BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2012/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 23 tháng 02 năm 2012
|
HƯỚNG
DẪN CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày
16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện công văn số
1124/CP-CN ngày 21/8/2003 của Văn phòng Chính phủ về Dự án đầu tư phương tiện
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại thành phố Hồ Chí Minh;
Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế cấp bù chênh lệch lãi suất
cho Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại
thành phố Hồ Chí Minh như sau:
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng
dẫn việc cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay Dự án đầu tư phương tiện vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt tại thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là
Dự án).
Điều 2.
Nguồn cấp bù chênh lệch lãi suất
1. Ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là
Ngân sách Thành phố) cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay Dự án đầu tư vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở lãi suất
cho vay thực tế với lãi suất cho vay ưu đãi theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ là 3%/năm.
2. Nguồn cấp bù chênh
lệch lãi suất cho vay Dự án được bố trí từ Ngân sách trung ương bổ sung có mục
tiêu cho ngân sách địa phương hàng năm. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
(sau đây gọi tắt là Uỷ ban Nhân dân Thành phố) chịu trách nhiệm phê duyệt, cấp
bù trực tiếp chênh lệch lãi suất cho Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành
phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Công ty Đầu tư tài chính) theo quy định tại
Thông tư này.
Chương II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Xây dựng kế hoạch cấp bù chênh
lệch lãi suất
1.
Trước ngày 25 tháng 07 hàng năm, căn cứ tiến độ triển khai thực hiện Dự án, kế
hoạch cho vay, thu hồi nợ và dự kiến lãi suất cho vay của năm kế hoạch, Công ty
Đầu tư Tài chính xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất cho năm kế hoạch,
báo cáo Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh xem xét, tổng hợp chung trong dự
toán thu, chi Ngân sách Thành phố để trình Ủy ban Nhân dân Thành phố và các cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước.
2.
Căn cứ dự toán Ngân sách Thành phố năm kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ
giao, Uỷ ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng Nhân dân Thành phố phê duyệt dự
toán ngân sách thực hiện năm kế hoạch, trong đó có nhiệm vụ chi cấp bù chênh
lệch lãi suất theo quy định.
3. Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân Thành phố về
phê duyệt dự toán ngân sách địa phương năm kế hoạch, Uỷ ban Nhân dân Thành phố quyết
định giao dự toán chi cấp bù chênh lệch lãi suất cho Công ty Đầu tư Tài chính.
Điều 4. Phương pháp tính kế hoạch cấp
bù chênh lệch lãi suất
Kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất hàng năm được xác
định theo công thức sau:
Trong đó:
- Dư nợ cho vay bình quân năm kế hoạch = (dư nợ cho vay
đầu năm kế hoạch + dư nợ cho vay cuối năm kế hoạch)/2.
- Lãi suất cho vay năm kế hoạch = lãi suất huy động vốn
mười hai (12) tháng bình quân số học dự kiến của bốn (04) Ngân hàng (Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Giao dịch
II Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển – Chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cộng (+) phí
quản lý là 1,2%/năm.
- Lãi suất cho vay ưu đãi cho dự án theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ là 3%/năm.
Điều 5. Nguyên tắc cấp bù chênh lệch
lãi suất
1. Ủy ban Nhân dân Thành phố thực hiện cấp bù chênh lệch
lãi suất cho Công ty Đầu tư Tài chính. Số cấp bù chênh lệch lãi suất được xác
định trên cơ sở chênh lệch lãi suất cấp bù thực tế và dư nợ bình quân thực tế
của Dự án.
2. Việc cấp bù chênh lệch lãi suất được thực hiện theo
phương thức tạm cấp 6 tháng, với mức bằng 75% số cấp bù chênh lệch phát sinh
trong kỳ. Kết thúc năm tài chính, căn cứ báo cáo tổng hợp tình hình cấp bù
chênh lệch lãi suất của Công ty Đầu tư Tài chính, Ủy ban Nhân dân Thành phố phê
duyệt số cấp bù chính thức trong năm để điều chỉnh, cấp bổ sung phần còn thiếu
(nếu có).
3. Tiến độ bố trí nguồn cấp bù chênh lệch lãi suất của
Ngân sách Thành phố phù hợp với tiến độ cho vay của Công ty Đầu tư Tài chính và
trả nợ vốn vay của Dự án.
4. Thời hạn tính cấp bù chênh lệch lãi suất đối với từng khoản
vay là thời hạn cho vay thực tế trong hạn của Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước
và không quá mười (10) năm kể từ khi giải ngân vốn cho vay lần đầu tiên.
