BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
02/2011/TT-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày 29 tháng 01 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT ĐO ĐỊA VẬT LÝ LỖ KHOAN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Khoáng sản và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 18 tháng
9 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số
25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản và Vụ trưởng Vụ pháp chế,
QUY ĐỊNH:
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này quy định về trình tự, nội dung và các yêu cầu của công tác đo địa vật lý lỗ
khoan trong hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng
sản; khảo sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, điều tra tai biến địa
chất và các lĩnh vực khác có liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư
này áp dụng đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nhiệm
vụ, đề án, dự án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản,
khảo sát địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, điều tra tai biến địa chất và
các lĩnh vực khác có liên quan (gọi tắt là dự án chuyên môn) tiến hành công tác
địa vật lý lỗ khoan.
Điều
3. Giải thích từ, ngữ
Đo địa vật
lý lỗ khoan (Borehole geophysics, Logging, Karotaz) là hoạt động sử
dụng các thiết bị địa vật lý chuyên dụng đưa vào trong lỗ khoan để đo đạc, xử
lý, luận giải địa chất các tham số vật lý của đất đá và khoáng sản trong không
gian xung quanh thành lỗ khoan.
Điều
4. Áp dụng và các yêu cầu khi áp dụng địa vật lý lỗ khoan
1. Các
phương pháp địa vật lý lỗ khoan được áp dụng trong điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản, địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, đánh giá và thăm dò khoáng
sản, nghiên cứu môi trường. Địa vật lý lỗ khoan xác định trạng thái kỹ thuật lỗ
khoan, lấy mẫu, mở vỉa, theo dõi sự biến đổi cơ lý trong quá trình khoan.
2. Các yêu
cầu khi áp dụng địa vật lý lỗ khoan:
a) Công
tác địa vật lý lỗ khoan chỉ được tiến hành khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt
hoặc các văn bản pháp lý khác cho phép;
b) Nội
dung đề án địa vật lý lỗ khoan được xây dựng theo các yêu cầu, tính chất của
nhiệm vụ được giao:
- Đối với
đề án độc lập phải thu thập đầy đủ tài liệu địa chất, địa chất thuỷ văn, địa
vật lý đã có trên vùng nghiên cứu. Trường hợp tài liệu không đầy đủ cần đo thử
nghiệm ở một, hai lỗ khoan để xác lập tổ hợp phương pháp địa vật lý lỗ khoan và
các chỉ tiêu cho từng phương pháp. Đề án được thành lập theo quy định về lập đề
án, báo cáo điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản;
- Đối với
công tác địa vật lý lỗ khoan được thực hiện trong các đề án điều tra cơ bản địa
chất về khoáng sản thì lập thiết kế kỹ thuật ghép vào đề án chung. Căn cứ vào
nhiệm vụ cần giải quyết, đặc điểm địa chất, tài liệu địa vật lý đã có trên điện
tích công tác để lựa chọn tổ hợp phương pháp, các chỉ tiêu kỹ thuật, khối lượng
của từng phương pháp.
c) Các lỗ khoan
trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, đánh giá khoáng sản rắn, nước dưới
đất, nước nóng, nước khoáng có độ sâu lớn hơn 100m, tuỳ thuộc yêu cầu cụ thể
của đề án có thể tiến hành đo độ lệch và phương vị lỗ khoan đồng thời trong quá
trình khoan với bước đo 10m hoặc theo khoảng của mỗi nhịp khoan. Lỗ khoan có độ
sâu nhỏ hơn 100m, nếu có yêu cầu đo độ lệch phải được thiết kế cụ thể trong đề
án;
d) Chỉ
tiến hành đo địa vật lý lỗ khoan khi đã đảm bảo đầy đủ những yêu cầu, điều kiện
chuẩn bị lỗ khoan được quy định tại Điều 33 Thông tư này;
đ) Khi
tiến hành công tác địa vật lý lỗ khoan phải tuân thủ các quy định về an toàn
phóng xạ và các quy định an toàn lao động hiện hành.
Điều
5. Tổ chức đơn vị địa vật lý lỗ khoan
1. Công
tác địa vật lý lỗ khoan do các đơn vị địa vật lý đảm nhiệm. Tuỳ thuộc khối lượng
công tác, địa bàn hoạt động của các đơn vị địa chất có thể thành lập tổ, đội
hoặc đoàn địa vật lý lỗ khoan.
2. Địa vật
lý lỗ khoan được tổ chức theo đơn vị trạm. Nhân lực mỗi trạm gồm ít nhất 05
người, bao gồm:
a) Trạm
trưởng có trình độ điều tra viên chính chuyên ngành địa vật lý trở lên phụ
trách chung, tham gia các công việc ở thực địa và phân tích xử lý tài liệu văn
phòng;
b) Một
(01) điều tra viên chính chuyên ngành địa vật lý đo thực địa và phân tích xử lý
tài liệu văn phòng;
c) Một
(01) điều tra viên chính chuyên ngành địa vật lý hoặc điều tra viên kỹ thuật
bảo dưỡng máy;
d) Một
(01) điều tra viên trung cấp điều khiển tời và 1 lái xe.
3. Khi đơn
vị có từ hai trạm trở lên thì tổ chức đội địa vật lý lỗ khoan do một điều tra
viên chính chuyên ngành địa vật lý trở lên làm đội trưởng điều hành chung.
Chương
II
CÁC
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ HỢP PHƯƠNG PHÁP ĐỊA VẬT LÝ LỖ KHOAN
Mục
1. CÁC LOẠI PHƯƠNG PHÁP ĐỊA VẬT LÝ LỖ KHOAN
Điều
6. Các phương pháp địa vật lý lỗ khoan
1. Công
tác đo địa vật lý lỗ khoan gồm các phương pháp điện trở, điện từ, từ, phóng xạ,
địa chấn, siêu âm và trạng thái lỗ khoan.
2. Các
phương pháp điện lỗ khoan dùng để nghiên cứu các tham số trường điện tự nhiên
và nhân tạo của môi trường đất đá và quặng xung quanh thành lỗ khoan gồm:
a) Các
phương pháp điện trở gồm: đo điện trở suất, đo vi hệ cực, đo sâu sườn và đo
điện trở suất dung dịch;
b) Phương
pháp điện thế tự nhiên, có hai cách đo: gradien và thế;
c) Phương
pháp cường độ dòng;
d) Phương
pháp phân cực kích thích;
đ) Các
phương pháp điện từ gồm: đo cảm ứng và đo tốc độ truyền sóng điện từ (phương
pháp hằng số điện môi).
3. Các
phương pháp phóng xạ lỗ khoan dùng để nghiên cứu các tham số trường phóng xạ tự
nhiên và nhân tạo của môi trường xung quanh lỗ khoan, bao gồm: đo gamma tự
nhiên, đo gamma nhân tạo, đo phổ gamma, đo nơtron, đo gamma-nơtron;
4. Các
phương pháp xác định trạng thái lỗ khoan bao gồm: nhiệt độ, đường kính, độ cong,
phương vị, chiều cao cột xi măng sau ống chống của lỗ khoan, độ nghiêng vỉa và
hình ảnh dọc thành lỗ khoan.
Điều
7. Tỷ lệ ghi
1. Tỷ lệ
ghi được chọn theo nguyên tắc:
a) Tỷ lệ
ngang biểu diễn giá trị trường địa vật lý được chọn sao cho các đường cong đo
được phân dị rõ ràng, phản ánh được đối tượng cần nghiên cứu và không vượt ra
ngoài khung băng ghi, hoặc giấy vẽ;
b) Tỷ lệ đứng
biểu diễn chiều sâu lỗ khoan theo nhiều tỷ lệ khác nhau (1:500; 1:200; 1:50;
1:20), phụ thuộc vào yêu cầu nghiên cứu toàn lát cắt hoặc nghiên cứu chi tiết
từng vỉa mỏng;
c) Đối với
các máy ghi số, tỷ lệ ghi được chọn theo nguyên tắc trên và các yêu cầu xử lý phân
tích kết quả theo các phần mềm chuyên dụng kèm theo.
2. Trường
hợp giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, điều tra lập bản đồ địa chất, địa chất
thuỷ văn, địa chất công trình, đánh giá nước dưới đất thì tỷ lệ ghi quy định
như sau:
a) Tỷ lệ
ghi 1:500 đến 1:200 được sử dụng khi nghiên cứu sơ bộ cột địa tầng toàn lát cắt
lỗ khoan;
b) Tỷ lệ
ghi 1:50 đến 1:20 được sử dụng khi nghiên cứu chi tiết cột địa tầng lỗ khoan;
c) Tỷ lệ
ghi còn được lựa chọn theo chiều sâu lỗ khoan như sau:
- Tỷ lệ
1:200 cho các lỗ khoan có chiều sâu đến 100m;
- Tỷ lệ
ghi 1:500 cho các lỗ khoan có chiều sâu trên 100m.
