầu
|
0,3-0,4
|
5.000
|
1/90
|
7,3
|
0,5-0,6
|
5.000
|
1/90
|
7,3
|
|
5.2
|
Chuyên dùng khác
|
Chưa xây dựng
|
|
-
|
CD vệ tinh
|
-
|
5.000
|
-
|
-
|
-
|
5.000
|
-
|
-
|
|
III
|
Cảng địa phương khu vực sông Hậu (loại II)
|
1
|
Cảng An Giang
Khu bến Mỹ Thới
|
1/106
|
5.000
|
2,4
|
TH
|
1,3-2,0
|
10.000
|
2/226
|
11,4
|
2,8-3,5
|
10.000
|
3/386
|
11,4
|
|
2
|
Cảng Hậu Giang
Khu bến Minh Phú
|
Chưa xây dựng
|
-
|
-
|
TH
|
0,8-1,0
|
10.000-20.000
|
2/408
|
22,0
|
2,0-2,5
|
10.000-20.000
|
3/602
|
22,0
|
|
|
Khu bến phục vụ KCN Sông Hậu
|
Chưa xây dựng
|
-
|
-
|
TH, CD, SCTB
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
152
|
|
3
|
Cảng Trà Vinh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Khu bến Trà Cú
|
Chưa xây dựng
|
-
|
-
|
TH
|
0,3-0,5
|
20.000
|
1/180
|
16,8
|
0,8-1,0
|
20.000
|
1/180
|
16,8
|
|
3.2
|
Khu bến Định An
|
Chưa xây dựng
|
-
|
-
|
TH, Cont.
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3,5-4,0
|
30.000-50.000
|
4/900
|
25,0
|
|
4
|
Cảng Sóc Trăng
Khu bến Đại Ngãi
|
Chưa xây dựng
|
-
-
|
-
-
|
TH
|
0,8-1,0
|
20.000
|
1/180
|
12,5
|
0,8-2,0
|
20.000
|
3/500
|
12,5
|
|
5
|
Các bến chuyên dùng khác
|
Chưa xây dựng
|
-
|
-
|
CD vệ tinh
|
0,8-1,4
|
10.000
|
2/200
|
10,0
|
3,2-3,8
|
10.000
|
4/400
|
20,0
|
|
IV
|
Cảng địa phương khu vực Bán đảo Cà Mau,
vùng biển Tây Nam (loại II)
|
1
|
Cảng Cà Mau
Khu bến Năm Căn
|
Chưa hoạt động
|
5.000
|
-
|
-
|
0,5-0,8
|
5.000
|
1/100
|
3,9
|
2,0-2,5
|
5.000
|
2/240
|
9,2
|
|
2
|
Cảng Bạc Liêu
Khu bến Gành Hào
|
Chưa xây dựng
|
-
|
-
|
TH
|
0,3-0,5
|
5.000
|
1/130
|
13,0
|
1,0-1,5
|
5.000 Nghiên cứu
10.000 DWT
|
2/240
|
13,0
|
|
3
|
Cảng Kiên Giang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Khu bến Hòn Chông
|
Không hoạt động
|
-
|
-
|
-
|
0,3-0,5
|
2.000-5.000
|
2/150
|
4,5
|
2,0-2,5
|
2.000-5.000
|
3/230
|
4,5
|
|
3.2
|
Khu bến Bãi Nò (Hà Tiên)
|
Chưa xây dựng
|
-
|
-
|
TH, khách
|
-
|
-
|
-
|
-
|
0,3-0,5 230 ngàn
khách
|
3.000 Tàu khách 200
ghế
|
2/160
4/80
|
4,5,0
|
|
3.3
|
Khu bến Kiên Lương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Bến xi măng Bình Trị
|
2/280
|
10.000
|
2,0
|
CD VLXD
|
1,8
|
10.000
|
2/280
|
2,0
|
1,8
|
10.000
|
2/280
|
2,0
|
|
b
|
Bến xăng dầu Kiên Lương
|
Chưa xây dựng
|
-
|
-
|
CD xăng dầu
|
0,5-0,6
|
10.000
|
1/150
|
4,0
