TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 2100-1: 2013
ISO 6272-1:2011
SƠN VÀ VECNI - PHÉP THỬ BIẾN DẠNG NHANH
(ĐỘ BỀN VA ĐẬP) – PHẦN 1: PHÉP THỬ
TẢI TRỌNG RƠI, MŨI ẤN CÓ DIỆN
TÍCH LỚN
Paints and
varnishes - Rapid-deformation (impact resistance) tests - Part 1: Falling-weight
test, large-area indenter
Lời nói đầu
TCVN 2100-1:2013 thay thế cho TCVN
2100-1:2007.
TCVN 2100-1:2013 hoàn toàn tương đương
ISO 6272-1:2011.
TCVN 2100-1:2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia
TCVN/TC35 Sơn và vecni biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng đề nghị, Bộ
Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- TCVN 2100-1:2013 (ISO 6272-1:2011) Phần 1: Phép thử
tải trọng rơi,
mũi ấn có diện tích lớn;
- TCVN 2100-2:2013 (ISO 6272-2:2011) Phần 2: Phép thử
tải trọng rơi, mũi ấn có diện tích nhỏ.
SƠN VÀ VECNI - PHÉP THỬ BIẾN DẠNG NHANH
(ĐỘ BỀN VA ĐẬP) – PHẦN 1: PHÉP THỬ
TẢI TRỌNG RƠI, MŨI ẤN CÓ DIỆN
TÍCH LỚN
Paints and
varnishes - Rapid-deformation (impact resistance) tests - Part 1:
Falling-weight test, large-area indenter
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này mô tả phương pháp đánh giá
độ bền màng khô của sơn,
vecni hoặc sản phẩm liên quan bị rạn nứt hoặc bong khỏi nền khi phải chịu biến dạng do
tải trọng rơi, với mũi ấn hình cầu có
đường kính 20 mm, rơi
ở điều kiện tiêu chuẩn.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ “va đập” và “độ bền va đập” được nêu trong tên
và nội dung tiêu chuẩn này, nhưng đặc tính quan trọng
của thiết bị được sử dụng
là phải tạo ra sự biến dạng nhanh
chứ không phải là một va đập thực sự.
Phương pháp được mô tả có thể áp dụng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- hoặc phép thử phân loại, để xác định khối lượng
và/hoặc độ cao rơi nhỏ nhất mà lớp sơn
bị rạn nứt hoặc bị bong khỏi nền khi gia tăng dần dần khối lượng
và/hoặc độ cao rơi.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây
là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp
dụng bản được nêu. Đối với
các tài liệu viện
dẫn
không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
TCVN 2090 (ISO 15528), Sơn, vecni và nguyên liệu cho
sơn và vecni - Lấy mẫu.
TCVN 5668 (ISO 3270), Sơn, vecni và
nguyên liệu của
chúng - Nhiệt độ và độ ẩm để ổn định và thử nghiệm.
TCVN 5669 (ISO 1513), Sơn và vecni - Kiểm tra và chuẩn bị mẫu
thử.
TCVN 5670 (ISO 1514), Sơn và vecni – Tấm chuẩn để thử.
TCVN 9760 (ISO 2808), Sơn và vecni
- Xác định độ dày màng.
ISO 13076, Paints and varnishes -
Lighting and procedure for visual assessment (Sơn và vecni - Nguồn sáng và quy
trình đánh giá bằng mắt
thường).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật liệu phủ cần thử được sơn lên tấm
thử mỏng thích hợp
(thường là kim loại). Sau khi lớp phủ đóng rắn lại, một khối nặng tiêu chuẩn được thả rơi lên từng tấm thử
từ một độ cao sẽ làm biến dạng lớp phủ và nền. Thực
hiện phép thử với tấm thử có mặt sơn hướng lên trên (tức là hướng về phía tải trọng rơi) hoặc hướng xuống dưới
(tức là ngược lại với tải trọng). Bằng cách tăng dần độ cao, từ
đó tải trọng được thả rơi, có thể xác định được điểm tại đó xuất
hiện sự hư hỏng. Thông thường
màng hỏng do rạn
nứt, có thể
dễ dàng nhìn
được bằng kính phóng đại.
