BỘ CÔNG THƯƠNG
CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/QĐ-ĐTĐL
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ NƯỚC
CỤC TRƯỞNG CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
Căn cứ Quyết định số 153/2008/QĐ-TTg ngày 28
tháng 11 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tiết điện lực thuộc Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 18/2010/TT-BCT ngày 10
tháng 5 năm 2010 của Bộ
Công Thương Quy định vận hành thị trường phát
điện cạnh tranh; Theo đề nghị của Trưởng phòng Thị trường điện lực,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình tính toán giá trị nước hướng dẫn thực
hiện Thông tư số 18/2010/TT-BCT ngày 10 tháng 5 năm 2010 của Bộ Công Thương Quy
định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Cục, các Trưởng phòng thuộc Cục Điều tiết điện lực, Tổng giám đốc Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, Giám đốc đơn vị điện lực và đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Hoàng Quốc Vượng (để b/c);
- Như Điều 3;
- Lưu: VP, TTĐL, PC.
|
CỤC TRƯỞNG
Đặng Huy Cường
|
QUY TRÌNH
TÍNH
TOÁN GIÁ TRỊ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/QĐ-ĐTĐL ngày 16 tháng 5 năm 2011 của Cục
trưởng Cục Điều tiết điện lực)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy trình này quy định nguyên tắc, phương
pháp, trình tự thủ tục và trách nhiệm của các đơn vị trong việc tính toán giá
trị nước các hồ thủy điện trong thị trường phát điện cạnh tranh.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy trình này áp dụng đối với các đơn vị sau
đây:
1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện.
3. Đơn vị mua buôn duy nhất.
4. Đơn vị phát điện.
5. Đơn vị truyền tải điện.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Đơn vị mua buôn duy nhất là Đơn vị mua
điện duy nhất trong thị trường điện, có chức năng mua toàn bộ điện năng qua thị
trường điện và qua hợp đồng mua bán điện.
2. Đơn vị phát điện là đơn vị sở hữu
một hoặc nhiều nhà máy điện tham gia thị trường điện và ký hợp đồng mua bán
điện cho các nhà máy điện này với Đơn vị mua buôn duy nhất.
3. Đơn vị truyền tải điện là đơn vị
điện lực được cấp phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền tải điện, chịu
trách nhiệm quản lý, vận hành lưới điện truyền tải quốc gia.
4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện là đơn vị chỉ huy điều khiển quá trình phát điện, truyền tải
điện, phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia, điều hành giao dịch thị
trường điện.
5. Giá trị nước là mức giá biên kỳ vọng
tính toán cho lượng nước tích trong các hồ thủy điện khi được sử dụng để phát
điện thay thế cho các nguồn nhiệt điện trong tương lai, tính quy đổi cho một
đơn vị điện năng.
6. Hệ thống thông tin thị trường điện
là hệ thống các trang thiết bị và cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý, trao đổi thông
tin thị trường điện do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quản
lý.
7. Khối phụ tải là thông số sử dụng
trong mô hình tính toán giá trị nước, được xác định từ một cặp giá trị (khoảng
thời gian (giờ); phụ tải (MWh)). Trong tính toán giá trị nước, phụ tải một tuần
bao gồm tối thiểu năm khối phụ tải.
8. Mô hình tính toán giá trị nước là
hệ thống các phần mềm tối ưu thủy nhiệt điện để tính toán giá trị nước được Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sử dụng trong lập kế hoạch vận
hành năm tới, tháng tới và tuần tới.
9. Nhà máy thủy điện chiến lược đa mục
tiêu là nhà máy thuỷ điện lớn có vai trò quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh do nhà nước độc quyền xây dựng và vận hành.
10. Nhóm nhà máy thủy điện bậc thang
là tập hợp các nhà máy thủy điện, trong đó lượng nước xả từ hồ chứa của nhà máy
thuỷ điện bậc thang trên chiếm toàn bộ hoặc phần lớn lượng nước về hồ chứa nhà
máy thuỷ điện bậc thang dưới và giữa hai nhà máy điện này không có hồ chứa điều
tiết nước lớn hơn một tuần.