|
1,0-1,2
|
10.000
|
2/300
|
4,0
|
|
4
|
Cảng Phú Quốc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Khu bến An Thới
|
2/132
|
3.000
|
-
|
TH, khách
|
0,3-0,5 430 ngàn
khách
|
3.000 Tàu khách 250
ghế
|
2/132
|
1,7
|
0,5-0,6 250 ngàn
khách
|
3.000 Tàu khách 250
ghế
|
2/132
|
1,7
|
|
4.2
|
Khu bến Vịnh Đầm
|
Chưa xây dựng
|
-
|
-
|
TH, khách
|
0,2-0,3 230 ngàn
khách
|
3.000 Tàu khách 250
ghế
|
1/70
1/80
|
16,9
|
0,6-0,7 880 ngàn
khách
|
3.000 Tàu khách 250
ghế
|
2/140
6/240
|
16,9
|
|
4.3
|
Khu bến Mũi Đất Đỏ
|
Chưa xây dựng
|
-
|
-
|
Khách du lịch quốc
tế, TH
|
-
|
-
|
-
|
-
|
300 ngàn khách
0,1-0,15
|
100.000 GRT 30.000
|
1/300
|
2,5
|
|
5
|
Các bến chuyên dùng khác
|
Chưa xây dựng
|
-
|
-
|
CD vệ tinh
|
-
|
5.000-10.000
|
-
|
-
|
-
|
5.000-10.000
|
-
|
-
|
|
V
|
Cảng chuyên dùng phục vụ các Trung tâm
nhiệt điện chạy than
|
1
|
Cảng trung chuyển (TC) than nhập ngoại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Khu bến Nam Du
|
Chưa xây dựng
|
-
|
-
|
TC than nhập
|
12,0
|
200.00010.000
|
1/350
2/320
|
65
|
24,0
|
200.000 10.000
|
2/700
4/400
|
93
|
|
1.2
|
Khu bến cửa sông Hậu
|
Chưa xây dựng
|
-
|
-
|
TC than nhập
|
25,0
|
200.00010.000
|
2/750
3/480
|
100
|
50,0
|
200.000 10.000
|
4/1500
6/960
|
180
|
|
2
|
Cảng tại nhà máy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Khu bến Kiên Lương – Kiên Giang
|
Chưa xây dựng
|
-
|
-
|
CD của nhà máy
|
6,0
|
10.000
|
3/420
|
8,0
|
12,0
|
10.000
|
5/740
|
16,0
|
|
2.2
|
Khu bến Duyên Hải – Trà Vinh
|
Chưa xây dựng
|
-
|
-
|
CD của nhà máy
|
9,0
|
30.000
|
3/450
|
10,0
|
11,5
|
30.000
|
5/860
|
20,0
|
|
2.3
|
Khu bến Long Phú – Sóc Trăng
|
Chưa xây dựng
|
-
|
-
|
CD của nhà máy
|
6,0
|
5.000-10.000
|
3/420
|
8,0
|
11,0
|
5.000-10.000
|
5/740
|
16,0
|
|
2.4
|
Khu bến sông Hậu – Hậu Giang
|
Chưa xây dựng
|
-
|
-
|
CD của nhà máy
|
1,5
|
5.000-10.000
|
1/150
|
2,0
|
10,5
|
5.000-10.000
|
5/740
|
16,0
|
|
VI
|
Cảng cho tàu biển lớn ngoài khơi cửa sông
Hậu
|
2.4
|
Khu bến ngoài khơi cửa sông Hậu (kết cấu
cảng cứng, cảng nổi kết hợp phương án chuyển tải)
|
Chưa xây dựng
|
-
|
-
|
TH, CD khác
|
-
|
trên 100.000
|
-
|
-
|
-
|
trên 100.000
|
-
|
-
|
Tiềm năng
|
Ghi chú: TH: tổng hợp; CD: chuyên dùng; TC:
trung chuyển; Cont: Container; SCTB: Sửa chữa tàu biển; VLXD: Vật liệu xây
dựng.
