Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1746/QD-BGTVT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Hồ Nghĩa Dũng
Ngày ban hành: 03/08/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1746/QĐ-BGTVT

Hà Nội, ngày 03 tháng 08 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (NHÓM 6) ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Xét Tờ trình số 1353/TTr-CHHVN-KHĐT ngày 21/6/2011 của Cục Hàng hải Việt Nam; trên cơ sở Biên bản cuộc họp Hội đồng thẩm định ngày 15/4/2011 về quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Đồng bằng sông Cửu Long (Nhóm 6) đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng thẩm định và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển đồng bằng sông Cửu Long (Nhóm 6) đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:

1. Phạm vi quy hoạch

Nhóm 6 bao gồm các cảng biển thuộc 13 tỉnh, thành phố đồng bằng sông Cửu Long, Phú Quốc và các đảo thuộc vùng biển Tây Nam (riêng cảng biển trên sông Soài Rạp của Long An và Tiền Giang thuộc phạm vi quy hoạch của nhóm cảng biển số 5).

2. Quan điểm và mục tiêu phát triển

a) Quan điểm phát triển

- Phát triển các cảng phù hợp với khả năng và tiến trình cải tạo, nâng cấp luồng cửa sông tại đồng bằng sông Cửu Long; nghiên cứu khả năng phát triển cảng hướng mạnh ra biển, tạo động lực phát triển các khu kinh tế, công nghiệp – đô thị ven biển.

- Phát triển hợp lý giữa cảng tổng hợp đầu mối khu vực, cảng chuyên dùng, cảng địa phương; phù hợp với đặc điểm nhu cầu vận chuyển và mạng lưới giao thông thủy, bộ trong vùng; đồng thời gắn kết chặt chẽ trong một tổng thể thống nhất với các cảng biển thuộc nhóm 5.

- Hoàn thành đầu tư xây dựng tuyến luồng mới qua kênh Quan Chánh Bố làm cơ sở cho việc phát triển hạ tầng bến cảng trên sông Hậu trong đó có cảng tổng hợp quốc gia đầu mối khu vực tại Cần Thơ. Duy trì độ sâu luồng Định An cho tàu trọng tải 5.000 - 10.000 DWT. Phát triển đồng bộ cảng biển với cơ sở hạ tầng kết nối cảng và dịch vụ sau cảng.

- Huy động đa dạng và đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển cảng biển, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển.

- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển cảng biển với quản lý, bảo vệ môi trường yêu cầu đảm bảo quốc phòng - an ninh.

b) Mục tiêu, định hướng phát triển

- Mục tiêu chung

Phát triển cảng biển ở Đồng bằng sông Cửu Long nhằm đáp ứng nhu cầu hàng hóa thông qua cảng, đảm bảo thực hiện tốt vai trò là động lực phát triển kinh tế - xã hội toàn vùng. Tạo tiền đề quan trọng để hình thành hệ thống giao thông vận tải đồng bộ liên hoàn, để tổ chức hiệu quả quá trình vận tải trong khu vực, nâng cao hiệu quả sử dụng đối với mạng giao thông nội vùng và liên vùng, giảm áp lực trên các trục giao thông liên kết Đồng bằng sông Cửu Long với Thành phố Hồ Chí Minh, giảm thời gian, chi phí tiếp chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long qua nhóm cảng biển số 5.

- Mục tiêu cụ thể

+ Bảo đảm thông qua lượng hàng dự kiến qua cảng tại các thời điểm quy hoạch như sau:

• 56 - 70 triệu T/năm vào năm 2015

• 132 - 152 triệu T/năm vào năm 2020

• 216 - 305 triệu T/năm vào năm 2030

+ Xây dựng cảng Cần Thơ thành cảng tổng hợp quốc gia đầu mối khu vực; các cảng tổng hợp địa phương, các bến cảng chuyên dùng tại khu vực sông Tiền, sông Hậu, bán đảo Cà Mau ven biển Tây và đảo Phú Quốc là cảng vệ tinh.

+ Nghiên cứu, triển khai phương án vận tải than nhập cho tàu trên 100.000 DWT phục vụ các trung tâm điện lực; phương án chuyển tải hàng hóa khác cho tàu biển lớn trên 100.000 DWT tại khu vực ngoài khơi cửa sông Hậu;

+ Nghiên cứu phát triển cảng Định An – Trà Vinh trong khu nước được bảo vệ bởi đê ngăn sóng thuộc Dự án nhà máy điện Duyên Hải và luồng cho tàu biển lớn vào sông Hậu qua kênh Quan Chánh Bố để làm hàng xuất nhập khẩu cho tàu 30.000 - 50.000 DWT hoặc lớn hơn (cảng tiềm năng).

+ Nâng cấp, phát triển có chiều sâu trang thiết bị, dây chuyền công nghệ bốc xếp, quản lý vận hành khai thác để nhanh chóng khắc phục tình trạng lạc hậu về trình độ kỹ thuật công nghệ đối với các cảng hiện có.

+ Hoàn thành đầu tư xây dựng và duy trì luồng cho tàu biển 10.000 - 20.000 DWT vào sông Hậu qua kênh Quan Chánh Bố; nghiên cứu khả năng nâng cấp luồng cho giai đoạn sau 2020 trên cơ sở đánh giá khả năng ổn định luồng giai đoạn đến 2020; duy trì luồng qua cửa Tiểu vào sông Tiền, cửa Định An vào sông Hậu, cửa Gành Hào vào sông Gành Hào, cửa Bồ Đề vào sông Cái Lớn, luồng vào khu bến tổng hợp Hòn Chông – Kiên Giang cho tàu đến 5.000 DWT; tàu đến 3.000 DWT vào khu bến An Thới, Vịnh Đầm – Phú Quốc.

+ Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị đồng bộ cho hệ thống quản lý khai thác luồng hàng hải, phù hợp với yêu cầu bảo đảm an toàn hàng hải và hội nhập quốc tế, khu vực.

+ Nâng cao chất lượng dịch vụ logistics phục vụ vận tải thuận lợi, đáp ứng yêu cầu kết nối nội vùng, liên vùng, kết nối hiệu quả các phương thức vận tải để giảm thời gian, chi phí vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu.

3. Nội dung quy hoạch

a) Phân khu chức năng, nhiệm vụ:

Nhóm cảng biển Đồng bằng sông Cửu Long có các loại cảng chính sau:

- Cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I): là cảng Cần Thơ; bao gồm các khu bến Cái Cui, Hoàng Diệu – Bình Thủy, Trà Nóc – Ô Môn (với các bến chính làm hàng tổng hợp và chuyên dùng thuộc cơ sở công nghiệp dịch vụ ven sông là vệ tinh). Trong đó Cái Cui là khu bến chính.

- Các cảng tổng hợp địa phương (loại II) có bến chuyên dùng là vệ tinh của khu bến tổng hợp.