11. Năm N là năm hiện tại vận hành thị
trường điện, được tính theo năm dương lịch.
12. Quy trình Lập kế hoạch vận hành thị
trường điện là Quy trình lập kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới,
tháng tới và tuần tới do Cục Điều tiết điện lực ban hành theo quy định tại Thông
tư số 18/2010/TT-BCT ngày 10 tháng 05 năm 2010 của Bộ Công Thương Quy định vận
hành thị trường phát điện cạnh tranh (Thông tư số 18/2010/TT-BCT).
13. Tháng M là tháng hiện tại vận hành
thị trường điện, được tính theo tháng dương lịch.
14. Thị trường điện là thị trường phát
điện cạnh tranh được hình thành và phát triển theo quy định tại Điều 18 Luật
Điện lực.
15. Tuần T là tuần hiện tại vận hành
thị trường điện.
16. Xác suất ngừng máy sự cố là xác suất
bất khả dụng do nguyên nhân sự cố của một tổ máy, được tính bằng tỉ lệ phần
trăm (%) giữa số giờ ngừng máy sự cố trên tổng của số giờ khả dụng và số giờ
ngừng máy sự cố.
Điều 4. Quy định
chung về tính toán giá trị nước
1. Giá trị nước được tính toán, xác định đến
độ phân giải từng tuần cho các hồ thủy điện có khả năng điều tiết trên một tuần
trong hệ thống điện quốc gia. Kết quả tính toán giá trị nước là cơ sở để xác
định sản lượng dự kiến của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu, là căn cứ
để các nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết trên một tuần khác chào giá trong
thị trường phát điện cạnh tranh.
2. Tính toán giá trị nước cho các hồ thủy
điện bao gồm tính toán giá trị nước cho các tuần trong năm tới, tháng tới và
giá trị nước tuần tới.
3. Trách nhiệm tính toán giá trị nước cho các
hồ thủy điện trong hệ thống điện quốc gia:
a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm thu thập, chuẩn bị số liệu đầu vào cần thiết; sử
dụng mô hình tính toán giá trị nước, tính toán giá trị nước năm tới, tháng tới
và tuần tới của các hồ thủy điện trong hệ thống điện quốc gia;
b) Đơn vị phát điện có trách nhiệm cung cấp cho
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các thông số vận hành và kế
hoạch sửa chữa của nhà máy theo quy định tại Chương 3 Quy trình này;
c) Đơn vị mua buôn duy nhất có trách nhiệm
cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện giá nhiên liệu dự
kiến và tiến độ công trình mới theo quy định tại Chương 3 Quy trình này;
d) Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm cung
cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện thông số vận hành, kế
hoạch sửa chữa đường dây liên kết và tiến độ công trình mới theo quy định tại
Chương 3 Quy trình này.
Chương II
MÔ HÌNH
TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ NƯỚC
Điều 5. Mô hình tính
toán giá trị nước
1. Mô hình tính toán giá trị nước là phần mềm
tính toán phối hợp tối ưu thủy nhiệt điện được sử dụng để tính toán giá trị
nước với chu kỳ tính toán tối thiểu là một (01) năm và độ phân giải tối thiểu
là năm (05) khối phụ tải một tuần.
2. Bài toán phối hợp tối ưu thủy nhiệt điện
trong mô hình tính toán giá trị nước được mô tả như sau:
a) Hàm mục tiêu của bài toán phối hợp tối ưu
thủy nhiệt điện trong mô hình tính toán giá trị nước là tối thiểu hóa tổng chi
phí biến đổi của các nhà máy nhiệt điện và các khoản tiền phạt vi phạm ràng
buộc trong một chu kỳ tính toán trên toàn hệ thống. Hàm mục tiêu của bài toán
được mô tả chi tiết tại Phụ lục 1 Quy trình này;
b) Bài toàn phối hợp tối ưu thủy nhiệt điện
trong mô hình tính toán giá trị nước phải mô phỏng được các ràng buộc trong vận
hành nhà máy điện và hệ thống điện. Các ràng buộc này được quy định chi tiết
tại Quy trình này.