4. Thiết bị, dụng cụ
Các thiết bị, dụng cụ và đồ thủy tinh
thông thường trong phòng thử nghiệm, cùng với các thiết bị, dụng cụ
sau.
4.1. Thiết bị thử tải
trọng rơi,
bao gồm các bộ phận từ 4.1.1 đến 4.1.6.
4.1.1. Giá đỡ, có khối lượng đủ để đỡ khuôn
(4.1.4).
4.1.2. Tải trọng rơi (xem Hình
1), đầu mũi ấn hình cầu có đường kính (20 ± 0,3) mm, tổng khối lượng
(1 000 ± 10) g hoặc (2 000 ± 20) g, trừ khi có quy định khác.
4.1.3. Ống định hướng thẳng
đứng
(xem Hình 1 và 2), để hướng cho
tải trọng rơi (4.1.2) vuông góc với tấm thử. Ống định hướng có vạch chia theo milimét để
chỉ thị khoảng cách đến bề mặt của tấm
thử.
Để tránh ma sát quá mức và đảm bảo
định hướng chính xác,
độ chênh lệch giữa
đường kính trong của
ống định hướng và đường kính ngoài của tải trọng rơi phải là (0,7 ± 0,2)
mm và khoảng cách giữa phần đáy của ống định hướng và mặt trên của tấm thử không
được lớn hơn 45 mm.
4.1.4. Khuôn (xem Hình
1), có dạng hình khuyên với
đường kính trong (27 ± 0,3) mm. Mép trong phía trên của hình khuyên phải tròn, có bán
kính độ cong là (0,9 ± 0,2)
mm. Chiều cao tối thiểu của hình khuyên phải là 20 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.1.6. Bộ phận hãm (xem Hình
2), có chiều dày
khác nhau, để giới hạn độ sâu
vết lõm của tải trọng rơi.
4.2. Kính phóng đại, có độ phóng
đại x 10 lần.
Kích thước
tính bằng milimét

CHÚ DẪN
1 ống định hướng
2 tải trọng
3 tải trọng phụ, nếu cần
4 kẹp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a Chênh lệch giữa đường kính trong của ống định
hướng và đường kính ngoài của tải trọng
rơi là (0,7 ± 0,2) mm.
Hình 1 - Kích
thước quy định của
thiết bị thử tải
trọng rơi

CHÚ DẪN
1 ống định hướng 4 kẹp
2 tải trọng rơi 5 khuôn
3 bộ phận hãm 6 tấm thử
Hình 2 - Mặt
bên của thiết bị thử tải
trọng rơi
5. Lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra và chuẩn bị từng mẫu để thử theo
quy định trong TCVN
5669 (ISO 1513).
6. Tấm thử
6.1. Nền
Nếu sử dụng tấm kim loại thì phải
phù hợp với các yêu cầu trong TCVN 5670 (ISO 1514).
Bất cứ vật liệu tấm nền là loại nào
thì các tấm cũng phải
phẳng, không bị vặn xoắn và
dày ít nhất 0,25
mm. Kích thước phải
đủ để phép thử
được thực hiện ít nhất tại năm vị trí khác nhau, các vị trí cách
nhau không ít hơn 40 mm
và cách cạnh của tấm thử không nhỏ hơn 20 mm.
Đo chiều dày tấm nền chính xác đến
0,01 mm.
6.2. Chuẩn bị và sơn
Chuẩn bị tấm thử kim loại theo TCVN
5670 (ISO 1514).
Bất cứ vật liệu tấm nền là loại nào
thì cũng phải tạo lớp phủ lên bề mặt theo phương pháp do nhà sản xuất sản phẩm hoặc hệ sản
phẩm cần thử quy
định để có được chiều dày màng khô theo quy định của nhà sản xuất hoặc theo
phương pháp thỏa thuận giữa các bên liên quan để có được chiều dày màng khô
theo thỏa thuận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.3. Làm khô
Làm khô tự nhiên (hoặc
sấy) và già hóa
(nếu cần) từ tấm thử đã được sơn
trong khoảng thời gian và
điều kiện thử nghiệm theo quy định của nhà sản xuất sản phẩm hoặc hệ
sản phẩm cần thử, hoặc
theo thỏa thuận giữa các bên liên quan.