+ Khu vực sông Tiền là các cảng:

• Đồng Tháp: bao gồm các khu bến Cao Lãnh, Sa Đéc và Lấp Vò.

• Tiền Giang: khu bến chính là Mỹ Tho.

• Bến Tre: khu bến chính là Giao Long.

• Vĩnh Long: bao gồm khu bến Vĩnh Thái và Bình Minh.

+ Khu vực sông Hậu là các cảng:

• An Giang: khu bến chính là Mỹ Thới.

• Hậu Giang: khu bến chính là Châu Thành.

• Sóc Trăng: khu bến chính là Đại Ngãi.

Trà Vinh: khu bến chính trước mắt là Trà Cú; cảng Định An là cảng tiềm năng, đầu mối khu vực cho tàu trên 20.000 DWT.

+ Khu vực bán đảo Cà Mau, ven biển Tây, Phú Quốc là các cảng:

• Bạc liêu: khu bến chính là Gành Hào.

• Cà Mau: khu bến chính là Năm Căn.

• Kiên Giang: khu bến chính là Hòn Chông, Kiên Lương, Bãi Nò.

• Cảng Phú Quốc gồm các bến: An Thới, Vịnh Đầm và Mũi Đất Đỏ.

- Cảng chuyên dùng nhập than cho nhiệt điện

+ Khu vực phía Đông Đồng bằng sông Cửu Long: Đầu mối trung chuyển tại vùng cửa sông Hậu cho tàu trên 100.000 DWT (ngoài khơi Trà Vinh hoặc Sóc Trăng); bến của nhà máy tại Duyên Hải – Trà Vinh, Long Phú – Sóc Trăng, Châu Thành – Hậu Giang, bến tập kết dự phòng tại Kim Sơn – Trà Vinh.

+ Khu vực phía Tây Đồng bằng sông Cửu Long: Đầu mối trung chuyển tại quần đảo Nam Du cho tàu trên 100.000 DWT; bến của nhà máy tại Kiên Lương – Kiên Giang.

- Cảng tiềm năng cho tàu biển lớn (vượt ngoài khả năng cải tạo nâng cấp luồng) để làm hàng xuất nhập khẩu trực tiếp cho Đồng bằng sông Cửu Long: Nghiên cứu phát triển khu bến cảng Định An – Trà Vinh; cảng chuyển tải hàng hóa cho tàu trên 100.000 DWT khu vực ngoài khơi cửa sông Hậu.

b) Quy hoạch chi tiết các cảng trong nhóm

* Cảng Cần Thơ – Thành phố Cần Thơ: cảng tổng hợp quốc gia đầu mối khu vực (loại I)

- Khu bến Hoàng Diệu – Bình Thủy: Củng cố nâng cấp bến Hoàng Diệu hiện có, không phát triển mở rộng. Chủ yếu làm hàng tổng hợp, container cho tàu đến 10.000 DWT. Năng lực thông qua 2015: 2,0 - 2,5 triệu T/năm, 2020 khoảng 3 triệu T/năm.

Sắp xếp, di dời các bến chuyên dùng tại khu Bình Thủy, chỉ để lại bến kết hợp phục vụ quốc phòng - an ninh và đóng sửa tàu thật cần thiết.

- Khu bến Cái Cui: Khu bến chính của cảng Cần Thơ, tiếp nhận tàu đến 20.000 DWT. Năng lực thông qua 2015: 3,5 - 4,0 triệu T/năm, 2020 khoảng 6,0 - 7,0 triệu T/năm. Ngoài khu bến tổng hợp nói trên còn có bến chuyên dùng xăng dầu, vật liệu xây dựng và sản phẩm khác phục vụ các cơ sở sản xuất chế biến thuộc khu công nghiệp.

- Khu bến Trà Nóc – Ô Môn: Gồm bến tổng hợp, chuyên dùng phục vụ các cơ sở công nghiệp, dịch vụ ven sông, tiếp nhận tàu 5.000 - 10.000 DWT. Năng lực thông qua 2015 khoảng 1,0 - 1,5 triệu T/năm, 2020 khoảng 2,5 - 3,0 triệu T/năm.

* Cảng khu vực sông Tiền: cảng tổng hợp địa phương (loại II)

- Cảng Đồng Tháp: Khu bến Cao Lãnh, Sa Đéc tiếp nhận tàu đến 5.000 DWT. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,6 - 0,8 triệu T/năm, năm 2020 khoảng 2,0 - 2,5 triệu T/năm.

- Khu bến Lấp Vò tiếp nhận tàu 5.000 - 10.000 DWT bao gồm cả đầu mối logistics sau cảng. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,3 - 0,5 triệu T/năm, 2020 khoảng 1,3 - 1,5 triệu T/năm.

- Cảng Tiền Giang: Khu bến Mỹ Tho tiếp nhận tàu 5.000 DWT. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,4 - 0,5 triệu T/năm, 2020 khoảng 1,0 - 1,5 triệu T/năm.

- Cảng Vĩnh Long: Khu bến Vĩnh Thái tiếp nhận tàu đến 5.000 DWT. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,5 - 0,6 triệu T/năm, 2020 khoảng 1,0 - 1,5 triệu T/năm. Khu bến Bình Minh cho tàu 10.000 - 20.000 DWT. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,5 - 0,8 triệu T/năm, 2020 khoảng 1,0 - 1,5 triệu T/năm.

- Cảng Bến Tre: Khu bến Giao Long cho tàu đến 5.000 DWT. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,3 - 0,5 triệu T/năm, năm 2020 khoảng 0,8 - 1,0 triệu T/năm.

* Cảng khu vực sông Hậu: cảng tổng hợp địa phương (loại II)

- Cảng An Giang: Khu bến Mỹ Thới cho tàu 10.000 DWT. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 1,3 - 1,5 triệu T/năm, 2020 khoảng 2,8 - 3,5 triệu T/năm.

- Cảng Hậu Giang: Xây mới tại khu công nghiệp sông Hậu thuộc huyện Châu Thành, tiếp nhận tàu 10.000 - 20.000 DWT (vơi mớn) bao gồm đầu mối logistics hậu cảng. Năng lực thông qua năm 2015: 0,8 - 1,0 triệu T/năm, 2020 khoảng 2,0 - 2,5 triệu T/năm.

- Cảng Trà Vinh: Xây dựng mới tại huyện Trà Cú, tiếp nhận tàu 10.000 - 20.000 DWT (vơi mớn) bao gồm dịch vụ hậu cảng. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,3 - 0,5 triệu T/năm, 2020 khoảng 0,8 - 1,0 triệu T/năm.

Nghiên cứu xây dựng mới khu bến Định An trong bể cảng tạo bởi đê chắn sóng của dự án nhiệt điện Duyên Hải và dự án luồng kênh Quan Chánh Bố, tiếp nhận tàu 30.000 DWT- 50.000 DWT hoặc hơn. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 3,5 - 4,0 triệu T/năm. Đây là cảng tiềm năng cho tàu biển có trọng tải lớn phục vụ xuất nhập khẩu của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

- Cảng Sóc Trăng: Xây mới tại Đại Ngãi, tiếp nhận tàu 10.000 - 20.000 DWT phục vụ trung tâm điện lực và khu công nghiệp Long Phú. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,8 - 1,0 triệu T/năm, 2020 khoảng 1,8 - 2,0 triệu T/năm.