3. Trong
công tác đánh giá và thăm dò các khoáng sản rắn, tỷ lệ ghi được quy định như
sau:
a) Khi
nghiên cứu toàn lát cắt dọc theo cột địa tầng lỗ khoan thì tỷ lệ ghi là 1:200;
b) Khi
nghiên cứu chi tiết từng thân quặng, vỉa quặng thì tỷ lệ ghi từ 1:50 đến 1:20.
Điều
8. Tỷ lệ đo kiểm tra và sai số cho phép
1. Tỷ lệ
đo kiểm tra đối với các phương pháp địa vật lý lỗ khoan phải đảm bảo ít nhất là
10% tổng khối lượng mét khoan có đo địa vật lý lỗ khoan. Công tác kiểm tra phải
được thực hiện trước khi kết thúc đo địa vật lý lỗ khoan.
2. Chất
lượng tài liệu đo địa vật lý lỗ khoan được đánh giá trên cơ sở so sánh kết quả đo
kiểm tra một phần lát cắt lỗ khoan với kết quả đo. Dạng đường cong của hai lần đo
phải giống nhau và sai số trung bình tương đối phải đảm bảo:
a) Thấp
hơn hoặc bằng 10% đối với các phương pháp phóng xạ;
b) Thấp
hơn hoặc bằng 15% đối với các phương pháp điện trở suất;
c) Thấp
hơn hoặc bằng 15% đối với phương pháp điện thế tự nhiên.
3. Sai số
đo độ sâu lỗ khoan được quy định như sau:
+ Từ 0 đến
50m, sai số cho phép là ± 0,2m;
+ Từ 51 đến
100m, sai số cho phép là ± 0,5m;
+ Từ 101 đến
200m, sai số cho phép là ± 0,7m;
+ Từ 201 đến
300m, sai số cho phép là ± 1m;
+ Từ 301 đến
500m, sai số cho phép là ± 1,2m;
+ Từ 501 đến
1000m, sai số cho phép là ± 1,5m;
+ Trên
1000m, sai số cho phép là ± 2,5m.
Mục
2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN LỖ KHOAN
Điều
9. Phương pháp điện thế tự nhiên
1. Phương
pháp điện thế tự nhiên (ĐTN) được tiến hành trong các lỗ khoan không mất nước
và ở các đoạn không có ống chống kim loại. Việc đo điện thế tự nhiên được tiến
hành khi kéo cáp từ dưới lên theo phương pháp thế hoặc gradien thế. Hai điện
cực thu làm bằng chì tinh khiết.
Phương
pháp đo điện thế tự hiện được tiến hành với một điện cực thu đặt trên miệng lỗ
khoan, còn điện cực thứ hai dịch chuyển trong lỗ khoan.
2. Phương
pháp đo gradien được dùng khi có nhiễu lớn với cả hai điện cực thu M, N đều
dịch chuyển trong lỗ khoan. Khoảng cách giữa các điện cực thu từ 1 đến 2m và
giữ nguyên trong quá trình đo.
3. Tốc độ
kéo cáp đối với phương pháp điện thế tự nhiên được chọn trong khoảng 300 đến
600m/h (ở các trạm ghi số tốc độ kéo cáp từ 0 đến 1800m/h).
4. Tỷ lệ ghi
n là giá trị hiệu số điện thế tính bằng milivol trên một centimet (mV/cm) được
tính theo biểu thức:
(1)
ΔU - Giá
trị hiệu điện thế ghi được tính bằng mV;
L0
- Độ dịch chuyển của bút ghi trên băng tính bằng cm.
Ở các trạm
ghi số, tỷ lệ ghi n được hiểu là tỷ lệ biểu diễn giá trị hiệu điện thế tính
bằng mV/cm theo trục ngang của thiết đồ địa vật lý lỗ khoan khi in ra giấy hoặc
trên màn hình.
Điều
10. Phương pháp điện trở suất
1. Điện
trở suất biểu kiến (ĐTS) được đo bằng thiết bị chuyên dùng gọi là hệ cực. Hệ
cực có hai cực phát dòng ký hiệu là A, B và hai điện cực thu ký hiệu là M, N.
Cực B được nối đất cố định trên mặt đất gần miệng lỗ khoan, các điện cực còn
lại được thả trong lỗ khoan gồm ba cực A, M và N. Khi sử dụng hệ điện cực này,
giá trị điện trở suất biểu kiến được xác định theo biểu thức:
(2)
(3)
K - Là Hệ
số điện cực;
ΔU - Là
hiệu điện thế giữa hai điện cực thu MN tính bằng mV;
I - Là
cường độ dòng điện trong mạch phát AB tính bằng mA.
2. Hệ điện
cực thả trong lỗ khoan có hai loại:
a) Hệ điện
cực thế, khi khoảng cách AM << MN;
b) Hệ điện
cực gradien, khi khoảng cách AM>>MN;
c) Hệ điện
cực thế và hệ điện cực gradien được chia thành hai loại:
- Hệ điện
cực thuận khi vị trí của cặp điện cực khác cặp (thu-phát) ở phía trên cặp điện
cực cùng cặp (thu-thu);
- Hệ điện
cực nghịch khi vị trí của cặp điện cực khác cặp ở phía dưới cặp điện cực cùng
cặp.
d) Độ dài
của các hệ điện cực được quy định như sau:
- Chiều
dài của hệ cực thế L:
L = AM (m)
- Chiều
dài hệ cực gradien L:
L = AO (m)
Điểm O là điểm
giữa của MN.
3. Phương
pháp điện trở được tiến hành trong các lỗ khoan không mất nước và các đoạn lỗ
khoan không có ống chống khi kéo cáp từ dưới lên.
Tỷ lệ ghi
n là giá trị điện trở suất tính bằng Ωm/cm, được tính theo biểu thức:
(4)
L0
- Độ dịch chuyển của bút ghi trên băng ghi tính bằng cm;
R0
- Điện trở chuẩn tính bằng ôm;
K - Hệ số điện
cực.
Ở các trạm
ghi số, tỷ lệ ghi n là tỷ lệ biểu diễn giá trị điện trở suất ứng với 1cm theo
trục ngang của thiết đồ địa vật lý lỗ khoan khi in ra giấy hoặc trên màn hình.
Tốc độ kéo
cáp đối với phương pháp điện trở từ 300 đến 600m/h.
4. Nhiễu
thường gặp khi đo điện trở có dấu hiệu sau:
a) Đường
cong có dạng lặp lại;
b) Đường
cong dao động không theo một quy luật nào, xuất hiện các giá trị đột biến khi
bắt đầu di chuyển cáp cũng như khi bắt đầu dừng cáp;
c) Có sự
xê dịch “đường 0” của đường cong điện trở;
d) Khi hệ
cực ở trong đoạn có ống chống quan sát có sự dao động rõ ràng;
d) Có sự
thay đối dòng ở hai cực phát A và B.
5. Các
biện pháp hạn chế ảnh hưởng của nhiễu lên kết quả đo:
a) Dùng
tời có lượng cáp không quá nhiều so với chiều sâu thả cáp;
b) Đảm bảo
cho điện trở đầu ra của ruột cáp cùng tên (thu, phát) là bằng nhau và điện trở
các ruột cáp cùng tên không chênh lệch quá 1Ω;
c) Sử dụng
dòng phát có tần số thích hợp;
d) Các
mạch điện phải có độ cách điện tốt;
d) Chọn
cách đấu liên hợp thích hợp nhất.
Điều
11. Phương pháp điện trở suất dung dịch
1. Đo điện
trở suất dung dịch trong lỗ khoan (ĐTSDD) phải tuân thủ những yêu cầu sau:
a) Việc đo
điện trở suất dung dịch được tiến hành trong quá trình thả thiết bị xuống lỗ
khoan;
b) Hình
dạng của điện cực và vỏ máy không được thay đối trong quá trình đo;
c) Các
chất lỏng phải được lưu thông dễ dàng trong lòng điện cực;
d) Điện
trở cách điện của máy đo không nhỏ hơn 2 megaôm (MΩ) khi làm việc trong lỗ
khoan.
2. Hệ điện
cực đo điện trở suất dung dịch là loại hệ điện cực đặc biệt, có kích thước rất
nhỏ (L cỡ vài cm).
Giá trị điện
trở suất dung dịch được xác định theo biểu thức sau:
(5)
K- Hệ số điện
cực, được xác định bằng thực nghiệm và được ghi sẵn khi chế tạo hệ điện cực;
ΔU và I -
Hiệu điện thế và cường độ dòng điện đo được.
