ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
23/2011/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 03 tháng 06 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của
Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên
địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Điều khoản thi hành:
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký.
2. Xử lý một số
vấn đề tồn tại:
a) Đối với các
dự án đã có hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước trước khi Quyết định này có hiệu
lực thi hành thì được ổn định cho đủ 05 (năm) năm. Sau khi hết thời gian ổn
định 05 (năm) năm thì phải điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo Quyết
định này.
b) Trường hợp
dự án đã trả tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời hạn thuê trước khi
Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng điều chỉnh đơn giá theo
Quyết định này.
3. Quyết định
này thay thế Quyết định số 16/2006/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc ban hành quy định về giá thuê mặt nước, đơn giá thuê đất trên
địa bàn tỉnh An Giang.
4. Quyết định
này bãi bỏ Quyết định số 18/2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc ban hành đơn giá cho thuê đất trong các khu công nghiệp, khu
kinh tế cửa khẩu và khu du lịch.
5. Giao cho Ban
Quản lý Khu Kinh tế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có
liên quan xác định đơn giá cho thuê đất cụ thể của từng dự án trong các khu
công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định.
6. Các quy định
khác không có trong Quy định kèm theo Quyết định này thì thực hiện theo Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và các
văn bản có liên quan.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Trưởng ban Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban
ngành, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (b/c);
- Website Chính phủ, Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, P. TH, KT, TT. Công báo.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy định này áp
dụng đối với các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 142/2005/NĐ-CP) và Nghị định số 121/2010/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 121/2010/NĐ-CP).
Điều 2. Đối
tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và đối tượng không thu tiền thuê đất
Đối tượng thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước và đối tượng không thu tiền thuê đất thực hiện theo
Điều 2 và Điều 3 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và khoản 2 Điều 2 Nghị định số
121/2010/NĐ-CP.
Chương II
ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 3. Đơn
giá thuê đất
1. Đơn giá thuê
đất một năm tính bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê theo quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm.
2. Đối với đất
thuộc đô thị thì đơn giá thuê đất một năm tính bằng 2% giá đất theo mục đích sử
dụng đất thuê theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm.
3. Đối với vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì đơn giá thuê đất một năm tính bằng 0,75% giá đất theo mục đích
sử dụng đất thuê theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm.
4. Đơn giá thuê
đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử
dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá.
Điều 4. Đơn
giá thuê mặt nước
1. Mặt nước không
thuộc phạm vi quy định tại Điều 13 Luật Đất đai năm 2003 thì đơn giá thuê mặt
nước được quy định như sau:
a) Dự án sử dụng
mặt nước cố định: từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng/km2/năm.
b) Dự án sử dụng
mặt nước không cố định: từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng/km2/năm.
2. Mặt nước cố
định hoặc không cố định được quy định như sau:
a) Dự án sử dụng
mặt nước cố định quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là mặt nước để sử dụng
cho dự án hoạt động cố định tại một địa điểm nhất định, xác định rõ địa điểm,
tọa độ cố định mặt nước cho thuê trong suốt thời gian thực hiện dự án.
b) Dự án sử dụng
mặt nước không cố định quy định tại điểm b khoản 1 Điều này là mặt nước cho
thuê không xác định rõ được địa điểm, không xác định rõ giới hạn trong phạm vi
tọa độ nhất định để cho thuê và dự án hoạt động không cố định tại một địa điểm
mặt nước nhất định.
Điều 5. Xác
định đơn giá thuê cho từng dự án
1. Căn cứ vào
đơn giá thuê đất quy định tại Điều 3 Quy định này:
a) Giám đốc Sở
Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp
tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
thuê đất.
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân
thuê đất.
2. Trường hợp
có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm
quyền quyết định giá thuê đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh là quyết định cuối cùng.
3. Căn cứ vào
đơn giá thuê mặt nước quy định tại Điều 4 Quy định này: Giám đốc Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định giá thuê mặt nước của từng dự án.
Điều 6. Thời
gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Đơn giá thuê
đất của mỗi dự án được ổn định là 05 (năm) năm. Hết thời hạn ổn định, Giám đốc
Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo
thẩm quyền để áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn giá thuê đất áp dụng cho thời
hạn tiếp theo được điều chỉnh theo quy định tại Điều 3 Quy định này.
2. Đơn giá thuê
mặt nước của mỗi dự án được ổn định là 05 (năm) năm. Hết thời hạn ổn định, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn
tiếp theo. Đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo được điều chỉnh
theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
3. Sở Tài nguyên
và Môi trường chịu trách nhiệm rà soát các hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước để
điều chỉnh theo đúng quy định tại Điều này.
Điều 7. Tiền
thuê đất đối với trường hợp trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
Người được nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền
thuê đất phải nộp một lần để được sử dụng đất trong trường hợp này được tính
bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử
dụng đất cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất.
Chương III
MIỄN, GIẢM, THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 8. Miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Việc miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo Chương III Nghị định số
142/2005/NĐ-CP.
2. Thủ tục, hồ
sơ, thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện
theo các chế độ, chính sách quy định hiện hành.
Điều 9. Thu
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
Việc thu nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại Chương IV Nghị định số
142/2005/NĐ-CP.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. Giám đốc Sở
Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế và Thủ trưởng
các Sở, ban ngành có liên quan phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo
Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng
đất của các đối tượng được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước và việc thu nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước theo Quy định này.
3. Trong quá trình
tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về
Sở Tài chính để tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung theo
thẩm quyền./.