* Cảng khu vực bán đảo Cà Mau và ven biển Tây: cảng tổng hợp địa phương (loại II)

- Cảng Cà Mau: Khu bến Năm Căn tiếp nhận tàu đến 5.000 DWT. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,5 - 0,8 triệu T/năm, 2020 khoảng 2,0 - 2,5 triệu T/năm.

- Cảng Bạc Liêu: Xây mới tại Gành Hào, tiếp nhận tàu đến 5.000 DWT. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,5 - 0,8 triệu T/năm, 2020 khoảng 1,0 - 1,5 triệu T/năm. Có bến chuyên dùng cho cơ sở công nghiệp dịch vụ khu vực.

- Cảng Kiên Giang:

+ Phục hồi khu bến Hòn Chông hiện nay thành khu bến chính của cảng, tiếp nhận tàu đến 5.000 DWT. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,3 - 0,5 triệu T/năm, 2020 khoảng 2,0 - 2,5 triệu T/năm và 200 - 250 ngàn khách/năm.

+ Khu bến Bãi Nò – Hà Tiên gồm các bến hàng hóa, hành khách phục vụ khu kinh tế cửa khẩu, tiếp nhận tàu đến 3.000 DWT. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 0,3 - 0,5 triệu T/năm hàng hóa và 200 - 250 ngàn khách/năm.

+ Khu bến chuyên dùng Kiên Lương cho các loại hàng xi măng, than điện, xăng dầu,…

- Cảng Phú Quốc:

+ Khu bến An Thới tiếp nhận tàu 3.000 DWT tại bến cứng, 30.000 DWT tại bến phao. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,3 - 0,5 triệu T/năm hàng hóa và 420 - 430 ngàn khách/năm; 2020 khoảng 0,5 - 0,6 triệu T/năm hàng hóa và 190 - 250 ngàn khách/năm.

+ Khu bến Vịnh Đầm với bến cứng cho tàu hàng 3.000 DWT, tàu khách 250 ghế, bến phao cho tàu hàng lỏng 5.000 DWT và tàu khách du lịch quốc tế đến 80.000 GRT. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 0,2 - 0,3 triệu T/năm hàng hóa và 200 - 230 ngàn khách/năm; 2020 khoảng 0,6 - 0,7 triệu T/năm hàng hóa và 760 - 880 ngàn khách/năm.

+ Khu bến tàu khách du lịch quốc tế tại Mũi Đất Đỏ kết hợp làm hàng xuất nhập khẩu trực tiếp của Phú Quốc, tiếp nhận tàu khách 80.000 - 10.000 GRT. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 200 - 300 ngàn khách/năm và 0,1 - 0,15 triệu T/năm hàng hóa.

* Cảng trung chuyển than nhập ngoại cung ứng cho các trung tâm điện lực

- Khu vực Tây Đồng bằng sông Cửu Long: Xây mới tại Tây Bắc đảo Hòn Lớn thuộc quần đảo Nam Du, có bến cho tàu đến 200.000 DWT (chở than nhập) và tàu/sà lan biển đến 10.000 DWT (tiếp chuyển vào nhà máy). Năng lực thông qua đến năm 2015 là 12 triệu T/năm, đến năm 2020 là 24 triệu T/năm.

- Khu vực Đông Đồng bằng sông Cửu Long: Nghiên cứu giải pháp hợp lý tại vùng cửa sông Hậu theo phương án công nghệ cảng nổi hoặc cảng cứng. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 22 - 30 triệu T/năm, năm 2030 khoảng 35 -  57 triệu T/năm.

(Danh mục chi tiết về quy mô, chức năng từng cảng trong nhóm được nêu cụ thể tại Phụ lục và hồ sơ quy hoạch kèm theo Quyết định này).

c) Quy hoạch luồng tàu

- Luồng vào các cảng trên sông Hậu: Luồng chính qua kênh Quan Chánh Bố cho tàu 10.000 DWT đầy tải và 20.000 DWT (vơi mớn); Trên cơ sở đánh giá mức độ ổn định dự án phục vụ giai đoạn đến 2020, nghiên cứu khả năng nâng cấp luồng để tăng năng lực thông qua, đáp ứng nhu cầu cho giai đoạn sau 2020. Luồng qua cửa Định An duy trì cho tàu 5.000 - 10.000 DWT lợi dụng triều cao ra vào. Luồng qua cửa Trần Đề duy trì cho phương tiện thủy nội địa, tàu thuyền nghề cá.

- Luồng vào các cảng trên sông Tiền: duy trì độ sâu luồng qua cửa Tiểu cho tàu 5.000 DWT ra vào thường xuyên có lợi dụng triều.

- Luồng vào các cảng vùng bán đảo Cà Mau: Tận dụng tối đa độ sâu tự nhiên và biên độ triều cao để đưa tàu 3.000 - 5.000 DWT qua cửa vào sông Gành Hào, Cửa Lớn; Từng bước nâng độ sâu luồng cửa sông phù hợp với mật độ tàu và lượng hàng qua cảng.

- Luồng vào các cảng ven biển Tây: Duy trì luồng vào bến chuyên dùng Bình Trị - Kiên Lương cho tàu 10.000 DWT. Từng bước nâng cấp luồng vào khu bến Hòn Chông cho tàu 5.000 DWT.

- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị quản lý đảm bảo an toàn hàng hải trên các luồng vào cảng; đặc biệt chú trọng đối với tuyến hàng hải quốc tế đến Campuchia qua sông Tiền, sông Hậu.

d) Các dự án ưu tiên đầu tư trong giai đoạn đến 2015

- Giai đoạn đến 2015 tập trung hoàn thành dự án luồng tàu cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu qua kênh Quan Chánh Bố; nạo vét duy tu luồng Định An – sông Hậu cho tàu 5.000 DWT - 10.000 DWT (giảm tải, lợi dụng thủy triều) hành hải; luồng tuyến sông Cửa Lớn qua cửa Bồ Đề vào cảng Năm Căn.

- Đối với cảng tổng hợp: Hoàn thiện khu bến Cái Cui - Cần Thơ, Năm Căn - Cà Mau, An Thới -  Phú Quốc.

- Đối với cảng chuyên dùng: Các bến chuyên dùng phục vụ tiếp chuyển than nhập phục vụ các trung tâm điện lực Duyên Hải – Trà Vinh, Long Phú – Sóc Trăng, Châu Thành – Hậu Giang, Kiên Lương – Kiên Giang.

3. Các chính sách, cơ chế và giải pháp thực hiện.

- Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng bảng biển bằng các hình thức PPP, BOT, BT,… Tăng cường xúc tiến đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế (trong và ngoài nước) tham gia đầu tư phát triển cảng biển bằng các hình thức theo quy định.