Điều 6. Số liệu đầu
vào mô hình tính toán giá trị nước
Danh sách số liệu đầu vào phục vụ tính toán
giá trị nước bao gồm:
1. Phụ tải hệ thống.
2. Thông số nhà máy thủy điện.
3. Thủy văn.
4. Thông số nhà máy nhiệt điện.
5. Nhiên liệu.
6. Đường dây 500kV liên kết hệ thống điện
miền.
7. Lịch sửa chữa.
8. Tiến độ công trình mới.
9. Số liệu chung của thị trường điện.
Điều 7. Kết quả mô
hình tính toán giá trị nước
Kết quả đầu ra của mô hình tính toán giá trị
nước bao gồm:
1. Sản lượng dự kiến theo từng khối phụ tải
của các nhà máy nhiệt điện và thủy điện.
2. Mực nước vào thời điểm cuối tuần của các
nhà máy thủy điện.
3. Giá trị nước từng tuần của các nhà máy
thủy điện.
4. Công suất khả dụng từng tuần của các tổ
máy.
5. Chi phí biến đổi từng tuần của các tổ máy
nhiệt điện.
Chương III
SỐ LIỆU
ĐẦU VÀO CHO TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ NƯỚC
Điều 8. Phụ tải hệ
thống
1. Số liệu dự báo phụ tải từng giờ của hệ thống
điện quốc gia, hệ thống điện ba miền (Bắc, Trung, Nam) trong năm mươi hai (52)
tuần đầu tiên của chu kỳ tính toán được thu thập và xử lý theo quy định tại
Điều 8 Quy trình lập kế hoạch vận hành thị trường điện.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm quy đổi phụ tải dự báo từng giờ thành các khối phụ tải
trong tuần. Phương pháp quy đổi phụ tải từng giờ thành khối phụ tải trong tuần
được quy định chi tiết tại Phụ lục 3 Quy trình này.
Điều 9. Thông số nhà
máy thủy điện
Thông số nhà máy thủy điện được thu thập và xử
lý theo quy định tại Điều 11 Quy trình lập kế hoạch vận hành thị trường điện.
Điều 10. Thủy văn
Số liệu thủy văn được thu thập và xử lý theo quy
định tại Điều 9 Quy trình lập kế hoạch vận hành thị trường điện.
Điều 11. Thông số nhà
máy nhiệt điện
Thông số nhà máy nhiệt điện được thu thập và xử
lý theo quy định tại Điều 12 Quy trình lập kế hoạch vận hành thị trường điện.
Điều 12. Nhiên liệu
Số liệu nhiên liệu được thu thập và xử lý
theo quy định tại Điều 13 Quy trình lập kế hoạch vận hành thị trường điện.
Điều 13. Đường dây
500kV liên kết hệ thống điện miền
Số liệu đường dây 500kV liên kết hệ thống
điện miền được thu thập và xử lý theo quy định tại Điều 14 Quy trình lập kế
hoạch vận hành thị trường điện.
Điều 14. Lịch sửa
chữa
1. Số liệu lịch sửa chữa được thu thập và xử
lý theo quy định tại Điều 10 Quy trình lập kế hoạch vận hành thị trường điện.
2. Trong mô hình tính toán giá trị nước, lịch
sửa chữa được mô phỏng như sau:
a) Đối với các nhà máy điện, lịch sửa chữa
được thể hiện dưới dạng công suất khả dụng tương đương hàng tuần của nhà máy;
b) Đối với các đường dây liên kết, lịch sửa
chữa được thể hiện dưới dạng giới hạn truyền tải của đường dây đó.