Điều 6. Phương pháp tính cấp bù chênh
lệch lãi suất thực tế
Số cấp bù chênh lệch lãi suất thực tế trong kỳ (sáu
tháng, năm) được xác định theo công thức:
Phương pháp xác định:
- Dư nợ cho vay bình quân thực tế trong kỳ = Tổng dư nợ
bình quân các tháng/số tháng có dư nợ trong kỳ.
Trong đó: Dư nợ bình quân tháng = (dư nợ trong hạn đầu
tháng + dư nợ trong hạn cuối tháng)/2.
- Lãi suất cho vay trong kỳ = tổng lãi suất huy động vốn
bình quân số học các tháng/số tháng trong kỳ (6 tháng, năm) của bốn (04) Ngân
hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nêu tại Điều
4 Thông tư này cộng (+) phí quản lý 1,2%/năm (phí quản lý kỳ sáu (06) tháng
là 0.6%/6 tháng).
Trong đó: Lãi suất huy động vốn bình quân tháng = (lãi
suất huy động vốn ngày đầu tháng + lãi suất huy động vốn ngày cuối tháng)/2.
- Lãi suất cho vay ưu đãi cho Dự án là 3%/năm. Lãi suất
cho vay ưu đãi sáu (06) tháng được xác định trên cơ sở quy đổi từ lãi suất cho
vay ưu đãi năm bằng 1,5%/6tháng.
Điều 7. Trình tự, thủ tục cấp bù chênh
lệch lãi suất
1. Tạm cấp bù chênh lệch lãi suất sáu (06) tháng
a) Trước ngày 15 tháng 7 hàng năm, căn cứ số liệu về tình
hình cho vay, thu nợ, dư nợ và số cấp bù chênh lệch lãi suất phát sinh trong
sáu (06) tháng đầu năm, Công ty Đầu tư Tài chính có văn bản báo cáo và đề nghị
Uỷ ban nhân dân Thành phố cấp bù chênh lệch lãi suất (Biểu mẫu báo cáo theo Phụ
lục số 01 kèm theo).
b) Căn cứ đề nghị của Công ty Đầu tư Tài chính, Ủy ban
Nhân dân Thành phố xem xét, quyết định số cấp bù chênh lệch lãi suất trong sáu
(06) tháng theo nguyên tắc đã nêu tại Điều 5 Thông tư này.
2. Quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất cả năm
a) Kết thúc năm tài chính, căn cứ số liệu quyết toán
chính thức được Hội đồng Thành viên phê duyệt, Công ty Đầu tư Tài chính xác
định số cấp bù chênh lệch lãi suất thực tế của cả năm, có văn bản báo cáo và đề
nghị Uỷ ban nhân dân Thành phố cấp bù chênh lệch lãi suất (Biểu mẫu báo cáo
theo Phụ lục số 01 kèm theo).
b) Căn cứ kế hoạch cấp bù cả năm được bố trí trong dự
toán chi ngân sách Thành phố, báo cáo quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất, Ủy
ban Nhân dân Thành phố kiểm tra, xem xét, quyết định số chính thức cấp bù trong
năm và thực hiện bù trừ số đã tạm cấp sáu (06) tháng đầu năm và cấp bổ sung phần
còn lại (nếu thiếu).
Điều 8. Phân chia số cấp bù chênh lệch
lãi suất
Căn cứ số được cấp bù trong kỳ (6 tháng, năm) và tỷ lệ
hợp vốn cho vay của các tổ chức tín dụng, Công ty Đầu tư Tài chính tính toán,
xác định mức cấp bù được hưởng của từng đơn vị và thanh toán cho các đơn vị
tham gia hợp vốn.
Điều 9. Xử lý chênh lệch giữa số cấp
bù chính thức và kế hoạch cấp bù
Chênh
lệch giữa số cấp bù chính thức và kế hoạch cấp bù được xử lý như sau:
1.
Nếu số cấp bù chênh lệch lãi suất thực tế của cả năm cao hơn số bố trí trong kế
hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất đã thông báo trong dự toán Ngân sách Thành
phố, Uỷ ban Nhân dân Thành phố bố trí nguồn để cấp bổ sung trong năm tiếp theo.