- Nguồn vốn ngân sách tập trung đầu tư cho các hạng mục cơ sở hạ tầng công cộng (luồng tàu, đê chắn sóng dùng chung) kết nối với cảng biển quan trọng. Các hạng mục cơ sở hạ tầng bến cảng chủ yếu đầu tư bằng nguồn huy động hợp pháp của doanh nghiệp. Các cảng, bến cảng do nhà đầu tư đề xuất, kể cả các bến cảng tổng hợp thì toàn bộ hạ tầng bến cảng và hạ tầng kết nối cảng sẽ được đầu tư bằng nguồn vốn tự huy động của Nhà đầu tư.

- Nghiên cứu, thực hiện thí điểm việc cho phép đối tác nước ngoài tự đầu tư trang thiết bị bốc xếp và thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng được đầu tư bằng vốn trong nước (có gắn với việc chuyển giao công nghệ tiên tiến).

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý đầu tư và hoạt động khai thác bến cảng theo hướng đơn giản hóa và hội nhập quốc tế.

- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong quá trình thực hiện Quy hoạch phát triển cảng biển trong nhóm, trong đó chú trọng phối hợp gắn kết đồng bộ với Quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông khu vực, Quy hoạch xây dựng và Quy hoạch chung phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng lãnh thổ có cảng.

- Khuyến khích xây dựng bến, khu bến phục vụ chung tại các khu kinh tế, khu công nghiệp để nâng cao hiệu quả đầu tư và hiệu quả sử dụng tài nguyên đường bờ làm cảng. Dành quỹ đất thích hợp phía sau cảng để xây dựng trung tâm phân phối hàng hóa với chức năng đầu mối logistics.

Điều 2. Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch

1. Cục Hàng hải Việt Nam

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và các cơ quan liên quan công bố và quản lý thực hiện quy hoạch được duyệt;

- Báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định việc bổ sung, điều chỉnh quy mô, chức năng các cảng, bến cảng;

- Đối với các cảng, bến cảng tiềm năng: căn cứ nhu cầu thực tế, theo đề xuất của Nhà đầu tư và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, Cục Hàng hải Việt Nam tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định.

- Hàng năm phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan, tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch phát triển cảng biển, tổng hợp đề xuất xử lý các dự án không tuân thủ quy hoạch, báo cáo Bộ Giao thông vận tải.

2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

- Chỉ đạo các Nhà đầu tư lập dự án xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp cảng biển, luồng hàng hải phù hợp với quy hoạch được duyệt và theo đúng các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng.

- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố căn cứ quy hoạch được duyệt, quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích đối với quỹ đất xây dựng cảng; bố trí quỹ đất để phát triển cảng và hạ tầng kết nối với cảng, khu dịch vụ hậu cảng, dịch vụ hàng hải đảm bảo điều kiện hoạt động thuận lợi cho các cảng biển;

- Đối với các khu bến cảng, bến cảng chưa được chi tiết hóa trong quy hoạch này:

+ Đối với khu bến cảng, bến cảng nhiều chủng loại hàng hóa, nhiều nhà đầu tư: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng lập quy hoạch chi tiết và gửi Cục Hàng hải Việt Nam thẩm định, báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, phê duyệt.

+ Đối với các khu bến cảng, bến cảng khác: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Nhà đầu tư hoặc cơ quan chức năng lập quy hoạch chi tiết và gửi Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam để nghiên cứu, cập nhật vào quy hoạch chi tiết Nhóm cảng và thực hiện công tác quản lý quy hoạch.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng các Vụ; Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- PTT. Hoàng Trung Hải (để b/c);
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Xây dựng, Tài chính, Công thương, Quốc phòng, Công an, TN&MT, NN&PTNT;
- UBND thành phố Cần Thơ;
- UBND các tỉnh: An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Trà Vinh, Tiền Giang, Vĩnh Long;
- Các Tập đoàn, Tổng Công ty 91;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ GTVT;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Website Bộ GTVT;
- Lưu VT, KHĐT (5)

BỘ TRƯỞNG




Hồ Nghĩa Dũng

 


DANH MỤC

CẢNG BIỂN, BẾN CẢNG KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (NHÓM 6) GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 1746/QĐ-BGTVT ngày 03 tháng 8 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải)

TT

Tên cảng

Hiện trạng

Công năng, phân loại

Quy hoạch phát triển

Ghi chú

Số cầu bến/ chiều dài (m)

Cỡ tàu (DWT)

Diện tích chiếm đất (ha)

Đến năm 2015

Đến năm 2020

Công suất (TrT/năm)

Cỡ tàu (DWT)

Số cầu bến/ chiều dài (m)

Diện tích đất (ha)

Công suất (TrT/ năm)

Cỡ tàu (DWT)

Số cầu bến/ chiều dài (m)

Diện tích đất (ha)

I

Cảng Cần Thơ (Cảng đầu mối khu vực - Loại I)

1

Khu bến tổng hợp Hoàng Diệu

2/304

15.000

6

TH, Cont

2,0-3,0

10.000

3/410

6,0

3,0-3,5

10.000

3/410

6,0

 

2

Khu bến tổng hợp Cái Cui

4/665

10.000-20.000

23,4

TH, Cont

3,5-4,0

10.000-20.000

4/665

37,0

6,0-7,0

10.000-20.000

4/665

40,0

 

3

Khu bến tổng hợp Trà Nóc

1/76

5.000

3,5

TH

1,0-1,5

5.000-10.000

2/200

7,0

2,5-3,0

5.000-10.000

4/500

13,0

 

4

Các bến chuyên dùng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4.1

Petro Mê Kông

1/-

15.000

-

CD xăng dầu

0,45

3.000-15.000

2/151

6,0

0,5

3.000-15.000

2/151

6,0

 

4.2

Cawaco

1/-

15.000

-

Xăng dầu, VLXD

0,6

10.000-15.000

2/210

7,5

0,8

10.000-15.000

2/280

7,5

 

4.3

Xăng dầu Phúc Thành

1/41

3.000

3,5

Xăng dầu

0,1

3.000

1/41

3,5

0,15

3.000

1/41

3,5

 

4.4

Xăng dầu Trà Nóc

1/45

3.600

3,12

Xăng dầu

0,1

3.600

1/45

3,12

0,15

3.600

1/45

3,12

 

4.5

Xăng dầu Cần Thơ

1/138

10.000

3,4

Xăng dầu

0,3

10.000

1/138

3,4

0,35

10.000

1/138

3,4

 

4.6

Xăng dầu Hậu Giang

1/160

10.000

6,5

Xăng dầu

0,4

10.000

1/160

6,5

0,45

10.000

1/160

6,5

 

4.7

Xăng dầu Tây Nam Bộ

2/80

3.000

6,0

Xăng dầu

0,2

3.000

2/80

6,0

0,3

3.000

2/80

6,0

 