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm:
a) Tính toán công suất khả dụng tương đương
hàng tuần của các nhà máy điện dựa trên lịch sửa chữa đã được duyệt. Phương
pháp tính toán công suất khả dụng tương đương hàng tuần của nhà máy điện được
quy định chi tiết tại Phụ lục 4 Quy trình này;
b) Tính toán giới hạn truyền tải của các
đường dây liên kết căn cứ trên lịch sửa chữa được phê duyệt.
Điều 15. Tiến độ công
trình mới
Số liệu tiến độ công trình mới được thu thập
và xử lý theo quy định tại Điều 15 Quy trình lập kế hoạch vận hành thị trường
điện.
Điều 16. Số liệu
chung của thị trường điện
Số liệu chung của thị trường điện được thu
thập và xử lý theo quy định tại Điều 20 Quy trình lập kế hoạch vận hành thị
trường điện.
Chương IV
TRÌNH TỰ
VÀ KẾT QUẢ TÍNH TOÁN GIÁ TRỊ NƯỚC
Điều 17. Trình tự và
kết quả tính toán giá trị nước năm tới
1. Quy định chung về tính toán giá trị nước
năm tới:
a) Chu kỳ tính toán giá trị nước năm tới là
năm mươi hai (52) tuần tính từ ngày đầu tiên của năm N có xét đến ba (03) năm
tiếp theo;
b) Số liệu đầu vào của ba (03) năm tiếp theo
được lấy bằng số liệu của năm mươi hai (52) tuần đầu tiên;
c) Mực nước tại thời điểm bắt đầu chu kỳ tính
toán được xác định từ kết quả tính toán giá trị nước tháng tới gần nhất;
d) Kết quả tính toán giá trị nước năm mươi
hai (52) tuần đầu tiên trong chu kỳ tính toán sẽ được sử dụng trong quá trình
lập kế hoạch vận hành năm tới.
2. Theo thời gian biểu quy định tại Quy trình
lập kế hoạch vận hành thị trường điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm tính toán giá trị nước năm tới theo trình tự sau:
a) Tính toán và cập nhật các số liệu cần
thiết vào mô hình tính toán giá trị nước;
b) Tính toán giá trị nước năm tới bằng mô
hình tính toán giá trị nước;
c) Xuất kết quả, kiểm tra và đánh giá kết quả
tính toán giá trị nước năm tới.
3. Kết quả tính toán giá trị nước phục vụ quá
trình lập kế hoạch vận hành năm tới bao gồm các số liệu sau:
a) Giá trị nước năm mươi hai (52) tuần đầu
tiên trong chu kỳ tính toán của các nhà máy thủy điện (đồng/kWh);
b) Sản lượng năm mươi hai (52) tuần đầu tiên
trong chu kỳ tính toán của các nhà máy thủy điện (GWh);
c) Công suất khả dụng năm mươi hai (52) tuần
đầu tiên trong chu kỳ tính toán của các tổ máy (MW);
d) Chi phí biến đổi năm mươi hai (52) tuần
đầu tiên trong chu kỳ tính toán của các tổ máy nhiệt điện (đồng/kWh).
Điều 18. Trình tự và
kết quả tính toán giá trị nước tháng tới
1. Quy định chung về tính toán giá trị nước
tháng tới
a) Chu kỳ tính toán giá trị nước tháng tới là
năm mươi hai (52) tuần tính từ ngày đầu tiên của tháng M có xét đến ba (03) năm
tiếp theo;
b) Số liệu đầu vào của ba (03) năm tiếp theo
được lấy bằng số liệu của năm mươi hai (52) tuần đầu tiên;
c) Mực nước tại thời điểm bắt đầu chu kỳ tính
toán được xác định từ kết quả tính toán giá trị nước tuần tới gần nhất;
d) Kết quả tính toán giá trị nước của năm
(05) tuần đầu tiên trong chu kỳ tính toán được sử dụng trong quá trình lập kế
hoạch vận hành tháng tới.