Decision No. 1746/QD-BGTVT of August 03, 2011, approving the detailed master plan on the seaport group in the Mekong river delta (Group 6) through 2020, with orientations toward 2030
THE
MINISTRY OF TRANSPORT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
|
No.
1746/QD-BGTVT
|
Hanoi,
August 03, 2011
|
DECISION APPROVING
THE DETAILED MASTER PLAN ON THE SEAPORT GROUP IN THE MEKONG RIVER DELTA (GROUP
6) THROUGH 2020, WITH ORIENTATIONS TOWARD 2030 THE MINISTER OF TRANSPORT Pursuant to the November 26,
2003 Construction Law; Pursuant to the June 14, 2005 Maritime Code of Vietnam; Pursuant to the Government’s
Decree No. 51/2008/ND-CP of April 22, 2008, defining the functions, tasks,
powers and organizational structure of the Ministry of Transport; Pursuant to the Government’s
Decree No. 92/2006/ND-CP of September 7, 2006, on elaboration, appraisal, approval
and management of socio- economic development master plans, and Decree No.
04/2008/ND-CP of January 11, 2008, amending and supplementing a number of
articles of Decree No. 92/2006/ND-CP; Pursuant to the Prime
Minister’s Decision No. 2190/QD-TTg of December 24, 2009, approving the master
plan on development of Vietnam’s seaport system through 2020, with orientations
toward 2030; Considering Report No.
1353/TTr-CHHVN-KHDT of June 21, 2011, of the Vietnam Maritime Administration,
and the minutes of the meeting of the Appraisal Council on April 15, 2011, on
the detailed master plan on the seaport group in the Mekong River delta (Group
6) through 2020, with orientations toward 2030; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 DECIDES: Article 1. To approve the
detailed master plan on the seaport group in the Mekong River delta seaports
(Group 6) through 2020, with orientations toward 2030, with the following
principal contents: 1. Scope of the master plan Group 6 consists of seaports in
13 provinces and cities in the Mekong River delta, Phu Quoc island and islands
in the southwestern sea (particularly, seaports on Soai Rap river in Long An
and Tien Giang provinces fall within the scope of the master plan of seaport
group 5). 2. Development viewpoints and
objectives a/ Development viewpoints: - To develop seaports according
to the capability for and progress of renovation and upgrading of estuary
channels in the Mekong River delta; to study the possibility of developing
seaports seaward, thereby creating a driving force for development of coastal
economic zones and industrial parks-urban centers. - To rationally develop regional
major general seaports, special-use seaports and local seaports to suit
characteristics and meet transportation needs of the regional waterway and road
transport networks and concurrently ensure their close connection with seaports
of Group 5 in a harmonious whole. - To complete the building of
new navigable channels through Quan Chanh Bo canal to serve as a basis for the
development of infrastructure of Hau river ports, including the national
general and regional major port in Can Tho. To maintain the depth of Dinh An
channel for ships of 5,000 - 10,000 DWT. To develop seaports simultaneously
with seaport-connected infrastructure facilities and behind-port services. - To mobilize all possible
domestic and overseas resources for seaport development and invest in seaport
infrastructure development. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 b/ Development objectives and
orientations: - General objectives The development of seaports in
the Mekong River delta aims to meet the demand for cargo throughput at these
seaports, ensuring their role as a driving force for socio-economic development
of the whole region; and create an important prerequisite for forming a synchronous
and transferable transport system, effectively organizing transportation in the
region, improving operation efficiency of the intra-regional and inter-
regional transport networks, thus reducing pressure on transport axes linking
the Mekong River delta and Ho Chi Minh City as well as time and costs of
transportation of exports and imports of the Mekong River delta through seaport
group 5. - Specific targets + The port throughput at
different points of planning periods will be as follows: · 56 - 70 million tons/year by
2015; · 132 - 152 million tons/year by
2020; · 216 - 305 million tons/year by
2030. + To build Can Tho port into a
national general and regional major port; local general ports and special-use