4.8

Nhiệt điện Trà Nóc

1/82

5.000

2,5

Xăng dầu

0,2

5.000

1/82

2,5

0,2

5.000

1/82

2,5

 

4.9

Total gas Cần Thơ

1/75

3.000

1,78

Khí hóa lỏng

0,1

3.000

1/75

1,78

0,1

3.000

1/75

1,78

 

4.10

Nhiệt điện Ô Môn

3/180

5.000

4,5

Dầu, khác

0,4

5.000

3/180

4,5

0,5

5.000

3/180

4,5

 

4.11

Chuyên dùng khác

Chưa xây dựng

-

-

CD vệ tinh

-

5.000- 10.000

-

-

-

5.000-10.000

-

-

 

II

Cảng địa phương khu vực sông Tiền (loại II)

1

Cảng Đồng Tháp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Khu bến Cao Lãnh

1/67,5

3.000

8,72

TH

0,2-0,3

3.000

1/67,5

2,72

0,5-06

5.000

1/132

2,72

 

1.2

Khu bến Sa Đéc

1/90

5.000

TH

0,3-0,4

5.000

1/97

6,0

0,5-0,6

5.000

1/97

6,0

 

1.3

Khu bến Lấp Vò

Chưa xây dựng

-

-

TH

0,5-0,8

10.000

2/250

11,6

1,3-1,5

10.000

3/400

11,6

Trên sông Hậu

2

Cảng Tiền Giang

Khu bến Mỹ Tho

2/112,5

1.000-3.000

4,50

TH

0,4-0,5

3.000

1/63

4,5

1,0-1,5

5.000

2/163

4,5

 

3

Cảng Vĩnh Long

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3.1

Khu bến Vĩnh Thái

1/80

3.000

2,3

TH

0,5-0,6

3.000

1/80

2,3

1,0-1,5

5.000

2/175

2,3

 

3.2

Khu bến Bình Minh

1/90

10.000

12,0

TH

0,5-0,8

10.000

1/90

12,0

1,0-1,5

20.000

1/155

12,0

Trên sông Hậu

4

Cảng Bến Tre

Khu bến Giao Long

Chưa hoạt động

 

-

TH

0,4-0,5

5.000

1/120

10,0

0,8-1,0

5.000

1/120

10,0

 

5

Các bến chuyên dùng vệ tinh khác

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5.1

Xăng dầu Cao Lãnh

1/90

5.000

-

CD xăng dầu

0,3-0,4

5.000

1/90

7,3

0,5-0,6

5.000

1/90

7,3

 

5.2

Chuyên dùng khác

Chưa xây dựng

 

-

 CD vệ tinh

-

5.000

-

-

-

5.000

-

-

 

III

Cảng địa phương khu vực sông Hậu (loại II)

1

Cảng An Giang

Khu bến Mỹ Thới

1/106

5.000

2,4

TH

1,3-2,0

10.000

2/226

11,4

2,8-3,5

10.000

3/386

11,4

 

2

Cảng Hậu Giang

Khu bến Minh Phú

Chưa xây dựng

-

-

TH

0,8-1,0

10.000-20.000

2/408

22,0

2,0-2,5

10.000-20.000

3/602

22,0

 

 

Khu bến phục vụ KCN Sông Hậu

Chưa xây dựng

-

-

TH, CD, SCTB

-

-

-

-

-

-

-

152

 

3

Cảng Trà Vinh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3.1

Khu bến Trà Cú

Chưa xây dựng

-

-

TH

0,3-0,5

20.000

1/180

16,8

0,8-1,0

20.000

1/180

16,8

 

3.2

Khu bến Định An

Chưa xây dựng

-

-

TH, Cont.

-

-

-

-

3,5-4,0

30.000-50.000

4/900

25,0

 

4

Cảng Sóc Trăng

Khu bến Đại Ngãi

Chưa xây dựng

-

-

-

-

TH

0,8-1,0

20.000

1/180

12,5

0,8-2,0

20.000

3/500

12,5

 

5

Các bến chuyên dùng khác

Chưa xây dựng

-

-

CD vệ tinh

0,8-1,4

10.000

2/200

10,0

3,2-3,8

10.000

4/400

20,0

 

IV

Cảng địa phương khu vực Bán đảo Cà Mau, vùng biển Tây Nam (loại II)

1

Cảng Cà Mau

Khu bến Năm Căn

Chưa hoạt động

5.000

-

-

0,5-0,8

5.000

1/100

3,9

2,0-2,5

5.000

2/240

9,2

 

2

Cảng Bạc Liêu

Khu bến Gành Hào

Chưa xây dựng

-

-

TH

0,3-0,5

5.000

1/130

13,0

1,0-1,5

5.000 Nghiên cứu 10.000 DWT

2/240

13,0

 

3

Cảng Kiên Giang

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3.1

Khu bến Hòn Chông

Không hoạt động

-

-

-

0,3-0,5

2.000-5.000

2/150

4,5

2,0-2,5

2.000-5.000

3/230

4,5

 

3.2

Khu bến Bãi Nò (Hà Tiên)

Chưa xây dựng

-

-

TH, khách

-

-

-

-

0,3-0,5 230 ngàn khách

3.000 Tàu khách 200 ghế

2/160

4/80

4,5,0

 

3.3

Khu bến Kiên Lương

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

a

Bến xi măng Bình Trị

2/280

10.000

2,0

CD VLXD

1,8

10.000

2/280

2,0

1,8

10.000

2/280

2,0

 

b

Bến xăng dầu Kiên Lương

Chưa xây dựng

-

-

CD xăng dầu

0,5-0,6

10.000

1/150

4,0

1,0-1,2

10.000

2/300

4,0

 

4

Cảng Phú Quốc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4.1

Khu bến An Thới

2/132

3.000

-

TH, khách

0,3-0,5 430 ngàn khách

3.000 Tàu khách 250 ghế

2/132

1,7

0,5-0,6 250 ngàn khách

3.000 Tàu khách 250 ghế

2/132

1,7

 

4.2

Khu bến Vịnh Đầm

Chưa xây dựng

-

-

TH, khách

0,2-0,3 230 ngàn khách

3.000 Tàu khách 250 ghế

1/70

1/80

16,9

0,6-0,7 880 ngàn khách

3.000 Tàu khách 250 ghế

2/140

6/240

16,9

 

4.3

Khu bến Mũi Đất Đỏ

Chưa xây dựng

-

-

Khách du lịch quốc tế, TH

-

-

-

-

300 ngàn khách 0,1-0,15

100.000 GRT 30.000

1/300

2,5

 

5

Các bến chuyên dùng khác

Chưa xây dựng

-

-

CD vệ tinh

-

5.000-10.000

-

-

-

5.000-10.000

-

-

 

V

Cảng chuyên dùng phục vụ các Trung tâm nhiệt điện chạy than

1

Cảng trung chuyển (TC) than nhập ngoại

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.1

Khu bến Nam Du

Chưa xây dựng

-

-

TC than nhập

12,0

200.00010.000

1/350

2/320

65

24,0

200.000 10.000

2/700

4/400

93

 