Trong thời
gian thi công thực địa, Hệ số K phải được kiểm tra ít nhất ba tháng một lần.
Trước khi bắt đầu mùa thi công tác sau khi sửa chữa đều phải xác định lại Hệ số
K. Hệ số K được xác định theo quy định tại Mục I Phụ
lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Khi sử
dụng tài liệu đo điện trở suất dung dịch để xác định độ tổng khoáng hoá và Hệ
số thấm của nước dưới đất cần phải hiệu chỉnh để đưa các số đo về cùng nhiệt độ.
4. Tốc độ
thả cáp đối với phương pháp điện trở suất dung dịch trong lỗ khoan lựa chọn
trong khoảng 300 đến 500m/h.
5. Tỷ lệ
ghi n là giá trị điện trở suất tính bằng Ωm/cm, được tính theo công thức:
(6)
L0-
Độ dịch chuyển của bút ghi trên băng ghi tính bằng cm;
R0-
Điện trở chuẩn tính bằng ôm;
K - Hệ số điện
cực.
Ở các trạm
ghi số, tỷ lệ ghi n là tỷ lệ biểu diễn giá trị điện trở suất dung dịch ứng với
1cm của thiết đồ địa vật lý khi in ra giấy hoặc trên màn hình.
Điều
12. Phương pháp cường độ dòng điện
1. Phương
pháp cường độ dòng điện (CĐD) được sử dụng phối hợp với các phương pháp điện
trở ở các lỗ khoan than và quặng để xác định ranh giới, cấu tạo các vỉa than và
thân quặng.
2. Tỷ lệ
ghi n của phương pháp cường độ dòng được tính bằng miliampe/cm theo biểu thức
sau:
(7)
R0
- Điện trở chuẩn được mắc nối tiếp với ruột cáp đến cực A (cực thả trong lỗ
khoan);
ΔU - Giá
trị điện thế đo được tính bằng mV;
L - Độ
dịch chuyển của bút ghi tính bằng cm.
Ở các trạm
ghi số, tỷ lệ ghi n là tỷ lệ biểu diễn giá trị cường độ dòng điện ứng với 1cm
theo trục ngang của thiết đồ địa vật lý khi in ra giấy hoặc trên màn hình.
3. Cường độ
dòng được đo khi kéo cáp lên với tốc độ từ 300 m/h đến 600 m/h.
4. Trong các
lỗ khoan mất nước (lỗ khoan khô) thường sử dụng phương pháp tiếp xúc trượt để
xác định ranh giới các vỉa quặng. Phương pháp tiếp xúc trượt sử dụng hệ điện
cực kích thước nhỏ và trượt sát theo thành lỗ khoan. Khi tiến hành phương pháp tiếp
xúc trượt, có thể sử dụng các hệ cực: một cực, hai cực và ba cực để quan sát
cùng một lúc về mọi phía của thành lỗ khoan nhằm tăng cường độ chính xác của
phương pháp.
Điều
13. Phương pháp vi hệ cực
1. Phương
pháp vi hệ cực (VHC) được sử dụng khi nghiên cứu chi tiết điện trở suất biểu kiến
vùng gần thành lỗ khoan bằng hệ điện cực có kích thước nhỏ.
2. Các
loại vi hệ cực:
a) Vi hệ
cực cổ điển ( Micro-Log): Là hệ cực gồm 3 điện cực dạng N 0,025 M 0,025 A để đo
hai đường cong điện trở suất theo hệ cực thế và gradien;
b) Vi hệ
cực hội tụ (Micro-Laterlog): Các điện cực A, M, N có dạng vòng tròn và thêm điện
cực A0 ở tâm vòng tròn trên để tránh ảnh hưởng dung dịch khoan và hạn
chế khả năng rò dòng phát theo phương thẳng đứng. Độ sâu phản ánh của thành lỗ
khoan đối với đo vi hệ cực từ 7 cm đến 10cm;
c) Vi hệ
cực hội tụ cầu (Micro-Spherically focused): trong hệ này, ngoài A0 ở
trung tâm, các điện cực thu M N còn thêm điện cực phát hội tụ A1 để khống chế đường
dòng ở vành ngoài cùng. Các điện cực A0, A1 và B ở vô
cùng sẽ tạo ra mặt đẳng thế hình cầu.
3. Tỷ lệ
ghi giá trị điện trở suất trong phương pháp vi hệ cực được chọn theo điện trở
dung dịch sét trong lỗ khoan, thông thường lấy gần bằng giá trị điện trở suất
dung dịch, tính bằng Ωm/cm.
4. Tốc độ
kéo cáp đối với phương pháp vi hệ cực trong khoảng trên 300 m/h đến 500m/h.
5. Trước
khi thi công thực địa và sau mỗi lần sửa chữa phải xác định lại hệ số của vi hệ
cực.
Nếu thời
gian thi công thực địa kéo dài thì mỗi tháng phải xác định Hệ số vi hệ cực một
lần. Phương pháp xác định theo quy định tại Mục II Phụ
lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Điện
trở cách điện của vi hệ cực không được nhỏ hơn 2MΩ (độ cách điện giữa các điện
cực trên đế chứa điện cực).
Điều
14. Độ cách điện của cáp và hệ cực đo
1. Độ cách
điện nhỏ nhất cho phép đối với cáp nhiều ruột là 2MΩ khi đo trong lỗ khoan và
5MΩ khi ở trên mặt đất.
2. Đối với
cáp một ruột thì độ cách điện nhỏ nhất là 1MΩ khi đo trong lỗ khoan và 3MΩ khi
ở trên mặt đất.
3. Độ cách
điện của hệ cực đo phải lớn hơn hoặc bằng các mức giới hạn:
a) Khi
ngâm trong nước là 3MΩ;
b) Khi
ngâm trong dung dịch là: 1MΩ;
c) Khi ở
trên mặt đất là: 10MΩ.
Mục
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÓNG XẠ LỖ KHOAN
Điều
15. Nhiệm vụ phương pháp đo phóng xạ lỗ khoan
1. Phân
chia ranh giới của các lớp đất đá khác nhau trong cột địa tầng lỗ khoan.
2. Khoanh định
ranh giới và xác định chiều dày của các vỉa quặng, mạch quặng trong cột địa
tầng lỗ khoan.
3. Xác định
mức độ giàu, nghèo của một số khoáng sản (quặng urani, độ tro của than đá, độ
sét của các đá trầm tích).
Điều
16. Kỹ thuật đo phóng xạ lỗ khoan
1. Các
phương pháp đo phóng xạ lỗ khoan được thực hiện trong quá trình kéo đầu thu từ đáy
lỗ khoan lên.
2. Tỷ lệ
ghi n là số xung phút của bộ phát xung chuẩn trên một centimet theo biểu thức:
(8)
L - Độ
lệch của bộ phận ghi tính bằng cm;
n - So xung
phát của bộ phát xung chuẩn;
Điều
17. Tốc độ kéo cáp
1. Tốc độ
kéo cáp được lựa chọn đảm bảo tích giữa tốc độ kéo cáp (m/h) với hằng số thời
gian (s) nhỏ hơn hoặc bằng 350.
2. Hằng số
thời gian t của các máy
đo phóng xạ tự nhiên trong lỗ khoan hiện có trong phạm vi từ 1 đến 5 giây.
3.Tốc độ
kéo cáp khi đo phóng xạ lỗ khoan quy định như sau:
a. Với các
phương pháp đo tổng (gamma tự nhiên, nhân tạo) tốc độ kéo cáp khi đo
<300m/h;
b. Với
phương pháp phổ gamma tốc độ kéo cáp khi đo nhỏ hơn 150m/h;
c. Với các
máy đo phóng xạ lỗ khoan ghi số thế hệ mới, tốc độ kéo cáp có thể chọn theo hồ
sơ kỹ thuật của máy.
Điều
18. Phương pháp gamma tự nhiên
Phương pháp
gamma tự nhiên (G) được sử dụng để phân chia lát cắt lỗ khoan, xác định ranh
giới đất đá trong lỗ khoan, đánh giá độ sét của các đá trầm tích, phân chia các
lớp muối kali và lớp quặng phóng xạ trong lát cắt lỗ khoan.
Điều
19. Phương pháp gamma tán xạ
1. Phương
pháp gamma tán xạ mật độ là kỹ thuật đo phóng xạ trên cơ sở hiệu ứng Kompton để
xác định mật độ của đất đá dọc thành lỗ khoan.
a) Cường độ
bức xạ gamma tán xạ phụ thuộc vào các đại lượng Q, L và s được biểu
diễn theo công thức:
(9)
Trong đó:
Q - là
cường độ phóng xạ của nguồn phát bức xạ tính bằng g
L - Chiều
dài ống đo tính từ tâm nguồn đến tâm ống đo, tính bằng cm.
s - Mật độ đất
đá, tính bằng g/cm3.