wharves on Tien river, Hau river, Ca Mau peninsula on the western coast and Phu
Quoc island will be satellite ports. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + To study the development of
Dinh An - Tra Vinh port (potential channel) in the water zone protected by
breakwaters under the Duyen Hai power plant project and channels for ships of
30,000 - 50,000 DWT or larger tonnage entering Hau river through Quan Bo Chinh
canal for handling exports or imports. + To upgrade and develop
intensively equipment, facilities and technological line for loading/unloading,
management and operation in order to quickly replace obsolete techniques and
technologies used at existing ports. + To complete investment in
building and maintaining channels for ships of 10,000 - 20,000 DWT entering Hau
river through Quan Chanh Bo canal; to study the possibility of upgrading
channels after 2020 on the basis of evaluating the stability of channels up to
2020; to maintain channels through Tieu estuary to Tien river, Dinh An estuary
to Hau river, Ganh Hao estuary to Ganh Hao river, Bo De estuary to Cai river,
access channels of Hon Chong general wharf area in Kien Giang province for
ships of up to 5,000 DWT and ships of up to 3,000 DWT to An Thoi and Vinh Dam
wharf areas in Phu Quoc province. + To consolidate physical and
technical foundations and complete equipment and facilities for the system of
management of operation of navigable channels, assuring maritime safety and
international and regional integration. + To raise the quality of
logistic services to make transportation more convenient and meet requirements
of intra-regional and inter-regional connection and effectively link various
transportation modes in order to reduce time and costs of transportation of
exports and imports. 3. Contents of the master plan a/ Functional sub-zones and
tasks: The seaport group in the Mekong
River delta consists of the following main types of ports: - National general and regional
major port (class I), which is Can Tho port consisting of Cai Cui, Hoang Dieu -
Binh Thuy and Tra Noc - O Mon wharf areas (with main wharves handling general
cargoes and satellite special-use wharves of coastal industrial and service
establishments), of which Cai Cui is the main wharf area. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + On Tien river, there are the
following ports: · In Dong Thap province: Cao
Lanh, Sa Dec and Lap Vo wharf areas. · In Tien Giang province: My Tho
main wharf area. · In Ben Tre province: Giao Long
main wharf area. · Vinh Long province: Vinh Thai
and Binh Minh wharf areas. + On Hau river, there are the
following ports: · In An Giang province: My Thoi
main wharf area. · In Hau Giang province: Chau
Thanh main wharf area. · In Soc Trang province: Dai
Ngai main wharf area. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + In Ca Mau peninsula, on the
western coast and Phu Quoc island, there are the following ports: · In Bac Lieu province: Ganh Hao
main wharf area. · In Ca Mau province: Nam Can
main wharf area. · Kien Giang province: Hon
Chong, Kien Luong and Bai No main wharf areas. · Phu Quoc port consists of An
Thoi, Vinh Dam and Mui Dat Do wharves. - Special-use ports for imported
coal for thermal power plants + In the east of the Mekong
River delta: A major port for transshipment in Hau river estuary for ships of
over 100,000 DWT (offshore Tra Vinh or Soc Trang province); wharves of plants
in Duyen Hai - Tra Vinh, Long Phu - Soc Trang and Chau Thanh - Hau Giang, and a
reserve port for rallying cargoes in Kim Son - Tra Vinh. + In the west of the Mekong
River delta: A major port for transshipment in Nam Du islands for ships of over
100,000 DWT; and wharves of plants in Kien Luong - Kien Giang. - Potential ports for
large-tonnage ships (beyond the channel renovating and upgrading capability)
for handling exports and imports directly for the Mekong River delta: To study
the development of Dinh An wharf area - Tra Vinh; and a cargo transshipment
port for ships of over 100,000 DWT offshore Hau river estuary. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 * Can Tho port - Can Tho city:
This is a national general and regional major port (class I) - Hoang Dieu - Binh Thuy wharf
area: To consolidate and upgrade the existing Hoang Dieu wharf without any
expansion. This area is mainly for general and container cargoes carried by
ships of up to 10,000 DWT. Its annual throughput will be between 2 and 2.5