2. Theo thời gian biểu quy định tại Quy trình
lập kế hoạch vận hành thị trường điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm tính toán giá trị nước tháng tới theo trình tự sau:
a) Tính toán và cập nhật các số liệu cần
thiết vào mô hình tính toán giá trị nước;
b) Tính toán giá trị nước tháng tới bằng mô
hình tính toán giá trị nước;
c) Xuất kết quả, kiểm tra và đánh giá kết quả
tính toán giá trị nước tháng tới.
3. Kết quả tính toán giá trị nước phục vụ quá
trình lập kế hoạch vận hành tháng tới bao gồm các số liệu sau:
a) Giá trị nước năm (05) tuần đầu tiên trong
chu kỳ tính toán của các nhà máy thủy điện (đồng/kWh);
b) Sản lượng điện phát năm (05) tuần đầu tiên
trong chu kỳ tính toán của các nhà máy thủy điện (GWh);
c) Công suất khả dụng năm (05) tuần đầu tiên
trong chu kỳ tính toán của các tổ máy (MW);
d) Chi phí biến đổi năm (05) tuần đầu tiên
trong chu kỳ tính toán của các tổ máy nhiệt điện (đồng/kWh);
đ) Mực nước từng tuần trong chu kỳ tính toán
của các nhà máy thủy điện.
Điều 19. Trình tự và
kết quả tính toán giá trị nước tuần tới
1. Quy định chung về tính toán giá trị nước
tuần tới
a) Chu kỳ tính toán giá trị nước tuần tới là
năm mươi hai (52) tuần tính từ ngày đầu tiên của tuần T có xét đến ba (03) năm
tiếp theo;
b) Số liệu đầu vào của ba (03) năm tiếp theo
được lấy bằng số liệu của năm mươi hai (52) tuần đầu tiên;
c) Mực nước tại thời điểm bắt đầu chu kỳ tính
toán được xác định từ kết quả tính toán giá trị nước tuần liền kề trước đó;
d) Kết quả tính toán giá trị nước của một
(01) tuần đầu tiên trong chu kỳ tính toán được sử dụng trong quá trình xác định
giới hạn giá chào và biểu đồ phát của nhà máy thủy điện trong tuần tới.
2. Theo thời gian biểu quy định tại Quy trình
lập kế hoạch vận hành thị trường điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm tính toán giá trị nước tuần tới theo trình tự sau:
a) Tính toán và cập nhật các số liệu cần
thiết vào mô hình tính toán giá trị nước;
b) Tính toán giá trị nước tuần tới bằng mô
hình tính toán giá trị nước;
c) Xuất kết quả, kiểm tra và đánh giá kết quả
tính toán giá trị nước tuần tới.
3. Kết quả tính toán giá trị nước tuần tới
bao gồm các số liệu sau:
a) Giá trị nước và sản lượng dự kiến một (01)
tuần đầu tiên trong chu kỳ tính toán của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục
tiêu;
b) Giá trị nước một (01) tuần đầu tiên trong chu
kỳ tính toán của các nhóm nhà máy thủy điện bậc thang;
c) Giá trị nước một (01) tuần đầu tiên trong
chu kỳ tính toán của các nhà máy thủy điện khác có hồ chứa điều tiết trên một
(01) tuần;
d) Mực nước từng tuần trong chu kỳ tính toán của
các nhà máy thủy điện./.
PHỤ LỤC
1
HÀM
MỤC TIÊU CỦA BÀI TOÁN PHỐI HỢP TỐI ƯU THỦY NHIỆT ĐIỆN TRONG MÔ HÌNH TÍNH TOÁN
GIÁ TRỊ NƯỚC
(Ban
hành kèm theo Quy trình tính toán giá trị nước)
Hàm mục tiêu của bài toán phối hợp tối ưu
thủy nhiệt điện trong mô hình tính toán giá trị nước là tối thiểu hóa tổng chi
phí biến đổi của các nhà máy nhiệt điện và các khoản tiền phạt vi phạm ràng
buộc trong một chu kỳ tính toán trên toàn hệ thống.