K: là Hệ
số tương quan xác định bằng thực nghiệm.
b) Mật độ đất
đá được xác định theo công thức:
(10)
Các trạm địa
vật lý lỗ khoan ghi tương tự sử dụng ghi đường cong Igg; với trạm địa vật lý
lỗ khoan ghi số có thể sử dụng cả hai Igg và mật độ.
2. Phương
pháp gamma tán xạ chọn lọc sử dụng nguồn bức xạ Cesi (Cs 137) và thiết bị được thiết
kế để đo được bức xạ ở mức năng lượng thấp gọi là phương pháp gamma tán xạ chọn
lọc.
Điều
20. Phương pháp phổ gamma tự nhiên
1. Phương pháp
đo phổ gamma tự nhiên (GG) được tiến hành sau khi đo gamma tự nhiên để xác định
hàm lượng uran (U), thori (Th) và kali (K) và được thực hiện khi kéo đầu thu từ
đáy lỗ khoan lên.
2. Tỷ lệ
ghi n là số xung phút/cm hoặc xung giây/cm với các máy đo tương tự hoặc biểu
thị trực tiếp là giá trị hàm lượng K, U, Th với các máy đo ghi số.
Mục
4. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRẠNG THÁI KỸ THUẬT LỖ KHOAN
Điều
21. Phương pháp đo nhiệt độ lỗ khoan
1. Tính chất
nhiệt của đất đá được đặc trưng bởi các tham số: Hệ số dẫn nhiệt l, nhiệt
dung C và gradien địa nhiệt.
2. Đo
nhiệt độ lỗ khoan (NĐ) được tiến hành khi chế độ nhiệt chưa được thiết lập hoàn
toàn (lỗ khoan đang khoan) và sau khi lỗ khoan đã trở lại yên tĩnh. (thời gian để
lỗ khoan trở lại yên tĩnh là thời gian mà nhiệt độ ở bất kỳ điểm nào trong lỗ
khoan chỉ khác 1oC so với nhiệt độ đất đá tại điểm đó). Thời gian
trung bình đối với một lỗ khoan trở lại yên tĩnh, sau khi bơm rửa lỗ khoan, được
quy định cụ thể trong từng dự án.
3. Những
lỗ khoan dùng để xác định nhiệt độ tự nhiên là những lỗ khoan chứa nước, chứa dung
dịch sét và không có các hiện tượng như: sủi khí, phun nước, nước chảy sau ống
chống.
4. Tỷ lệ
ghi theo chiều thẳng đứng được xác định theo chiều sâu của lỗ khoan: Tỷ lệ
1:200 đối với lỗ khoan có chiều sâu nhỏ hơn 500m; tỷ lệ 1:500 đối với lỗ khoan
có chiều sâu lớn hơn hoặc bằng 500m.
5. Tỷ lệ
ghi n0 (độ/cm) được xác định theo biểu thức:
(11)
Trong đó:
C - Hằng
số điện trở kế;
L0
- Độ dịch chuyển của bút ghi tính bằng cm;
R0
- Điện trở chuẩn.
6. Tốc độ
thả cáp khi đo nhiệt độ được chọn theo hằng số thời gian của máy. Với hằng số
thời gian (giây) là 0,5; nhỏ hơn hoặc bằng 1; nhỏ hơn hoặc bằng 2; nhỏ hơn hoặc
bằng 4; lớn hơn 4, tương ứng với tốc độ thả cáp cho phép (m/h) là 1000; 800;
600; 400; 300.
7. Sai số tuyệt
đối cho phép xác định nhiệt độ trong lỗ khoan là ± 0,5oC.
8. Chuẩn máy
đo nhiệt độ theo quy định tại Mục III Phụ lục 2
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
22. Phương pháp đo đường kính lỗ khoan
1. Trước khi
đo đường kính lỗ khoan cần đo kiểm tra bằng các vòng chuẩn có đường kính đã biết.
2. Tốc độ
cho phép là tốc độ mà khi số chỉ thị đường kính lỗ khoan qua các lớp đất đá sai
khác không quá 5% so với số chỉ thị đường kính lỗ khoan ở các lớp đất đá đó đã được
đo với tốc độ kéo cáp nhỏ nhất. Vận tốc kéo cáp ≤ 1.000m/h.
3. Căn cứ
sự thay đối đường kính lỗ khoan và mức độ nghiên cứu chi tiết để chọn tỷ lệ ghi
đường kính n = 10, n = 5, n = 2cm/1cm của thang tỷ lệ.
Tỷ lệ
chiều sâu của đường cong đo đường kính lỗ khoan được ghi theo cùng tỷ lệ chiều
sâu khi đo các phương pháp địa vật lý lỗ khoan khác.
Khi dùng
các trạm carota ghi bằng bút ghi, tỷ lệ ghi n được xác định theo biểu thức:
(12)
Trong đó:
C - Hằng
số của máy đo đường kính;
Lo-
Độ dịch chuyển của bút ghi tính bằng cm;
Ro-
Điện trở chuẩn tính bằng Ω.
Đối với
các trạm ghi số, tỷ lệ ghi n được tiến hành theo các vòng chuẩn của máy.
Chuẩn máy
đo đường kính theo quy định tại Mục IV Phụ lục 2
ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Sai số
xác định đường kính lỗ khoan nhỏ hơn hoặc bằng 1cm.
Điều
23. Phương pháp đo độ lệch và phương vị lỗ khoan
1. Độ lệch
(góc nghiêng) j là góc hợp
bởi trục thẳng đứng Z và trục lỗ khoan. Góc phương vị a là góc hợp bởi hình
chiếu của trục lỗ khoan lên mặt đất với phương bắc địa từ.
2. Các điểm
đo kiểm tra cần được bố trí ở các đoạn đo chính và đo trong những trường hợp
sau:
a) Cứ 5 đến
10 điểm trên toàn quãng đo;
b) Khi
phương của lỗ khoan thay đối đột ngột;
c) Khi các
số chỉ thị của máy có sự nghi ngờ;
d) Khi đo nối
tiếp trong lỗ khoan phải đo gối từ 2 đến 3 điểm trên một đoạn đã đo.
3. Sai số
cho phép đối với góc lệch j nhỏ hơn hoặc bằng ± 0,5o, đối với
góc phương vị a nhỏ hơn ±
5o.
4. Vị trí
chiều sâu của điểm đo được tính theo bộ chỉ thị chiều sâu và kiểm tra lại theo
dấu mét trên cáp.
5. Chuẩn máy
đo độ lệch theo quy định tại Mục V Phụ lục 2 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều
24. Phương pháp xác định chiều cao cột xi măng sau ống chống
1. Chiều cao
cột xi măng sau ống chống được xác định theo kết quả đo nhiệt hoặc kết quả đo đồng
vị phóng xạ và số liệu đo gamma - gamma.
2. Để xác định
chiều cao cột xi măng, đo nhiệt độ lỗ khoan tiến hành ngay sau khi tháo hết các
thiết bị đổ xi măng. Trước khi đo nhiệt, không được tiến hành một công việc gì
trong lỗ khoan để dung dịch khỏi bị xáo trộn, chế độ nhiệt không bị phá vỡ.
Theo đường cong nhiệt độ chiều cao cột xi măng được xác định ở vị trí có sự
tăng đột ngột số chỉ thị trên biểu đồ đo nhiệt độ lỗ khoan.
3. Khi xác
định chiều cao cột xi măng sau ống chống theo kết quả đo nhiệt phải chú ý đến
các hiện tượng sau:
a) Nhiệt độ
tăng lên đột ngột do xi măng toả nhiệt khi quánh lại (phụ thuộc chất lượng);
b) Chiều sâu
lỗ khoan càng tăng, phương pháp đo nhiệt độ để phân chia ranh giới cột xi măng
sau ống chống càng kém chính xác;
c) Trong
trường hợp nếu mức xi măng cần xác định ở độ sâu lớn phải kiểm tra lại các kết
quả phân định ranh giới xi măng sau ống chống bằng cách so sánh biểu đồ đo
nhiệt với biểu đồ các phương pháp điện lỗ khoan và biểu đồ đo đường kính lỗ
khoan để xác định vị trí chiều cao cột xi măng.
4. Xác định
chiều cao cột xi măng sau ống chống bằng các chất đồng vị phóng xạ
a) Để xác định
chiều cao cột xi măng sau ống chống cần thêm một lượng chất đồng vị phóng xạ
vào dung dịch xi măng, làm cho hoạt tính của dung dịch tăng lên tới 0,5 đến 1m
Ci trong 1m3 và theo dõi sự biến đối của các chất đồng vị đó trong dung dịch.