6.4. Chiều dày lớp phủ
Xác định chiều dày của lớp phủ đã khô, tính
bằng micromet, bằng một trong những quy trình quy định trong TCVN 9760 (ISO
2808). Đo tại vị trí thực hiện phép thử, hoặc càng gần vị trí thực hiện phép thử càng tốt.
Chỉ sử dụng tấm thử có chiều
dày màng không sai lệch trên 10 % so với chiều dày màng theo quy định hoặc
theo thỏa thuận.
7. Cách tiến hành
7.1. Quy định chung
Trước khi thử, ổn định tấm thử đã sơn tại
nhiệt độ (23 ± 2) °C và độ ẩm tương đối
(50 ± 5) % [hoặc tại nhiệt độ và độ ẩm khác theo thỏa thuận giữa các bên liên
quan, theo quy định trong TCVN 5668 (ISO 3270)], trong thời gian tối thiểu là
16 h. Bắt đầu quy trình thử ngay sau khi ổn định, nhưng trong bất cứ trường hợp nào
cũng không được chậm hơn 30 min kể từ sau khi chuyển tấm thử ra khỏi nơi ổn định.
Đặt thiết bị lên bề mặt vững
chắc (ví dụ, bê tông, thép hoặc
đá).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đo độ ẩm tương đối trong khi thử nghiệm
và ghi vào báo cáo thử nghiệm.
7.2. Phép thử
đạt/không đạt (sử dụng khối lượng quy định)
Đảm bảo ống định hướng (4.1.3) thẳng đứng. Gắn
tải trọng phụ, nếu cần, vào tải
trọng để đạt được tải trọng cần thiết.
Điều chỉnh độ cao của tải trọng tới
điểm thả theo yêu cầu (sử dụng vạch chia
trên ống định
hướng) và khóa đúng vị trí.
Nếu cần, lắp bộ phận hãm (4.1.6) với
tổng chiều dày đủ để giới
hạn độ sâu vết
lõm
theo thỏa thuận của các bên liên quan hoặc theo quy định khác. Đặt tấm thử (xem
Điều 6) vào khuôn (4.1.4), để mặt sơn hướng lên trên hoặc úp
xuống, như quy định. Giữ tấm thử đúng vị trí bằng kẹp. Thả tải trọng (4.1.2) và
để cho tải trọng rơi xuống tấm thử.
Tháo tấm thử ra khỏi thiết bị và kiểm tra
lớp phủ bằng kính phóng đại (4.2).
Báo cáo lớp phủ trên tấm thử có
bị rạn nứt hay
bị
bong ra khỏi nền và nền có bị rạn nứt hay không.
Lặp lại bốn lần nữa phép thử ở các vị trí
khác nhau, tổng cộng năm lần rơi. Báo cáo lớp phủ đạt nếu tại ít nhất bốn vị trí thử
không thấy có vết rạn nứt hoặc bong ra khỏi nền.
7.3. Phép thử phân loại (để xác định độ cao rơi
tối thiểu và khối lượng gây
ra rạn nứt hoặc bong sơn)
7.3.1. Đảm bảo ống định hướng
(4.1.3) thẳng đứng. Điều chỉnh độ cao của tải trọng (4.1.2) đến vị trí phép thử
có thể đạt và khóa vị trí. Đặt tấm thử vào khuôn (4.1.4), với bề mặt sơn
hướng lên hoặc úp
xuống, như quy định hoặc thỏa thuận ở trên. Giữ tấm thử đúng vị trí bằng kẹp. Thả tải
trọng (4.1.2) để cho tải
trọng rơi xuống tấm thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu không thấy vết rạn nứt và/hoặc bong lớp phủ
khi tải trọng rơi từ độ cao tối đa bằng thiết bị cho phép thì lặp lại thao tác (bắt đầu
tại độ cao thấp nhất) bằng cách thêm tải trọng, tổng tải trọng là 2 kg.