Mô hình tính toán giá trị nước tiếp cận bài
toán phối hợp tối ưu thủy nhiệt điện theo hướng phân tích Tổng chi phí biến đổi
thành Chi phí vận hành tức thời và Chi phí vận hành tương lai. Từ đó, hàm mục
tiêu của bài toán phối hợp tối ưu thủy - nhiệt điện là tối thiểu hóa tổng của
chi phí vận hành tức thời và chi phí vận hành tương lai.
Trong đó:
TC = ICF + FCF Min
TC :Tổng chi phí biến đổi trong toàn chu kỳ tính
toán;
ICF : Hàm chi phí tức thời:
ICF =
K : Số khối phụ tải;
J : Số nhà máy nhiệt điện;
cj : Chi phí vận hành nhà máy
nhiệt điện j ($/MWh);
gtk(j) : Điện năng phát của nhà
máy j trong khối phụ tải k trong giai đoạn t
FCF: Hàm chi phí tương lai:
FCF =
: Chi phí tương
lai,tính từ giai đoạn t+1 đến cuối chu kỳ tính toán;
vt+1: Thể tích hồ chứa vào thời
điểm cuối giai đoạn t (106m3);
at: Lượng nước về hồ trong giai
đoạn t (106m3);
PHỤ LỤC
2
RÀNG
BUỘC CỦA BÀI TOÁN PHỐI HỢP TỐI ƯU THỦY - NHIỆT ĐIỆN TRONG MÔ HÌNH TÍNH TOÁN GIÁ
TRỊ NƯỚC
(Ban
hành kèm theo Quy trình tính toán giá trị nước)
Các ràng buộc trong mô hình tính toán giá trị
nước được phân làm hai loại như sau:
1. Ràng buộc bắt buộc
a) Phương trình cân bằng nước;
b) Giới hạn thể tích hồ chứa;
c) Lưu lượng chạy máy tối đa nhà máy thủy
điện;
d) Lưu lượng chạy máy tối thiểu nhà máy thủy
điện;
đ) Giới hạn công suất phát tối đa nhà máy
nhiệt điện;
e) Phương trình cân bằng nguồn - tải;
g) Giới hạn công suất truyền tải trên đường
dây liên kết.
2. Ràng buộc tùy chọn
a) An ninh hồ chứa thủy điện (thể tích báo
động, thể tích điều tiết lũ …);
b) Giới hạn tổng lượng nước chảy xuống hạ lưu
(nước chạy máy và nước xả);
c) Khả năng điều tiết của các thủy điện dòng
sông;
d) Tưới tiêu phục vụ nông nghiệp;
đ) Nhà máy nhiệt điện phải chạy;
e) Giới hạn nhiên liệu cung cấp cho nhà máy
nhiệt điện;
g) Công suất phát tối thiểu của một nhóm nhà
máy nhiệt điện;
h) Giới hạn công suất phát của một nhóm nh máy
(cả thủy điện, nhiệt điện);
i) Nhà máy nhiệt điện với nhiều loại nhiên
liệu;
k) Huy động tổ máy nhiệt điện (theo từng giai
đoạn, theo từng khối tải).
PHỤ LỤC
3
QUY
ĐỔI PHỤ TẢI TỪNG GIỜ THÀNH CÁC KHỐI PHỤ TẢI TRONG TUẦN
(Ban
hành kèm theo Quy trình tính toán giá trị nước)
1. Nguyên tắc quy đổi
Việc quy đổi phụ tải từng giờ thành các khối
phụ tải trong tuần được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Phụ tải mỗi tuần được chia thành năm khối
phụ tải. Mỗi khối phụ tải tương ứng với sản lượng phụ tải trong khoảng thời
gian quy định như sau:
Khối (k)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
t%k
|
5%
|
15%
|
30%
|
30%
|
20%
|
Trong đó:
Khối 1: khối ứng với phần phụ tải đỉnh;
Khối 2, 3, 4, 5: các khối lần lượt ứng với
các phần phụ tải tiếp theo.
b) Việc quy đổi phải đảm bảo tổng sản lượng
phụ tải trong các khối bằng tổng sản lượng phụ tải trong tuần đó.