Trong những trường hợp thuận lợi chỉ cần trộn đồng vị phóng xạ vào mẻ dung dịch
xi măng ban đầu;
b) Đo
gamma tự nhiên lỗ khoan trước khi trám xi măng thành lỗ khoan;
c) Sau khi
tháo hết các thiết bị đổ xi măng ra khỏi lỗ khoan, thì tiến hành đo gamma tự nhiên.
So sánh đường cong đo gamma tự nhiên trước và sau khi trám xi măng sẽ xác định được
chiều cao cột xi măng sau ống chống bằng sự tăng số chỉ thị trên đường cong
gamma tự nhiên.
d) Kiểm
tra chiều cao cột xi măng sau ống chống bằng chất đồng vị phóng xạ chỉ nên tiến
hành trong những trường hợp đo nhiệt và các phương pháp khác không có hiệu quả
hoặc cột xi măng dự kiến ở rất sâu, lượng xi măng đổ xuống không lớn.
5. Xác định
chiều cao cột xi măng sau ống chống theo số liệu đo gamma - gamma:
a) Để kiểm
tra việc trám xi măng bằng phương pháp đo gamma – gamma, dùng ống đo dài 50cm
có đường kính gần bằng đường kính cột ống chống và dùng nguồn Coban (Co60). Dựa
vào đường cong gamma - gamma thu được, có thể xác định chiều cao cột xi măng
theo số chỉ thị nhỏ trên đường cong;
b) Khi đo
gamma - gamma để xác định chiều cao cột xi măng ở những lỗ khoan mà dung dịch
có tỷ trọng lớn hơn 1,6 cần bơm xuống lỗ khoan một lượng nước nhất định rồi mới
tiến hành đo;
c) Để tăng
độ chính xác khi xác định chiều cao cột xi măng sau ống chống cần tiến hành đo
nơtron cùng với đo gamma - gamma lỗ khoan.
Điều
25. Xác định vị trí các tầng chứa nước áp lực và sự vận động của nước trong lỗ
khoan
1. Xác định
các tầng chứa nước áp lực và sự vận động của nước trong lỗ khoan, sử dụng các
phương pháp đo nhiệt độ, đo đồng vị phóng xạ, đo điện trở suất dung dịch lỗ
khoan.
2. Đo
nhiệt độ để xác định tầng chứa nước áp lực áp dụng phương pháp múc nước và ép
nước trước, sau đó tiến hành đo nhiệt độ bằng nhiệt kế.
a) Phương
pháp múc nước áp dụng sau khi bơm rửa sơ bộ lỗ khoan (khi đó chế độ nhiệt chưa
xác lập, không có dị thường nhiệt). Sau đó múc nước để hạ thấp mực nước trong
lỗ khoan, xuất hiện dòng nước chảy ra. Đo nhiệt độ để xác định vị trí tầng chứa
nước áp lực;
b) Phương
pháp ép nước được áp dụng khi chế độ nhiệt trong lỗ khoan gần như được thiết
lập. Tiến hành đo nhiệt độ trước và sau khi ép nước;
c) Xác định
các tầng chứa nước áp lực ở những vị trí có sự khác biệt về nhiệt độ, trước và
sau khi nén nước.
3. Đo đồng
vị phóng xạ để xác định tầng chứa nước áp lực bằng cách hòa tan đồng vị phóng
xạ (dạng muối) dung dịch thả vào lỗ khoan. Sử dụng đồng vị phóng xạ có chu kỳ
bán huỷ ngắn ngày (chu kỳ bán huỷ ≤ 60 ngày). Lượng đồng vị phóng xạ cho vào lỗ
khoan từ 0,25 đến 2m Ci .
4. Đo điện
trở suất dung dịch lỗ khoan để xác định tầng chứa nước áp lực.
a) Đo điện
trở suất dung dịch lỗ khoan để xác định tầng chứa nước áp lực được tiến hành
bằng cách đo nhiều lần (8 đến 10 lần) điện trở suất của chất lỏng chứa trong lỗ
khoan. Thông thường sau 1 đến 2 giờ tiến hành đo 1 lần. Căn cứ vào kết quả của
nhiều lần đo có thể xác định được vị trí dòng nước chảy trong lỗ khoan, đó
chính là vị trí tầng chứa nước áp lực;
b) Tốc độ
của dòng nước (vận tốc thấm lọc) có thể xác định bằng cách quan sát độ nhạt dần
của nước muối trong lỗ khoan. Hàm lượng của muối được xác định bằng đường cong điện
trở suất dung dịch trong lỗ khoan đã hoà muối. Vận tốc thấm lọc của dòng nước được
tính theo biểu thức:
(13)
Trong đó:
d - Đường
kính lỗ khoan;
Co
- nồng độ muối của dòng nước ngầm;
C1;
C2 - nồng độ muối của nước trong lỗ khoan ở thời điểm t1 và
t2;
m - Hệ số
thấm của nước qua thành lỗ khoan, Hệ số này khác với Hệ số thấm lọc của nước
trong đất đá ...
Tuỳ theo
tình trạng thành lỗ khoan, Hệ số m có thể thay đối từ 1đến 4, với lỗ khoan có
khả năng dẫn nước thuận lợi thì m = 2.
Đại lượng m
được xác định theo số liệu có trước của các lỗ khoan xung quanh và phải thí
nghiệm để chọn giá trị m thích hợp.
5. Xác định
vị trí mất dung dịch khoan bằng các chất đồng vị phóng xạ: Để xác định vị trí
mất dung dịch khoan cần pha vào dung dịch khoan một lượng chất đồng vị phóng xạ
và theo dõi sự di chuyển của nó trong lỗ khoan trên cơ sở tiến hành đo điện trở
suất dung dịch và đo phóng xạ tự nhiên. Dựa vào kết quả thu được để xác định vị
trí mất dung dịch khoan.
Mục
5. TỔ HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊA VẬT LÝ LỖ KHOAN
Điều
26. Lỗ khoan chuẩn tham số địa vật lý
1. Mỗi
vùng triển khai hoạt động đánh giá khoáng sản hoặc thăm dò khoáng sản có khối
lượng lớn 30 lỗ khoan công tác đo địa vật lý lỗ khoan chọn từ 1 đến 2 lỗ khoan đặc
trưng sử dụng làm lỗ khoan tham số nhằm xác định tổ hợp hợp lý các phương pháp địa
vật lý lỗ khoan, phục vụ công tác hiệu chuẩn, đồng bộ các trạm địa vật lý lỗ
khoan. Các lỗ khoan tham số phải được xác định, thiết kế cụ thể trong dự án được
cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Lỗ
khoan tham số phải đáp ứng các yêu cầu :
a) Có
chiều sâu lớn, khoan qua các loại đất đá và quặng chủ yếu trong vùng công tác;
b) Có đặc điểm
địa hình, giao thông thuận lợi trong vùng công tác;
c) Được đo
địa vật lý lỗ khoan bằng nhiều phương pháp nhất và chất lượng tài liệu đạt mức
tin cậy cho phép, sử dụng đồng danh, liên kết các lớp địa chất, các vỉa quặng;
d) Tỷ lệ
lấy mẫu địa chất cao, có kết quả xác định chính xác tên đá và thành phần thạch
học.
Điều
27. Nguyên tắc lựa chọn tổ hợp các phương pháp địa vật lý lỗ khoan
1. Nhiệm
vụ chung của dự án chuyên môn và nhiệm vụ riêng của công tác địa vật lý lỗ
khoan;
2. Yêu cầu
mức độ nghiên cứu lát cắt lỗ khoan;
3. Đặc điểm
địa chất của vùng;
4. Đặc điểm
các trường địa vật lý trên mặt và trong các lỗ khoan;
5. Các tham
số vật lý của đất đá và quặng;
6. Điều
kiện địa lý vùng thi công;
7. Khả
năng đáp ứng của trạm địa vật lý lỗ khoan hiện.
Điều
28. Tổ hợp phương pháp địa vật lý lỗ khoan trong đánh giá, thăm dò than
1. Tổ hợp
phương pháp địa vật lý lỗ khoan gồm:
a) Đo
gamma tự nhiên;
b) Đo
gamma tán xạ mật độ;
c) Đo điện
trở suất;
d) Đo đường
kính;
d) Đo
cường độ dòng;
e) Quay
camera lỗ khoan;
f) Bắn mìn
lấy mẫu sườn lỗ khoan.