Nếu không thấy vết rạn nứt và/hoặc
bong lớp phủ, lặp
lại thao tác (bắt đầu tại độ cao thấp nhất) thêm tải trọng lên nữa, tổng tải trọng
là 3 kg. Nếu cần, tiếp tục tăng tải trọng lên để khối lượng tải trọng tối đa là
4 kg.
7.3.3. Ngay khi quan sát được vết
rạn nứt và/hoặc bong lớp phủ, thực hiện quy trình sau. Thả tải trọng thích hợp
và để nó rơi xuống tấm thử năm lần tại các vị trí khác nhau từ các độ cao sau:
- độ cao mà ở đó vết rạn nứt và/hoặc bong lớp
phủ được thấy đầu tiên như mô tả trong 7.3.2;
- thả ở độ cao thấp hơn 25 mm so với độ
cao này.
Thử ngẫu nhiên, tuy nhiên lưu ý không thực
hiện liên tiếp các phép thử từ cùng một độ cao trên một tấm thử.
7.3.4. Sử dụng ánh sáng và
quy trình quy định
trong ISO 13076, kiểm tra các vùng liên quan của lớp sơn bằng kính phóng đại
(4.2) để tìm vết rạn nứt và/hoặc bong lớp phủ khỏi nền và lập bảng tất cả các
kết quả đạt hoặc không đạt. Báo cáo điểm cuối của phép thử là sự kết hợp khối
lượng/độ cao khi các kết quả chuyển từ phần lớn đạt sang phần lớn không đạt.
7.3.5. Nếu không thể xác lập được điểm
cuối, lặp lại quy trình 7.3.3 và 7.3.4, lấy tất cả các độ cao cao hơn hoặc thấp hơn 25 mm,
nếu thích hợp, để đảm bảo rằng điểm
cuối của phép thử nằm trong dãy độ cao được thử.
8. Độ chụm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít
nhất các thông tin sau:
a) tất cả chi tiết cần thiết để nhận biết
sản phẩm được thử;
b) viện dẫn tiêu chuẩn này;
c) chi tiết các tấm thử và việc chuẩn bị
các tấm thử, bao gồm như sau:
1) vật liệu, độ dày và cách
chuẩn bị bề mặt của nền
(xem 6.1),
2) phương pháp sơn lớp phủ thử lên nền,
bao gồm thời gian và điều kiện làm khô giữa các lớp phủ trong trường hợp hệ phủ đa lớp (xem
6.2),
3) thời gian và các điều
kiện làm khô (hoặc sấy) và thời
gian đủ để tấm mẫu đạt
theo yêu cầu thử nghiệm (nếu cần) của vật liệu phủ trước khi thử (xem 6.3),
4) chiều dày, tính bằng
micromet, của lớp phủ khô và
phương pháp đo được sử dụng theo
TCVN 9760 (ISO 2808) (xem 6.4), và đó là lớp phủ đơn hay hệ phủ đa lớp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) quy trình đã thực hiện,
có nghĩa là phép thử đạt/không đạt hoặc phép thử phân loại;
f) khối lượng của tải trọng rơi;
g) độ cao, nếu thích hợp, từ đó tải trọng
được thả rơi;
h) tải trọng rơi trên bề mặt đã sơn
của tấm thử hay trên mặt không sơn, hay cả hai;
i) có hay không có sử dụng bộ phận hãm để
giới hạn độ sâu mà tải trọng rơi gây ra (nếu có, nói rõ tổng chiều dày);
j) kết quả thử
như trong 7.2 hoặc 7.3;
k) bất kỳ sai
khác với phương pháp thử quy định;
I) bất kỳ đặc
điểm bất thường nào quan sát thấy trong quá trình thử nghiệm;
m) ngày thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Nguyên tắc
4 Thiết bị, dụng cụ
5 Lấy mẫu
6 Tấm thử
7 Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Báo cáo thử nghiệm