2. Trình tự thực hiện
a) Từ công suất phụ tải hệ thống điện quốc
gia dự báo của một trăm sáu mươi tám giờ trong tuần, sắp xếp lại theo thứ tự từ
lớn đến bé:
Trong đó:
(i=1…168, j=1…168)
Pi : công suất phụ tải hệ thống điện quốc gia
giờ thứ i trong tuần;
: công
suất phụ tải hệ thống điện quốc gia đã được sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến bé,
đứng ở vị trí j.
Hình 1: Sắp xếp theo
thứ tự
b) Tính toán từng khối phụ tải trong tuần:
Trong đó:
Ak : sản lượng phụ tải trong khối
phụ tải thứ k;
J(k) : tập hợp các giá trị công suất phụ
tải nằm trong khối phụ tải thứ k ứng với khoảng thời gian t%k;
t%k : khoảng thời gian của khối phụ tải thứ
k, tính bằng % thời gian trong 1 tuần.
c) Lập lại bước a), b) cho phụ tải các tuần
còn lại trong toàn bộ chu kỳ tính toán.
3. Ví dụ minh hoạ:
a) Giả sử có phụ tải dự báo cho 1 tuần (168
giờ) như sau:
b) Sắp xếp phụ tải từng giờ theo thứ tự phụ
tải từ cao xuống thấp:
c) Tính số giờ trong từng khối phụ tải theo
quy định về số phần trăm (%) thời gian trong 1 tuần:
Khối (k)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
t%k
|
5%
|
15%
|
30%
|
30%
|
20%
|
tk - giờ
|
8.4
|
25.2
|
50.4
|
50.4
|
33.6
|
* Lưu ý:
Số giờ 8,4 (giờ) cho khối phụ tải thứ 1 có
nghĩa phụ tải trong khối 1 gồm có phụ tải của 8 giờ đầu và 0,4 phụ tải của giờ
thứ 9;
Số giờ cho các khối phu tải khác được hiểu
theo nghĩa tương tự.
d) Tính sản lượng từng khối phụ tải ứng với
số giờ tương ứng ta sẽ được giá trị phụ tải cho từng khối phụ tải:
Khối (k)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Ak - MWh
|
60,299
|
154,209
|
248,916
|
203,388
|
103,544
|
PHỤ LỤC
4
PHƯƠNG
PHÁP TÍNH TOÁN CÔNG SUẤT KHẢ DỤNG TƯƠNG ĐƯƠNG NHÀ MÁY ĐIỆN
(Ban
hành kèm theo Quy trình tính toán giá trị nước)
1. Nguyên tắc tính toán
Việc tính toán công suất khả dụng tương đương
nhà máy điện được thực hiện theo nguyên tắc công suất khả dụng tương đương của
nhà máy điện trong một tuần tỉ lệ với số thời gian khả dụng của nhà máy điện
(không có công tác sửa chữa) trong tuần đó.
2. Trình tự thực hiện
a) Cập nhật lịch sửa chữa từng tổ máy của Đơn
vị phát điện;
b) Tính toán số thời gian khả dụng của tổ máy
trong một tuần;
c) Tính toán công suất khả dụng tương đương
của tổ máy trong tuần:
Trong đó:
: Công suất khả
dụng tương đương của tổ máy i;
: Công suất khả
dụng của tổ máy i trong giờ j, có xét đến lịch sửa chữa của tổ máy;
i : Chỉ số tổ máy;
j : Chỉ số giờ.
d) Tính toán tổng công suất khả dụng tương
đương của nhà máy:
Trong đó:
Pkd :Công suất khả dụng tương
đương của nhà máy;
: Công suất khả dụng tương đương của
tổ máy i ;
I : Số tổ máy thuộc nhà máy;
i : Chỉ số tổ máy.