2. Công
tác địa vật lý lỗ khoan trong đánh giá, thăm dò than được thực hiện theo các
bước:
a) Đo các phương
pháp địa vật lý lỗ khoan của tổ hợp theo chiều sâu lỗ khoan với tỷ lệ 1:200;
b) Đo chi tiết
ở các đoạn lát cắt có các vỉa than, với tỷ lệ 1:50 hoặc 1:20 để xác định chiều
dày và cấu tạo vỉa than.
3. Tài liệu
địa vật lý lỗ khoan có thể được sử dụng để tính trữ lượng than khi đảm bảo các
yêu cầu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều
29. Tổ hợp phương pháp địa vật lý lỗ khoan đánh giá, thăm dò khoáng sản kim
loại
1. Tổ hợp
phương pháp địa vật lý lỗ khoan gồm:
a) Đo điện
trở suất;
b) Đo điện
thế tự nhiên;
c) Đo
gamma tự nhiên;
d) Quay
camera lỗ khoan;
e) Đo đường
kính.
2. Công
tác địa vật lý lỗ khoan trong đánh giá, thăm dò khoáng sản kim loại được thực
hiện theo các bước:
a) Đo các phương
pháp địa vật lý lỗ khoan của tổ hợp theo chiều sâu lỗ khoan với tỷ lệ 1:200;
b) Đo chi tiết
ở các đoạn lát cắt có các vỉa than, với tỷ lệ 1:50 hoặc 1:20 để xác định chiều
dày và cấu tạo thân quặng.
Điều
30. Tổ hợp phương pháp địa vật lý lỗ khoan đánh giá, thăm dò khoáng sản không
kim loại
1. Tổ hợp
phương pháp địa vật lý lỗ khoan gồm:
a) Đo điện
trở suất;
b) Đo điện
thế tự nhiên;
c) Đo
gamma tự nhiên;
d) Đo
camera lỗ khoan;
d) Đo đường
kính.
2. Công
tác địa vật lý lỗ khoan trong đánh giá, thăm dò khoáng sản không kim loại được
thực hiện theo các bước:
a) Đo các phương
pháp địa vật lý lỗ khoan của tổ hợp theo chiều sâu lỗ khoan với tỷ lệ 1:200;
b) Đo chi tiết
ở các đoạn lát cắt có các vỉa than, với tỷ lệ 1:50 hoặc 1:20 để xác định chiều
dày và cấu tạo thân quặng.
Điều
31. Tổ hợp phương pháp địa vật lý lỗ khoan đánh giá, thăm dò khoáng sản phóng
xạ
1. Tổ hợp
phương pháp địa vật lý lỗ khoan gồm:
a) Đo
gamma tự nhiên;
b) Đo phổ
gamma;
c) Đo điện
trở suất;
d) Đo điện
thế tự nhiên;
d) Đo đường
kính.
2. Công
tác địa vật lý lỗ khoan trong đánh giá, thăm dò khoáng sản phóng xạ được thực
hiện theo các bước:
a) Đo các phương
pháp địa vật lý lỗ khoan của tổ hợp theo chiều sâu lỗ khoan với tỷ lệ 1:200;
b) Đo chi tiết
ở các đoạn lát cắt có các vỉa than, với tỷ lệ 1:50 hoặc 1:20 để xác định chiều
dày, cấu tạo và hàm lượng các nguyên to K, U, Th trong thân quặng.
3. Tất cả
các lỗ khoan trong điều tra, đánh giá, thăm dò quặng phóng xạ phải đo địa vật
lý lỗ khoan.
4. Khi
vùng điều tra, thăm dò đã có kết quả xác định Hệ số cân bằng phóng xạ, được
phép sử dụng kết quả xác định hàm lượng các nguyên to K, U, Th của đo phổ gamma
để tính toán tài nguyên dự báo và trữ lượng khoáng sản.
Điều
32. Tổ hợp phương pháp địa vật lý lỗ khoan điều tra địa chất thủy văn, địa chất
công trình
1. Nhiệm
vụ của tổ hợp phương pháp địa vật lý lỗ khoan điều tra địa chất thủy văn, địa
chất công trình:
a) Xác định
bề dày lớp trầm tích trên móng đá gốc, nghiên cứu thành phần và tính chất của đá
gốc, xác định đới nứt nẻ, đứt gãy;
b) Nghiên cứu
địa chất công trình trong xây dựng và các ngành kinh tế, quốc phòng khác;
c) Xác định
được một số tính chất cơ lý của đất đá như Hệ số độ rỗng, độ ẩm, mật độ và tham
số đàn hồi của đất đá.
2. Tổ hợp
các phương pháp địa vật lý lỗ khoan gồm:
a) Phương
pháp điện trở suất với các chiều dài hệ cực khác nhau;
b) Phương
pháp điện thế tự nhiên;
c) Phương
pháp gamma tự nhiên;
d) Phương pháp
đo đường kính lỗ khoan;
d) Phương
pháp gamma tán xạ;
e) Phương
pháp cường độ dòng;
f) Phương
pháp âm học lỗ khoan;
g) Phương
pháp địa chấn lỗ khoan;
h) Phương
pháp camera lỗ khoan.
3. Tỷ lệ đo
ghi các phương pháp của tổ hợp có thể lựa chọn 1:50 hoặc 1:20 tuỳ thuộc kích
thước đối tượng nghiên cứu.
Chương
III
YÊU
CẦU KỸ THUẬT CÔNG TÁC THỰC ĐỊA
Điều
33. Chuẩn bị lỗ khoan
1. Cán bộ
kỹ thuật địa chất theo dõi khoan hoặc Tổ trưởng tổ khoan phải có trách nhiệm
cung cấp cho Trạm trưởng trạm địa vật lý lỗ khoan cột địa tầng lỗ khoan vẽ theo
mẫu khoan tỷ lệ 1:200 và có ghi tỷ lệ mẫu hoặc cột địa tầng tỷ lệ 1:50 khi có
yêu cầu đo tỷ lệ 1:50.
2. Lỗ
khoan phải sẵn sàng để việc thả các hệ cực và máy đo địa vật lý lỗ khoan thông suốt
toàn bộ từ miệng đến đáy. Lỗ khoan không có chỗ tắc nghẽn hoặc đường kính bé
hơn đường kính danh định của thiết bị thả trong lỗ khoan.
3. Dung
dịch khoan phải đồng nhất trong toàn bộ lỗ khoan. Trước khi đo địa vật lý phải tiến
hành bơm rửa dung dịch lỗ khoan. Đối với các phương pháp phóng xạ thời gian bơm
rửa lỗ khoan bằng nước sạch phải lớn hơn 2 giờ.
4. Trong
lúc tiến hành đo địa vật lý lỗ khoan nhất thiết không được tiến hành các việc
sau:
a) Sửa
chữa thiết bị khoan;
b) Chạy
máy khoan mà không có sự đồng ý của Trạm trưởng trạm địa vật lý lỗ khoan;
c) Hàn điện
trong phạm vi bán kính nhỏ hơn 400m;
5. Không được
tiến hành đo địa vật lý lỗ khoan trong những trường hợp sau:
a) Dung dịch
trong lỗ khoan có độ mút quá 90 giây;
b) Dung
dịch khoan chứa quá 5% cát và dăm vụn của đất đá cứng;
c) Lỗ
khoan phun nước hoặc sủi khí, bọt, lỗ khoan hút nước hạ mức nước với tốc độ lớn
hơn 15 mét/giờ.
6. Việc
chuẩn bị lỗ khoan theo yêu cầu kỹ thuật đã nêu trên, phải được tổ trưởng khoan
và cán bộ địa chất theo dõi lỗ khoan đảm bảo và thông báo bằng văn bản cho trạm
trưởng địa vật lý lỗ khoan biết trước khi đo địa vật lý.
7. Khi tiến
hành đo địa vật lý phải có mặt cán bộ địa chất theo dõi lỗ khoan và tổ trưởng (kíp
trưởng) khoan. Khi kết thúc đo địa vật lý lỗ khoan, những người trên cùng ký
tên vào biên bản.
Điều
34. Máy và thiết bị đo địa vật lý lỗ khoan
1. Các máy
và thiết bị đo địa vật lý lỗ khoan phải được kiểm định theo các quy định hiện
hành và có các chỉ tiêu kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của đề án.
2. Phải tiến
hành kiểm tra sự ổn định của các thiết bị đo theo các chỉ tiêu kỹ thuật trong
quá trình đo. Đặc biệt, khi thời gian làm việc kéo dài, có sự thay đối về nhiệt
độ, áp suất hoặc số liệu đo cho thấy nhiều dị thường không phù hợp với với quy luật
chung phải được thể hiện trong nhật ký của trạm địa vật lý lỗ khoan.
3.Việc bảo
quản máy, thiết bị địa vật lý lỗ khoan thực hiện theo đúng quy định của nhà sản
xuất.