1.2

Khu bến cửa sông Hậu

Chưa xây dựng

-

-

TC than nhập

25,0

200.00010.000

2/750

3/480

100

50,0

200.000 10.000

4/1500

6/960

180

 

2

Cảng tại nhà máy

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.1

Khu bến Kiên Lương – Kiên Giang

Chưa xây dựng

-

-

CD của nhà máy

6,0

10.000

3/420

8,0

12,0

10.000

5/740

16,0

 

2.2

Khu bến Duyên Hải – Trà Vinh

Chưa xây dựng

-

-

CD của nhà máy

9,0

30.000

3/450

10,0

11,5

30.000

5/860

20,0

 

2.3

Khu bến Long Phú – Sóc Trăng

Chưa xây dựng

-

-

CD của nhà máy

6,0

5.000-10.000

3/420

8,0

11,0

5.000-10.000

5/740

16,0

 

2.4

Khu bến sông Hậu – Hậu Giang

Chưa xây dựng

-

-

CD của nhà máy

1,5

5.000-10.000

1/150

2,0

10,5

5.000-10.000

5/740

16,0

 

VI

Cảng cho tàu biển lớn ngoài khơi cửa sông Hậu

2.4

Khu bến ngoài khơi cửa sông Hậu (kết cấu cảng cứng, cảng nổi kết hợp phương án chuyển tải)

Chưa xây dựng

-

-

TH, CD khác

-

trên 100.000

-

-

-

trên 100.000

-

-

Tiềm năng

Ghi chú: TH: tổng hợp; CD: chuyên dùng; TC: trung chuyển; Cont: Container; SCTB: Sửa chữa tàu biển; VLXD: Vật liệu xây dựng.

THE MINISTRY OF TRANSPORT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 1746/QD-BGTVT

Hanoi, August 03, 2011

 

DECISION

APPROVING THE DETAILED MASTER PLAN ON THE SEAPORT GROUP IN THE MEKONG RIVER DELTA (GROUP 6) THROUGH 2020, WITH ORIENTATIONS TOWARD 2030

THE MINISTER OF TRANSPORT

Pursuant to the November 26, 2003 Construction Law; Pursuant to the June 14, 2005 Maritime Code of Vietnam;

Pursuant to the Government’s Decree No. 51/2008/ND-CP of April 22, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;

Pursuant to the Government’s Decree No. 92/2006/ND-CP of September 7, 2006, on elaboration, appraisal, approval and management of socio- economic development master plans, and Decree No. 04/2008/ND-CP of January 11, 2008, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 92/2006/ND-CP;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 2190/QD-TTg of December 24, 2009, approving the master plan on development of Vietnam’s seaport system through 2020, with orientations toward 2030;

Considering Report No. 1353/TTr-CHHVN-KHDT of June 21, 2011, of the Vietnam Maritime Administration, and the minutes of the meeting of the Appraisal Council on April 15, 2011, on the detailed master plan on the seaport group in the Mekong River delta (Group 6) through 2020, with orientations toward 2030;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

DECIDES:

Article 1. To approve the detailed master plan on the seaport group in the Mekong River delta seaports (Group 6) through 2020, with orientations toward 2030, with the following principal contents:

1. Scope of the master plan

Group 6 consists of seaports in 13 provinces and cities in the Mekong River delta, Phu Quoc island and islands in the southwestern sea (particularly, seaports on Soai Rap river in Long An and Tien Giang provinces fall within the scope of the master plan of seaport group 5).

2. Development viewpoints and objectives a/ Development viewpoints:

- To develop seaports according to the capability for and progress of renovation and upgrading of estuary channels in the Mekong River delta; to study the possibility of developing seaports seaward, thereby creating a driving force for development of coastal economic zones and industrial parks-urban centers.

- To rationally develop regional major general seaports, special-use seaports and local seaports to suit characteristics and meet transportation needs of the regional waterway and road transport networks and concurrently ensure their close connection with seaports of Group 5 in a harmonious whole.

- To complete the building of new navigable channels through Quan Chanh Bo canal to serve as a basis for the development of infrastructure of Hau river ports, including the national general and regional major port in Can Tho. To maintain the depth of Dinh An channel for ships of 5,000 - 10,000 DWT. To develop seaports simultaneously with seaport-connected infrastructure facilities and behind-port services.

- To mobilize all possible domestic and overseas resources for seaport development and invest in seaport infrastructure development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Development objectives and orientations:

- General objectives

The development of seaports in the Mekong River delta aims to meet the demand for cargo throughput at these seaports, ensuring their role as a driving force for socio-economic development of the whole region; and create an important prerequisite for forming a synchronous and transferable transport system, effectively organizing transportation in the region, improving operation efficiency of the intra-regional and inter- regional transport networks, thus reducing pressure on transport axes linking the Mekong River delta and Ho Chi Minh City as well as time and costs of transportation of exports and imports of the Mekong River delta through seaport group 5.

- Specific targets

+ The port throughput at different points of planning periods will be as follows:

· 56 - 70 million tons/year by 2015;

· 132 - 152 million tons/year by 2020;

· 216 - 305 million tons/year by 2030.

+ To build Can Tho port into a national general and regional major port; local general ports and special-use wharves on Tien river, Hau river, Ca Mau peninsula on the western coast and Phu Quoc island will be satellite ports.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ To study the development of Dinh An - Tra Vinh port (potential channel) in the water zone protected by breakwaters under the Duyen Hai power plant project and channels for ships of 30,000 - 50,000 DWT or larger tonnage entering Hau river through Quan Bo Chinh canal for handling exports or imports.

+ To upgrade and develop intensively equipment, facilities and technological line for loading/unloading, management and operation in order to quickly replace obsolete techniques and technologies used at existing ports.

+ To complete investment in building and maintaining channels for ships of 10,000 - 20,000 DWT entering Hau river through Quan Chanh Bo canal; to study the possibility of upgrading channels after 2020 on the basis of evaluating the stability of channels up to 2020; to maintain channels through Tieu estuary to Tien river, Dinh An estuary to Hau river, Ganh Hao estuary to Ganh Hao river, Bo De estuary to Cai river, access channels of Hon Chong general wharf area in Kien Giang province for ships of up to 5,000 DWT and ships of up to 3,000 DWT to An Thoi and Vinh Dam wharf areas in Phu Quoc province.

+ To consolidate physical and technical foundations and complete equipment and facilities for the system of management of operation of navigable channels, assuring maritime safety and international and regional integration.

+ To raise the quality of logistic services to make transportation more convenient and meet requirements of intra-regional and inter-regional connection and effectively link various transportation modes in order to reduce time and costs of transportation of exports and imports.