million tons by 2015 and around 3 million tons by 2020. To rearrange and relocate
special-use wharves in Binh Thuy area, retaining only wharves necessary for
combined defense-security and ship building and repair purposes. - Cai Cui wharf area: This is
the main wharf area of Can Tho port capable of accommodating ships of up to 20,000
DWT. Its annual throughput will be between 3.5 and 4 million tons by 2015 and
between 6 and 7 million tons by 2020. In addition to this general wharf area,
there are also special- use wharves for petrol, oil, construction materials and
other products of production and processing establishments in the industrial
park. - Tra Noc - O Mon wharf area:
This area consists of general and special- use wharves serving industrial and
service establishments along the river and capable of accommodating ships of
5,000 - 10,000 DWT. Its annual throughput will be between 1 and 1.5 million
tons by 2015 and between 2.5 and 3 million tons by 2020. * Ports on Tien river: These are
local general ports (class II) - In Dong Thap province: Cao
Lanh and Sa Dec wharf areas are for ships of up to 5,000 DWT. Their annual
throughput will be between 0.6 and 0.8 millions tons by 2015 and between 2 and
2.5 million tons by 2020. - Lap Vo wharf area is for ships
of 5,000 - 10,000 DWT, including also a behind-port logistics center. It annual
throughput will be between 0.3 and 0.5 million tons by 2015 and between 1.3 and
1.5 million tons by 2020. - In Tien Giang province: My Tho
wharf area is for ships of 5,000 DWT. It annual throughput will be between 0.4
and 0.5 million tons by 2015 and between 1 and 1.5 million tons by 2020. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - In Ben Tre: Giao Long wharf
area is for ships of up to 5,000 DWT. It annual throughput will be between 0.3
and 0.5 million tons by 2015 and between 0.8 and 1 million tons by 2020. * Ports on Hau river: These are
local general ports (class II) - In An Giang province: My Thoi
wharf area is for ships of 10,000 DWT. It annual throughput will be
between 1.3 and 1.5 million tons by 2015 and between 2.8 and 3.5 million tons
by 2020. - In Hau Giang province: To
build in Hau river industrial park in Chau Thanh district a wharf area for
ships of 10,000 - 20,000 DWT (partially loaded), including also a behind-port
logistic center. It annual throughput will be between 0.8 and 1 million tons by
2015 and between 2 and 2.5 million tons by 2020. - In Tra Vinh province: To build
in Tra Cu district a wharf area for ships of 10,000 - 20,000 DWT (partially
loaded), including also a behind-port logistic center. It annual throughput
will be between 0.3 and 0.5 million tons by 2015 and between 0.8 and 1 million
tons by 2020. To study the building of a new
Dinh An wharf area within the port water zone protected by breakwaters of the
Duyen Hai thermal power project and Quan Chanh Bo canal channel project, for
ships of 30,000 - 50,000 DWT or larger tonnage. This area has potential to be
become a port for large- tonnage seagoing ships to carry exports and imports of
the Mekong River delta. - In Soc Trang province: To
build in Dai Ngai district a new wharf area for ships of 10,000 - 20,000 DWT
serving the Long Phu power center and industrial park. It annual throughput
will be between 0.8 and 1 million tons by 2015 and between 1.8 and 2 million
tons by 2020. * Ports in Ca May peninsula and
on the western coast: These are local general ports (class II) ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - In Bac Lieu province: To build
in Ganh Hao a wharf area for ships of up to 5,000 DWT. It annual throughput
will be between 0.5 and 0.8 million tons by 2015 and between 1 and 1.5 million
tons by 2020. This area will have special-use wharves for industrial and
service establishments in the region. - In Kien Giang province: + To restore the existing Hon
Chong wharf area into a main wharf area of the seaport which can accommodate
ships of up to 5,000 DWT. It annual throughput will be between 0.3 and 0.5
million tons by 2015 and between 2 and 2.5 million tons of cargo and between
200,000 and 250,000 passengers by 2020. + Bai No - Ha Tien wharf area
consists of cargo wharves and passenger landing stages serving the border-gate
economic zone and accommodating ships of up to 3,000 DWT. It annual throughput
will be between 0.3 and 0.5 million tons of cargo and between 200,000 and
250,000 passengers by 2020. + Kien Luong special-use wharf