Chương
IV
CÔNG
TÁC VĂN PHÒNG, LẬP BÁO CÁO
Mục
1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
35. Hoàn chỉnh các chỉ dẫn trên băng ghi, đánh giá chất lượng các đường cong
địa vật lý lỗ khoan
1. Hoàn
chỉnh các chỉ dẫn các đường cong địa vật lý lỗ khoan gồm các nội dung sau:
a) Chính xác
hoá nhãn đường cong theo mẫu quy định, ghi tỷ lệ đường cong, giá trị chiều sâu
theo dấu mét chẵn. Chuẩn moc “0” của các đường cong địa vật lý lỗ khoan, đánh
dấu các vị trí xê dịch (nếu có);
b) Ký hiệu
các đường cong và giá trị các thông số được ghi ngay trên băng ghi (ghi tương
tự và ghi số);
c) Đồng bộ
lại dấu mét cho từng đường cong địa vật lý và cột địa tầng lỗ khoan;
d) Tiến
hành can, fotocopy (nếu đường cong ghi trên băng ghi) hoặc in (nếu đường cong ghi
số) ra nhiều bản theo yêu cầu nghiên cứu;
d) Những
nội dung đã ghi trên băng (đối với ghi tương tự) hoặc ghi số tuyệt đối không được
tẩy xoá và sửa chữa.
2. Kiểm
tra đánh giá chất lượng tài liệu gồm:
a) Kiểm
tra giá trị dấu mét ban đầu và chiều sâu đánh dấu mét trên biểu đồ, so sánh
chiều sâu ống chống và đáy lỗ khoan theo biểu đồ địa vật lý và tài liệu khoan;
b) Kiểm
tra những số liệu đo như: giá trị cường độ dòng, giá trị bù, thang đo, vị trí đường
“0” và khẳng định tính đúng đắn của chúng;
c) Kiểm
tra điện trở cách điện của ruột cáp, hệ cực, các mạch thu, phát và các máy
trong lỗ khoan phải lớn hơn giá trị cho phép;
d) Kiểm
tra chế độ làm việc của máy, tốc độ ghi, giới hạn đo, cách chọn hằng số thời
gian;
d) So sánh
kết quả giữa lần đo và đo kiểm tra hoặc số liệu của những lần đo khác nhau;
e) So sánh
giá trị điện trở biểu kiến đo được bằng các hệ cực khác nhau qua các lớp đất đá.
Đối với đường cong phóng xạ cần so sánh chỉ số trung bình qua các lớp dày trên
các đường cong đo trong thời gian khác nhau hoặc với giá trị chỉ số trung bình
qua các lớp chuẩn đã biết được tính chất của chúng.
Điều
36. Đánh giá sai số
Độ chính
xác của tài liệu đo địa vật lý lỗ khoan được đánh giá theo kết quả đo lặp và đo
kiểm tra. Độ chính xác ở từng vị trí riêng biệt được xác định theo sai số tương
đối (%) và tính toán theo biểu thức:
(14)
Trong đó:
si - Sai số
tương đối;
Xi1và
Xi2 -Giá trị đo và đo kiểm tra tại điểm thứ i.
Sai số
trung bình tương đối stb của toàn lát cắt lỗ khoan là giá trị trung
bình số học của sai số n lần quan trắc trên từng vị trí, được tính theo biểu
thức sau:
(15)
Sai số
trung bình tương đối này phải phù hợp với quy định sai số cho phép quy định tại
Điều 8 Thông tư này.
Điều
37. Công tác xử lý, phân tích địa chất tài liệu địa vật lý lỗ khoan
1. Hiệu
chỉnh và liên kết các đường cong với nhau;
2. Xác định
ranh giới các lớp đất đá và quặng có trong lát cắt lỗ khoan;
3. Tính
toán tham số vật lý cho từng lớp đất đá, vỉa, thân quặng;
4. Xây
dựng cột địa tầng thạch học lỗ khoan trên cơ sở trường và tham số vật lý của đất
đá và quặng.
Mục
2. XÁC ĐỊNH RANH GIỚI
Điều
38. Nguyên tắc xác định ranh giới các lớp
Việc xác định
ranh giới các lớp dựa theo tổ hợp các dấu hiệu: điện trở suất, điện thế tự
nhiên, tính năng phóng xạ và các dấu hiệu khác của từng phương pháp; đồng thời tiến
hành tổng hợp, so sánh, đối chiếu các dấu hiệu có được để chọn ra kết quả thích
hợp.
Điều
39. Xác định ranh giới các lớp theo đường cong điện trở đo bằng hệ cực gradien
1. Lớp có điện
trở cao, bề dày trung bình đến lớn (h >Lv)
Hk = Hrkmin+ Lv/2
Hn = Hrkmax + Lv/2
Bề dày
lớp:
h(m) = Hn
- Hk = Hrkmax - Hrkmin (16)
Trong đó:
Hk và Hn
là độ sâu mái và đáy của lớp;
Hrkmax là độ sâu
điểm ở đó điện trở có giá trị cực đại; Hrkmin là độ sâu
điểm ở đó điện trở có giá trị cực tiểu; Lv là kích thước hệ cực gradien.
2. Lớp có điện
trở cao và bề dày nhỏ (h < Lv)
Hk = Hrkmax (NMA) +
Lv (hệ cực gradien NMA)
Hn = Hrkmax (AMN) -
Lv (hệ cực gradien AMN)
Bề dày
lớp:
h(m) = Hn
- Hk = Hrkmax (AMN)-Hrkmax (NMA) (17)
3. Với các
lớp có điện trở thấp và bề dày nhỏ thì bề dày lớp được xác định bằng độ sâu đáy
và mái của các lớp điện trở cao nằm kề trên và kề dưới theo các biểu thức trên.
Điều
40. Xác định ranh giới các lớp theo đường cong điện trở đo bằng hệ cực thế
Mái của
lớp (Hk) chiều dày lớn hơn kích thước hệ cực (H > Lv) xác định theo điểm
chuyển tiếp của đường cong từ thoai thoải sang dọc đứng và cao hơn một đoạn
bằng Lv/2, đáy của lớp (Hn) dựa vào điểm thấp hơn điểm chuyển tiếp một đoạn
bằng Lv/2.
Điều
41. Xác định ranh giới các lớp theo đường cong điện thế tự nhiên
1. Ranh
giới của lớp dày trên đường cong điện thế tự nhiên đo bằng phương pháp thế được
xác định theo điểm đường cong có sự thay đối đột ngột. Tại điểm này tương ứng
với điện thế có giá trị bằng giá trị trung bình điện thế tự nhiên của đá vây
quanh và lớp xen giữa.
2. Ranh
giới của lớp trên đường cong gradien điện thế tự nhiên được xác định theo các điểm
có giá trị cực đại và cực tiểu.
Điều
42. Xác định ranh giới các lớp theo đường cong đo cường độ dòng và tiếp xúc
trượt
Ranh giới các
lớp trên đường cong đo cường độ dòng và tiếp xúc trượt được xác định theo các điểm
có sự thay đối đột ngột của đường cong. Các điểm này tương ứng với giá trị cực
trị của đường cong. Đối với lớp có điện trở nhỏ thì ranh giới là điểm có các
giá trị cực trị; với lớp có điện trở lớn thì ranh giới sẽ bị xê dịch về phía
lớp đá vây quanh có điện trở thấp hơn.
Điều
43. Xác định ranh giới theo đường cong phóng xạ
1. Mái của
lớp xác định theo điểm bắt đầu đi lên (xuống) của đường cong, đáy của lớp xác định
theo điểm bắt đầu đi xuống (lên) của đường cong.
2. Đối với
các lớp có bề dày lớn (h > 5L) ranh giới các lớp được xác định theo vị trí
ứng với 1/2 biên độ cực đại của đường cong trong đoạn xử lý phân tích của một
lớp (Imax)
3. Đối với
các lớp có bề dày nhỏ, điểm có giá trị tương ứng với 1/2 biên độ sẽ bị xê dịch
về phía trung tâm của lớp và càng xê dịch nhiều khi chiều dày lớp càng giảm.
Thường thì giá trị Imax giảm khi bề dày lớp giảm và tích Vt tăng.
Tích Vt càng tăng
thì vị trí Imax dịch chuyển càng nhiều theo hướng di chuyển của thiết bị đo
trong lỗ khoan.
4. Khi đo
bằng trạm địa vật lý lỗ khoan công nghệ ghi số, được phép sử dụng kết quả luận
giải phân tích tự động của chương trình xử lý phân tích đã cài đặt trong máy
hoặc di kèm máy để xác định các ranh giới lớp.
