TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3090/CT-TTHT
V/v: Giảm 30%
thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 05 năm
2012
|
Kính gửi:
|
Công ty TNHH Liên doanh Redwood
Địa chỉ: 288 Chu Văn An, Phường 26, Quận Bình Thạnh.
MST: 0310797917
|
Trả lời
văn thư số 120402/RW ngày 20/4/2012 của Công ty về việc giảm 30% thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) năm 2011, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Tại
khoản 5 điều 9 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011của Bộ Tài Chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định về khai bổ sung hồ sơ
khai thuế như sau:
“a)
Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ
sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số
thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung
được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan
thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế
tại trụ sở người nộp thuế.
b)
Mẫu hồ sơ khai bổ sung:
-
Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Tờ
khai thuế của kỳ kê khai bổ sung điều chỉnh đã được bổ sung, điều chỉnh (tờ
khai này là căn cứ để lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số
01/KHBS);
-
Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế của từng phần cụ thể tại
Thông tư này.
c)
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế
phải nộp hoặc giảm số tiền thuế đã được hoàn, căn cứ vào hồ sơ khai bổ sung,
điều chỉnh người nộp thuế nộp số tiền thuế tăng thêm hoặc nộp lại số tiền thuế
đã được hoàn, đồng thời tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền
thuế chậm nộp hoặc số tiền thuế đã được hoàn, số ngày chậm nộp và mức xử phạt
theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế, Điều 12 Nghị định số
98/2007/NĐ-CP.
Trường
hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm
nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp
thuế biết để thực hiện.”
- Căn
cứ khoản 1, khoản 2 điều 1 Thông tư số 52/2011/TT-BTC ngày 22/4/2011 của Bộ Tài
Chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06/4/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế TNDN của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
“…
Doanh
nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn hộp thuế quy định tại khoản này là doanh nghiệp
đáp ứng tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại khoản 1 điều 3 Nghị
định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Số
vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2011 là số vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán lập ngày 31
tháng 12 năm 2010 của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa thành
lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 thì số vốn làm căn cứ xác định doanh
nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 là số
vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận
đầu tư lần đầu.
Số
lao động bình quân năm được xác định trên cơ sở tổng số lao động sử dụng thường
xuyên (không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng) tính đến hết ngày
31 tháng 12 năm 2010 tại doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ
ngày 01 tháng 01 năm 2011 thì số lao động bình quân làm căn cứ xác định doanh
nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 là số
lao động được trả lương, trả công của tháng đầu tiên (đủ 30 ngày) có doanh thu
trong năm 2011 không quá 300 người (đối với khi vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản; công nghiệp và xây dựng) và không quá 100 người đối với khu vực thương mại
và dịch vụ) .”;
“Doanh
nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này không bao
gồm:
-
Doanh nghiệp được xếp hạng 1 theo quy định tại Thông tư liên tịch số
23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên
chuyên trách hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc, phó tổng giám đốc, phó
giám đốc, kế toán trưởng công ty nhà nước.
-
Doanh nghiệp hạng đặc biệt theo quy định tại Quyết định số 185/TTg ngày 28
tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt
và Quyết định số 186/TTg ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về
danh sách các doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt.
-
Doanh nghiệp là các công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con mà
công ty mẹ không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa nắm giữ trên 50% vốn chủ sở
hữu của công ty con.”;
- Căn
cứ tiết a khoản 1 điều 1, khoản 1 điều 3, điều 4 chương I Thông tư số
154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 101/2011/NĐ-CP ngày 04/11/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị
quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế
nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân:
“Giảm
30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 của doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
a)
Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại khoản này là doanh nghiệp đáp ứng
tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa.”;
“ Số
thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 1
Thông tư này là số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý và số thuế thu
nhập doanh nghiệp chênh lệch còn phải nộp theo quyết toán năm 2011 của doanh
nghiệp so với tổng số thuế đã tạm tính hàng quý.
Trường
hợp doanh nghiệp thuộc diện được giảm thuế theo quy định đã kê khai, nộp số
thuế được giảm của quý I, quý II, quý III năm 2011 vào ngân sách nhà nước thì
được bù trừ số thuế được giảm vào số thuế còn phải nộp quý IV năm 2011 và số
thuế chênh lệch còn phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp chưa bù trừ hết
thì doanh nghiệp có thể đề nghị được bù trừ với các loại thuế khác hoặc hoàn
thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”;
“ …
Trường
hợp doanh nghiệp đã thực hiện việc kê khai theo quy định nhưng chưa kê khai để
được giảm thuế theo quy định tại điều 1, Thông tư này thì được khai bổ sung hồ
sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày
làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp
theo nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh
tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế”;
- Căn cứ Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ
Tài Chính hướng dẫn về thuế TNDN;
Trường hợp Công ty nếu đáp ứng tiêu chí về vốn hoặc lao động
theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của
Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, thực hiện chế độ kế
toán hoá đơn, chứng từ theo quy định, đăng ký nộp thuế theo kê khai và không
thuộc các trường hợp không được giãn và giảm thuế theo quy định tại khoản 2
điều 1 Thông tư số 52/2011/TT-BTC và tiết d khoản 1 điều 1 Thông tư số 154/2011/TT-BTC
thì thuộc đối tượng được giãn và giảm 30% số thuế TNDN phải nộp năm 2011.
Trường hợp Công ty áp dụng kỳ tính thuế TNDN khác với năm
dương lịch, (năm tài chính từ ngày 01/4 năm này đến hết ngày 31/3 năm sau) thì
số thuế TNDN được giảm là số thuế TNDN của các quý tính theo năm dương lịch
2011, trường hợp kỳ kế toán năm tài chính 2011 (từ ngày 01/4/2011 đến hết ngày
31/3/2012), kê khai quý 1, quý 2 năm tài chính (quý 2 và quý 3 năm dương lịch 2011)
bị lỗ, quý 3 năm tài chính (quý 4 năm dương lịch 2011) có thu nhập chịu thuế,
quý 4 năm tài chính (quý 1 năm dương lịch 2012) bị lỗ, toàn năm tài chính bị lỗ
thì Công ty được lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh để điều chỉnh lại số thuế
TNDN đã kê khai của quý 3 năm tài chính theo quy định tại khoản 5 điều 9 Thông
tư số 28/2011/TT-BTC để không phải nộp thuế TNDN.
Cục Thuế TP. thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P. KT2;
- P. PC;
- Lưu: HC, TTHT
828-86037/12
lltuyen
|
TUQ. CỤC TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG
TUYÊN TRUYỀN
HỖ TRỢ NGƯỜI
NỘP THUẾ
Trần Thị Lệ Nga
|