3. Contents of the master plan

a/ Functional sub-zones and tasks:

The seaport group in the Mekong River delta consists of the following main types of ports:

- National general and regional major port (class I), which is Can Tho port consisting of Cai Cui, Hoang Dieu - Binh Thuy and Tra Noc - O Mon wharf areas (with main wharves handling general cargoes and satellite special-use wharves of coastal industrial and service establishments), of which Cai Cui is the main wharf area.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ On Tien river, there are the following ports:

· In Dong Thap province: Cao Lanh, Sa Dec and Lap Vo wharf areas.

· In Tien Giang province: My Tho main wharf area.

· In Ben Tre province: Giao Long main wharf area.

· Vinh Long province: Vinh Thai and Binh Minh wharf areas.

+ On Hau river, there are the following ports:

· In An Giang province: My Thoi main wharf area.

· In Hau Giang province: Chau Thanh main wharf area.

· In Soc Trang province: Dai Ngai main wharf area.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ In Ca Mau peninsula, on the western coast and Phu Quoc island, there are the following ports:

· In Bac Lieu province: Ganh Hao main wharf area.

· In Ca Mau province: Nam Can main wharf area.

· Kien Giang province: Hon Chong, Kien Luong and Bai No main wharf areas.

· Phu Quoc port consists of An Thoi, Vinh Dam and Mui Dat Do wharves.

- Special-use ports for imported coal for thermal power plants

+ In the east of the Mekong River delta: A major port for transshipment in Hau river estuary for ships of over 100,000 DWT (offshore Tra Vinh or Soc Trang province); wharves of plants in Duyen Hai - Tra Vinh, Long Phu - Soc Trang and Chau Thanh - Hau Giang, and a reserve port for rallying cargoes in Kim Son - Tra Vinh.

+ In the west of the Mekong River delta: A major port for transshipment in Nam Du islands for ships of over 100,000 DWT; and wharves of plants in Kien Luong - Kien Giang.

- Potential ports for large-tonnage ships (beyond the channel renovating and upgrading capability) for handling exports and imports directly for the Mekong River delta: To study the development of Dinh An wharf area - Tra Vinh; and a cargo transshipment port for ships of over 100,000 DWT offshore Hau river estuary.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

* Can Tho port - Can Tho city: This is a national general and regional major port (class I)

- Hoang Dieu - Binh Thuy wharf area: To consolidate and upgrade the existing Hoang Dieu wharf without any expansion. This area is mainly for general and container cargoes carried by ships of up to 10,000 DWT. Its annual throughput will be between 2 and 2.5 million tons by 2015 and around 3 million tons by 2020.

To rearrange and relocate special-use wharves in Binh Thuy area, retaining only wharves necessary for combined defense-security and ship building and repair purposes.

- Cai Cui wharf area: This is the main wharf area of Can Tho port capable of accommodating ships of up to 20,000 DWT. Its annual throughput will be between 3.5 and 4 million tons by 2015 and between 6 and 7 million tons by 2020. In addition to this general wharf area, there are also special- use wharves for petrol, oil, construction materials and other products of production and processing establishments in the industrial park.

- Tra Noc - O Mon wharf area: This area consists of general and special- use wharves serving industrial and service establishments along the river and capable of accommodating ships of 5,000 - 10,000 DWT. Its annual throughput will be between 1 and 1.5 million tons by 2015 and between 2.5 and 3 million tons by 2020.

* Ports on Tien river: These are local general ports (class II)

- In Dong Thap province: Cao Lanh and Sa Dec wharf areas are for ships of up to 5,000 DWT. Their annual throughput will be between 0.6 and 0.8 millions tons by 2015 and between 2 and 2.5 million tons by 2020.

- Lap Vo wharf area is for ships of 5,000 - 10,000 DWT, including also a behind-port logistics center. It annual throughput will be between 0.3 and 0.5 million tons by 2015 and between 1.3 and 1.5 million tons by 2020.

- In Tien Giang province: My Tho wharf area is for ships of 5,000 DWT. It annual throughput will be between 0.4 and 0.5 million tons by 2015 and between 1 and 1.5 million tons by 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- In Ben Tre: Giao Long wharf area is for ships of up to 5,000 DWT. It annual throughput will be between 0.3 and 0.5 million tons by 2015 and between 0.8 and 1 million tons by 2020.

* Ports on Hau river: These are local general ports (class II)

- In An Giang province: My Thoi wharf area is for ships of 10,000 DWT.

It annual throughput will be between 1.3 and 1.5 million tons by 2015 and between 2.8 and 3.5 million tons by 2020.

- In Hau Giang province: To build in Hau river industrial park in Chau Thanh district a wharf area for ships of 10,000 - 20,000 DWT (partially loaded), including also a behind-port logistic center. It annual throughput will be between 0.8 and 1 million tons by 2015 and between 2 and 2.5 million tons by 2020.

- In Tra Vinh province: To build in Tra Cu district a wharf area for ships of 10,000 - 20,000 DWT (partially loaded), including also a behind-port logistic center. It annual throughput will be between 0.3 and 0.5 million tons by 2015 and between 0.8 and 1 million tons by 2020.

To study the building of a new Dinh An wharf area within the port water zone protected by breakwaters of the Duyen Hai thermal power project and Quan Chanh Bo canal channel project, for ships of 30,000 - 50,000 DWT or larger tonnage. This area has potential to be become a port for large- tonnage seagoing ships to carry exports and imports of the Mekong River delta.

- In Soc Trang province: To build in Dai Ngai district a new wharf area for ships of 10,000 - 20,000 DWT serving the Long Phu power center and industrial park. It annual throughput will be between 0.8 and 1 million tons by 2015 and between 1.8 and 2 million tons by 2020.

* Ports in Ca May peninsula and on the western coast: These are local general ports (class II)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- In Bac Lieu province: To build in Ganh Hao a wharf area for ships of up to 5,000 DWT. It annual throughput will be between 0.5 and 0.8 million tons by 2015 and between 1 and 1.5 million tons by 2020. This area will have special-use wharves for industrial and service establishments in the region.

- In Kien Giang province:

+ To restore the existing Hon Chong wharf area into a main wharf area of the seaport which can accommodate ships of up to 5,000 DWT. It annual throughput will be between 0.3 and 0.5 million tons by 2015 and between 2 and 2.5 million tons of cargo and between 200,000 and 250,000 passengers by 2020.

+ Bai No - Ha Tien wharf area consists of cargo wharves and passenger landing stages serving the border-gate economic zone and accommodating ships of up to 3,000 DWT. It annual throughput will be between 0.3 and 0.5 million tons of cargo and between 200,000 and 250,000 passengers by 2020.

+ Kien Luong special-use wharf area for cement, coal for power plants, petrol, oil, etc.

- Phu Quoc seaport:

+ An Thoi wharf area accommodates ships of 3,000 DWT at hard wharves and ships of 30,000 DWT at buoyed wharves. It annual throughput will be between 0.3 and 0.5 millions tons of cargo and between 420,000 and 430,000 passengers by 2015, and between 0.5 and 0.6 million tons of cargo and between 190,000 and 250,000 passengers by 2020.