Mục
3. PHÂN TÍCH ĐỊA CHẤT KẾT QUẢ ĐỊA VẬT LÝ LỖ KHOAN
Điều
44. Nội dung phân tích, luận giải địa chất tài liệu đo địa vật lý lỗ khoan
1. Phân
tích, luận giải địa chất tài liệu đo địa vật lý các lỗ khoan bao gồm: xác định
các tầng đất đá có trong lát cắt lỗ khoan, liên kết tài liệu giữa các lỗ khoan,
thành lập lát cắt địa chất - địa vật lý lỗ khoan.
2. Xác định
các tầng đất đá có trong lát cắt lỗ khoan:
a) Phân
tầng địa chất lát cắt lỗ khoan theo kết quả đo địa vật lý là phân chia các thể địa
chất có tính chất vật lý và thành phần thạch học khác nhau căn cứ vào tham số
vật lý của các tầng theo lỗ khoan chuẩn;
b) Phân
tầng lỗ khoan theo các đường cong của những phương pháp chủ đạo, sau đó đến các
phương pháp hỗ trợ. Các tầng có độ phân dị rõ ràng trên đường cong được xác định
trước, sau đó là toàn bộ lỗ khoan;
c) Khi
phân tầng cần dựa vào các kết quả của các đường cong đo ở lỗ khoan chuẩn của
vùng, các đặc trưng tham số, đặc trưng thạch học của các lớp đất đá và quặng;
d) Xác định
các tầng địa chất theo các giá trị của trường địa vật lý trên các đường cong đo
địa vật lý tương ứng với giá trị tham số vật lý của các lớp đất đá có thành phần
thạch học khác nhau và các tài liệu khác có liên quan.
3. Liên kết
tài liệu giữa các lỗ khoan:
a) Việc
liên kết lỗ khoan được tiến hành theo ba nhóm sau:
- Liên kết
lỗ khoan giữa các vùng địa chất rộng lớn phục vụ nghiên cứu cấu trúc địa chất,
vòm nâng, vòm sụt;
- Liên kết
lỗ khoan trong một vùng hoặc một khối địa chất, một khu mỏ;
- Liên kết
lỗ khoan chi tiết trong phạm vi hẹp nhằm khống chế thân quặng, lớp xen kẹp
mỏng, hoặc cấu trúc móng địa chất công trình.
b) Nội
dung liên kết giữa các vùng là theo dõi trong một miền nhất định xem sự thay đối
thành phần thạch học, chiều dày các địa tầng lớn và phức hệ địa tầng như thế nào.
Muốn vậy phải sử dụng tổ hợp tối ưu các phương pháp địa vật lý lỗ khoan được
ghi theo tỷ lệ chiều sâu 1:200 hoặc 1:500.
c) Nội
dung liên kết nội bộ của một vùng bao gồm:
- Sử dụng
tổ hợp các phương pháp địa vật lý lỗ khoan được ghi theo tỷ lệ 1:200;
- Theo dõi
sự thay đối thành phần thạch học và chiều dày từng địa tầng;
- Phát
hiện các loại đứt gãy;
- Phát
hiện các vỉa trong đó có các vỉa sản phẩm;
- Xác định
ranh giới và chiều dày các vỉa để lập lát cắt địa chất-địa vật lý lỗ khoan tổng
quát cho khu mỏ;
- Xác định
các yếu tố cấu tạo của mỏ.
d) Nội
dung liên kết chi tiết bao gồm:
- Sử dụng
tổ hợp các phương pháp địa vật lý lỗ khoan được ghi theo tỷ lệ 1:50 hoặc 1:20;
- Theo dõi
các vỉa, các lớp kẹp, các thân quặng.
- Phát
hiện sự thay đối chiều dày, thành phần thạch học của các đối tượng địa chất
trong phạm vi điện tích đang nghiên cứu;
- Xác định
cấu tạo các vỉa sản phẩm, các thân quặng.
3. Thành
lập lát cắt địa chất - địa vật lý lỗ khoan
a) Lát cắt
địa chất - địa vật lý lỗ khoan chuẩn là lát cắt được thành lập theo tài liệu địa
vật lý lỗ khoan của tổ hợp hợp lý các phương pháp địa vật lý lỗ khoan trong lỗ
khoan chuẩn của khu vực công tác;
b) Lát cắt
địa chất - địa vật lý lỗ khoan chuẩn được thành lập theo các tài liệu sau: cột địa
tầng theo mẫu khoan, mô tả thành phần đất đá, các đường cong địa vật lý điện
chuẩn (đường cong điện trở đo bằng hệ cực chuẩn và đường cong thế tự nhiên),
các đường cong phóng xạ phù hợp cho từng đối tượng nghiên cứu, các đường cong đo
đường kính lỗ khoan, điều kiện đo địa vật lý lỗ khoan là điều kiện chuẩn cho
khu vực công tác.
c) Các đường
cong địa vật lý lỗ khoan trong lát cắt địa chất địa vật lý lỗ khoan chuẩn phải
bao gồm đầy đủ những thông tin chủ yếu, tiêu biểu cho máy đo và điều kiện đo
của khu vực công tác;
d) Trên
các đường cong của lát cắt địa chất - địa vật lý lỗ khoan chuẩn phải phân chia được
các tầng chuẩn, dùng để liên kết các lỗ khoan và đặt tên các tầng chuẩn đó.
Mục
4. BIỂU DIỄN KẾT QUẢ, LẬP BÁO CÁO
Điều
45. Sản phẩm công tác địa vật lý lỗ khoan
1. Sản
phẩm công tác địa vật lý lỗ khoan phải gồm có: tài liệu nguyên thủy, thiết đồ đo
địa vật lý lỗ khoan và các tài liệu trung gian.
2. Tài
liệu nguyên thuỷ bao gồm: các băng ghi đường cong địa vật lý, đĩa ghi số, số
liệu đo, hoặc một trong các dạng tài liệu đó, số liệu chuẩn máy.
3. Thiết
đồ đo địa vật lý lỗ khoan: là bản vẽ tổng hợp gồm toàn bộ các đường cong đo địa
vật lý lỗ khoan, cột địa tầng lỗ khoan được phân chia theo kết quả đo địa vật
lý được trình bày theo Mẫu số 3 Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Tài
liệu trung gian bao gồm: Sổ hoặc bảng kết quả tính toán các tham số vật lý đối
với các lớp quặng và đá vây quanh; các kết quả xử lý phân tích tài liệu địa vật
lý lỗ khoan theo công nghệ xử lý phân tích tự động trên máy tính: nhận dạng,
phân lớp, liên kết vỉa.
5. Ngoài
ba dạng sản phẩm bắt buộc nêu trên, có thể trình bày thiết đồ đo địa vật lý lỗ
khoan theo các hình thức và các tỷ lệ khác nhau để làm rõ nhất kết quả nghiên
cứu.
Điều
46. Lập báo cáo
1. Tất cả
các dự án, nhiệm vụ đo địa vật lý lỗ khoan phải lập báo cáo tổng kết.
2. Đối với
các dự án độc lập:
a) Báo cáo
kết quả nghiên cứu địa vật lý lỗ khoan phải tuân thủ và phù hợp với quy định về
lập đề án, báo cáo điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản;
b) Thành phần
tổ tổng kết lập báo cáo: chủ biên có trình độ điều tra viên chính chuyên ngành địa
vật lý trở lên, hai điều tra viên chuyên ngành địa vật lý, địa chất phân tích tài
liệu, hai điều tra viên trung cấp giúp việc, ngoài ra tuỳ thuộc đối tượng và
quy mô nghiên cứu có thể có thêm một điều tra viên chuyên ngành địa chất thuỷ
văn hoặc địa chất công trình), một điều tra viên chuyên ngành kinh tế.
c) Nội
dung báo cáo bao gồm: Mục tiêu nhiệm vụ đặt ra phải giải quyết, khối lượng đã
thực hiện, tổ hợp phương pháp và thiết bị đã áp dụng và đánh giá hiệu quả từng
phương pháp, kết quả địa vật lý địa chất đã giải quyết, các phụ lục, bản đồ, bản
vẽ kèm theo, tổ chức sản xuất và chi phí thực hiện, kết luận và kiến nghị và
tài liệu tham khảo.
Chương
V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
47. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 3 năm 2011.
Bãi bỏ quy
phạm kỹ thuật phương pháp địa vật lý lỗ khoan được ban hành tại Quyết định số
661/QĐ/ĐCKS-KHTC ngày 23 tháng 12 năm 2004 của Cục trưởng Cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam.
2. Cục
trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường,
các tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án áp dụng phương pháp địa vật lý lỗ
khoan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT; Website của Bộ;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Lưu: VT, ĐCKSVN, PC.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Linh Ngọc
|