2. Nếu số cấp bù chênh lệch lãi suất thực tế của cả năm
thấp hơn số bố trí trong kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất đã thông báo trong
dự toán Ngân sách Thành phố, phần chênh lệch được chuyển sang năm sau và tính
vào kế hoạch cấp bù trong dự toán ngân sách Thành phố năm sau (nếu năm tiếp
theo vẫn phát sinh chênh lệch cấp bù) hoặc huỷ bỏ dự toán theo quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng
dẫn hiện hành (trường hợp năm tiếp theo không phát sinh chênh lệch cấp bù).
Điều 10. Báo cáo, quyết toán, kiểm
toán
1.
Trước ngày 25 tháng cuối cùng của Quý II, Công ty Đầu tư Tài chính báo cáo Uỷ
ban Nhân dân Thành phố, Sở Tài chính Thành phố về tình hình cho vay, thu nợ và
dự kiến mức cấp bù chênh lệch phát sinh trong hai Quý đầu năm (Biểu mẫu báo cáo
theo Phụ lục số 02 kèm theo).
2. Chậm nhất 90 ngày sau khi kết thúc năm tài chính, Công
ty Đầu tư Tài chính lập báo cáo quyết toán số cấp bù chênh lệch lãi suất trong
năm, trình Ủy ban Nhân dân Thành phố phê duyệt theo quy định tại Khoản
2, Điều 7 Thông tư này.
3. Việc cấp bù chênh lệch lãi suất là đối tượng thực hiện
kiểm toán Nhà nước theo chế độ quy định.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các tổ chức
có liên quan
1. Uỷ ban Nhân dân Thành phố có trách nhiệm:
a) Cân đối, bố trí nguồn Ngân sách Thành phố để cấp bù
chênh lệch lãi suất cho Công ty Đầu tư Tài chính và trợ giá cho chủ đầu tư dự
án xe buýt để hoàn trả vốn vay theo đúng tiến độ.
b) Chỉ đạo Công ty Đầu tư Tài chính xây dựng kế hoạch và
phê duyệt số cấp bù lãi suất phát sinh trong năm theo quy định tại Thông tư này.
c) Phê duyệt quyết toán và cấp bù hàng năm cho Công ty
Đầu tư Tài chính trên cơ sở cân đối của Ngân sách Thành phố.
d) Kết thúc Dự án (năm 2013), tổng hợp, đánh giá báo cáo
Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Dự án, đồng gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế
hoạch và đầu tư.
2. Công ty Đầu tư Tài chính có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất hàng năm
trình Ủy ban Nhân dân Thành phố phê duyệt;
b) Tổ chức làm đầu mối cho vay hợp vốn theo quy định của
Dự án và chịu trách nhiệm về việc cho vay của mình.
c) Tổng hợp báo cáo tình hình cấp bù chênh lệch lãi suất
trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt và chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của các số liệu báo cáo liên quan đến Dự án.
d) Tiếp nhận nguồn vốn cấp bù chênh lệch lãi suất từ Ngân
sách Thành phố và thực hiện phân chia cho các tổ chức tham gia hợp vốn cho vay
theo tỷ lệ hợp vốn của từng đơn vị.
e) Kết thúc Dự án (năm 2013) tổng hợp, đánh giá kết quả
thực hiện Dự án, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng
04 năm 2012 và áp dụng cho đến khi Dự án kết thúc. Thông tư này thay thế Thông
tư số 111/2003/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm
2003 và Thông tư số 91/2004/TT-BTC ngày 13
tháng 9 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cấp bù chênh lệch lãi suất cho
vay dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại
thành phố Hồ Chí Minh.
2. Việc quyết toán cấp bù chênh lệch lãi suất Dự án đầu
tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Thành phố Hồ Chí
Minh năm 2010 được áp dụng theo Thông tư này.
3. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố, Tổng Giám đốc Công
ty Đầu tư Tài chính và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành đúng theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố, Tổng Giám
đốc Công ty Đầu tư Tài chính và các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo kịp
thời về Bộ Tài chính để xem xét và có hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận:
-
TTg CP, các Phó TTg (để b/c)
-
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
-
Toà án nhân dân tối cao,
-
Văn phòng Chính phủ,
-
Bộ Kế hoạch và đầu tư.
-
Bộ Giao thông vận tải,
-
VP ban chỉ đạo TW về PCTN;
-
Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp),
-
UBND TP Hồ Chí Minh,
-
Sở Tài chính, KBNN TP Hồ Chí Minh,
-
Công báo; KTNN;
-
Website Chính phủ, BTC
-
Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính: Vụ ĐT, Vụ NSNN,
-
Lưu: VT, Vụ TCNH.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Trần
Xuân Hà
|