area for cement, coal for power plants, petrol, oil, etc. - Phu Quoc seaport: + An Thoi wharf area
accommodates ships of 3,000 DWT at hard wharves and ships of 30,000 DWT at
buoyed wharves. It annual throughput will be between 0.3 and 0.5 millions tons
of cargo and between 420,000 and 430,000 passengers by 2015, and between 0.5
and 0.6 million tons of cargo and between 190,000 and 250,000 passengers by
2020. + Vinh Dam wharf area has hard
wharves for cargo ships of 3,000 DWT and passenger ships of 250 seats, and
buoyed wharves for liquid cargoes of 5,000 DWT and international tourist ships
of up to 80,000 GRT. It annual throughput will be between 0.2 and 0.3 million
tons of cargo and between 200,000 and 230,000 passengers by 2015, and between
0.6 and 0.7 million tons of cargo and between 760,000 and 880,000 passengers by
2020. + The area of landing stages for
international tourist ships in Mui Dat Do is for passenger ships of 80,000 -
100,000 GRT and concurrently for handling exports and imports of Phu Quoc
island. It annual throughput will be between 200,000 and 300,000 passengers and
between 0.1 and 0.15 million tons of cargo by 2020. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - In the west of the Mekong
River delta: To build in the northwest of Hon Lon island of Nam Du archipelago
a new seaport having wharves for ships of up to 200,000 DWT (carrying imported
coal) and ships/sea barges of up to 10,000 DWT (transporting coal to plants).
Its annual throughput will be 12 million tons and 24 million tons by 2015 and
2020, respectively. - In the east of the Mekong
River delta: To study rational solutions of floating wharves or hard wharves in
Hau river estuary. These wharves’ annual throughput will be between 22 and 30
million tons and between 35 and 57 million tons by 2020 and 2030, respectively. (The detailed list of seaports
in the group with their specific sizes and functions is printed in the Appendix
and the master plan dossier attached to this Decision - not printed herein). c/ Planning of navigable
channels - Access channels of ports on
Hau river: The main channel is through Quan Chanh Bo canal for fully loaded
ships of 10,000 DWT and partially loaded ships of 20,000 DWT. Based on the
assessment of the stability of service projects by 2020, to study the possibility
of channel upgrading to raise the throughput and meet shipping needs after
2020. The channels through Dinh An estuary will be maintained for ships of
5,000 - 10,000 DWT which enter and leave on high tide. The channels through
Dinh An estuary will be maintained for inland waterway vessels and fishing
ships. - Access channels of ports on
Tien river: To maintain the depth of the channels through Tieu estuary for
ships of 5,000 DWT to regularly enter and leave on high tide. - Access channels of ports in Ca
Mau peninsula: To make the best use of the natural depth and high tide to
navigate ships of between 3,000 and 5,000 DWT through the estuary to Ganh Hao
and Cua Lon rivers; and step by step increase the estuary channel depth to suit
navigation density and throughput at ports. - Access channels of ports on
the western coast: To maintain access channels of special-use wharves of Binh
Tri - Kien Luong for ships of 10,000 DWT. To step by step upgrade access
channels of Hon Chong wharf area for ships of 5,000 DWT. - To consolidate physical and
technical foundations and management equipment and facilities to assure
maritime safety on access channels, attaching special importance to the
international maritime routes to Cambodia through Tien and Hau rivers. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - From now to 2015, to complete
the project on channels for large-tonnage seagoing ships to enter Hau river
through Quan Chanh Bo canal; dredge and maintain Dinh An - Hau river channels
for partially loaded ships of 5,000 - 10,000 DWT to navigate on high tide;
channels of Cua Lon river through Bo De estuary to Nam Can seaport. - For general wharves: To
complete wharf areas of Cai Cui in Can Tho province, Nam Can in Ca Mau province
and An Thoi on Phu Quoc island. - For special-use wharves:
Special-use wharves are for transportation of imported coal for power centers
of Duyen Hai in Tra Vinh province, Long Phu in Soc Trang province, Chau Thanh
in Hau Giang province and Kien Luong in Kien Giang province. 3. Policies, mechanisms and
solutions for implementation - To step up the mobilization of
social resources for investment in developing seaport infrastructure in the