+ Vinh Dam wharf area has hard wharves for cargo ships of 3,000 DWT and passenger ships of 250 seats, and buoyed wharves for liquid cargoes of 5,000 DWT and international tourist ships of up to 80,000 GRT. It annual throughput will be between 0.2 and 0.3 million tons of cargo and between 200,000 and 230,000 passengers by 2015, and between 0.6 and 0.7 million tons of cargo and between 760,000 and 880,000 passengers by 2020.

+ The area of landing stages for international tourist ships in Mui Dat Do is for passenger ships of 80,000 - 100,000 GRT and concurrently for handling exports and imports of Phu Quoc island. It annual throughput will be between 200,000 and 300,000 passengers and between 0.1 and 0.15 million tons of cargo by 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- In the west of the Mekong River delta: To build in the northwest of Hon Lon island of Nam Du archipelago a new seaport having wharves for ships of up to 200,000 DWT (carrying imported coal) and ships/sea barges of up to 10,000 DWT (transporting coal to plants). Its annual throughput will be 12 million tons and 24 million tons by 2015 and 2020, respectively.

- In the east of the Mekong River delta: To study rational solutions of floating wharves or hard wharves in Hau river estuary. These wharves’ annual throughput will be between 22 and 30 million tons and between 35 and 57 million tons by 2020 and 2030, respectively.

(The detailed list of seaports in the group with their specific sizes and functions is printed in the Appendix and the master plan dossier attached to this Decision - not printed herein).

c/ Planning of navigable channels

- Access channels of ports on Hau river: The main channel is through Quan Chanh Bo canal for fully loaded ships of 10,000 DWT and partially loaded ships of 20,000 DWT. Based on the assessment of the stability of service projects by 2020, to study the possibility of channel upgrading to raise the throughput and meet shipping needs after 2020. The channels through Dinh An estuary will be maintained for ships of 5,000 - 10,000 DWT which enter and leave on high tide. The channels through Dinh An estuary will be maintained for inland waterway vessels and fishing ships.

- Access channels of ports on Tien river: To maintain the depth of the channels through Tieu estuary for ships of 5,000 DWT to regularly enter and leave on high tide.

- Access channels of ports in Ca Mau peninsula: To make the best use of the natural depth and high tide to navigate ships of between 3,000 and 5,000 DWT through the estuary to Ganh Hao and Cua Lon rivers; and step by step increase the estuary channel depth to suit navigation density and throughput at ports.

- Access channels of ports on the western coast: To maintain access channels of special-use wharves of Binh Tri - Kien Luong for ships of 10,000 DWT. To step by step upgrade access channels of Hon Chong wharf area for ships of 5,000 DWT.

- To consolidate physical and technical foundations and management equipment and facilities to assure maritime safety on access channels, attaching special importance to the international maritime routes to Cambodia through Tien and Hau rivers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- From now to 2015, to complete the project on channels for large-tonnage seagoing ships to enter Hau river through Quan Chanh Bo canal; dredge and maintain Dinh An - Hau river channels for partially loaded ships of 5,000 - 10,000 DWT to navigate on high tide; channels of Cua Lon river through Bo De estuary to Nam Can seaport.

- For general wharves: To complete wharf areas of Cai Cui in Can Tho province, Nam Can in Ca Mau province and An Thoi on Phu Quoc island.

- For special-use wharves: Special-use wharves are for transportation of imported coal for power centers of Duyen Hai in Tra Vinh province, Long Phu in Soc Trang province, Chau Thanh in Hau Giang province and Kien Luong in Kien Giang province.

3. Policies, mechanisms and solutions for implementation

- To step up the mobilization of social resources for investment in developing seaport infrastructure in the forms of PPP, BOT, BT,… To intensify investment promotion, encourage and create favorable conditions for all economic sectors at home and abroad to invest in developing seaports in the prescribed forms.

- To concentrate state budget sources on investing in public infrastructure facilities (navigable channels and breakwaters for common use) connected to important seaports. Wharf infrastructure facilities will be largely built with funds lawfully mobilized from enterprises. All infrastructure and port- linking infrastructure facilities of seaport and wharves recommended by investors, including general wharves, will be built with capital raised by these investors themselves.

- To study and permit on a pilot basis foreign partners to invest in loading and unloading equipment and hire other entities to operate port infrastructure facilities invested with domestic capital (associated with transfer of advanced technologies).

- To further step up the administrative reform in the management of investment and operation of wharves toward simplicity and compliance with international standards.

- To enhance the state management in the course of implementation of the master plan on development of seaports in the group, paying attention to the master plan’s consistency and harmonious integration with regional transport network development master plans, construction master plans and socio-economic development general plans of localities and territorial areas having seaports.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 2. Management and organization of implementation of the master plan

1. The Vietnam Maritime Administration shall:

- Coordinate with provincial-level People’s Committees and related agencies in publicizing and managing the implementation of the approved master plan;

- Report the addition and adjustment of functions and sizes of seaports and wharves to the Ministry of Transport for consideration and decision;

- For potential seaports and wharves: Summarize and report on practical needs and proposals of investors and provincial-level People’s Committees to the Ministry of Transport for consideration and decision;

- Annually coordinate with local administrations and related agencies in inspecting the implementation of the master plan, reviewing and proposing measures to handle projects implemented not under the master plan, and reporting to the Ministry of Transport.

2. Ministries, sectors and provincial-level People’s Committees shall:

- Direct investors in formulating projects to build, renovate and upgrade seaports and navigable channels in line with the approved master plan and in accordance with current regulations on construction investment management.

- Provincial-level People’s Committees shall base themselves on the approved master plan to closely manage and use for proper purposes land areas reserved for building seaports; arrange land areas for synchronous development of seaports and infrastructure facilities linked with seaports, service areas at the rear of seaports and maritime service areas in order to assure favorable conditions for seaport operation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ For wharf areas and wharves for different types of cargoes and built by different investors: Provincial-level People’s Committees shall direct functional agencies in working out and sending detailed master plans to the Vietnam Maritime Administration for appraisal and reporting to the Ministry of Transport for consideration and approval.

+ For other wharf areas and wharves: Provincial-level People’s Committees shall direct investors or functional agencies in working out and sending detailed master plans to the Ministry of Transport and the Vietnam Maritime Administration for study and updating in the detailed master plan on the seaport group, and manage these master plans.

Article 3. This Decision takes effect on the date of its signing.

Article 4. The director of the Office, the Chief Inspector of the Ministry of Transport, the directors of the departments, the director of the Vietnam Maritime Administration, and heads of related organizations and related individuals shall implement this Decision.-

 

 

MINISTER OF TRANSPORT




Ho Nghia Dung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decision No. 1746/QD-BGTVT of August 03, 2011, approving the detailed master plan on the seaport group in the Mekong river delta (Group 6) through 2020, with orientations toward 2030

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.292

DMCA.com Protection Status
IP: 18.217.146.66
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!