forms of PPP, BOT, BT,… To intensify investment promotion, encourage and create
favorable conditions for all economic sectors at home and abroad to invest in
developing seaports in the prescribed forms. - To concentrate state budget
sources on investing in public infrastructure facilities (navigable channels
and breakwaters for common use) connected to important seaports. Wharf
infrastructure facilities will be largely built with funds lawfully mobilized
from enterprises. All infrastructure and port- linking infrastructure
facilities of seaport and wharves recommended by investors, including general
wharves, will be built with capital raised by these investors themselves. - To study and permit on a pilot
basis foreign partners to invest in loading and unloading equipment and hire
other entities to operate port infrastructure facilities invested with domestic
capital (associated with transfer of advanced technologies). - To further step up the
administrative reform in the management of investment and operation of wharves
toward simplicity and compliance with international standards. - To enhance the state
management in the course of implementation of the master plan on development of
seaports in the group, paying attention to the master plan’s consistency and
harmonious integration with regional transport network development master
plans, construction master plans and socio-economic development general plans
of localities and territorial areas having seaports. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 2. Management and
organization of implementation of the master plan 1. The Vietnam Maritime
Administration shall: - Coordinate with
provincial-level People’s Committees and related agencies in publicizing and
managing the implementation of the approved master plan; - Report the addition and
adjustment of functions and sizes of seaports and wharves to the Ministry of
Transport for consideration and decision; - For potential seaports and
wharves: Summarize and report on practical needs and proposals of investors and
provincial-level People’s Committees to the Ministry of Transport for
consideration and decision; - Annually coordinate with local
administrations and related agencies in inspecting the implementation of the
master plan, reviewing and proposing measures to handle projects implemented
not under the master plan, and reporting to the Ministry of Transport. 2. Ministries, sectors and
provincial-level People’s Committees shall: - Direct investors in
formulating projects to build, renovate and upgrade seaports and navigable
channels in line with the approved master plan and in accordance with current
regulations on construction investment management. - Provincial-level People’s
Committees shall base themselves on the approved master plan to closely manage
and use for proper purposes land areas reserved for building seaports; arrange
land areas for synchronous development of seaports and infrastructure
facilities linked with seaports, service areas at the rear of seaports and
maritime service areas in order to assure favorable conditions for seaport
operation. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + For wharf areas and wharves
for different types of cargoes and built by different investors:
Provincial-level People’s Committees shall direct functional agencies in working
out and sending detailed master plans to the Vietnam Maritime Administration
for appraisal and reporting to the Ministry of Transport for consideration and
approval. + For other wharf areas and
wharves: Provincial-level People’s Committees shall direct investors or
functional agencies in working out and sending detailed master plans to the
Ministry of Transport and the Vietnam Maritime Administration for study and
updating in the detailed master plan on the seaport group, and manage these
master plans. Article 3. This Decision
takes effect on the date of its signing. Article 4. The director
of the Office, the Chief Inspector of the Ministry of Transport, the directors
of the departments, the director of the Vietnam Maritime Administration, and
heads of related organizations and related individuals shall implement this
Decision.- MINISTER
OF TRANSPORT
Ho Nghia Dung
Decision No. 1746/QD-BGTVT of August 03, 2011, approving the detailed master plan on the seaport group in the Mekong river delta (Group 6) through 2020, with orientations toward 2030
2.292
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|