Giá trị đặc
trưng
|
Mác bê
tông, MPa 2)
|
-
LC15
|
C25
LC25
|
C35
LC35
|
C45
LC45
|
C55
LC55
|
C65
LC65
|
C75
LC75
|
C85
LC85
|
C95
-
|
C105
-
|
Cường độ chịu nén mẫu lập phương, fck
|
15
|
25
|
35
|
45
|
55
|
65
|
75
|
85
|
-
|
-
|
Cường độ chịu nén mẫu hình trụ, fcck
|
12
|
20
|
28
|
36
|
44
|
54
|
64
|
74
|
84
|
94
|
Cường độ chịu nén danh nghĩa của kết
cấu, fcn
|
11,2
|
16,8
|
22,4
|
28,0
|
33,6
|
39,2
|
44,8
|
50,4
|
56,0
|
61,6
|
Cường độ chịu kéo, ftk1)
|
1,55
|
2,10
|
2,55
|
2,95
|
3,30
|
3,60
|
4,00
|
4,30
|
4,60
|
4,9
|
Cường độ chịu kéo danh nghĩa của kết
cấu, ftn
|
1,00
|
1,40
|
1,70
|
2,00
|
2,25
|
2,50
|
2,60
|
2,70
|
270
|
2,7
|
1) Cường độ chịu kéo ghi trong bảng
dùng cho bê tông chịu kéo đúng tâm.
2) Mác bê tông được biểu thị bằng cường
độ chịu nén đặc trưng của khối lập phương (100 mm)3 và được ký hiệu
bằng “C” đối với bê tông thường và "LC” đối với bê tông nhẹ.
|
Chú thích - Các giá trị cường độ cho
trong bảng 1 cũng dùng cho bê tông nhẹ có xét đến các giới hạn sau:
• fck ≤ fck2
, trong đó: fck2= 105 N/mm2
và ρ2= 2 200 kg/m3.
• Cường độ chịu kéo của
cấu kiện ftn phải được nhân với hệ số
,
trong đó ρ1= 2 400 kg/m3 nếu không có cường độ chịu
kéo đã được xác định bằng thí nghiệm.
Đối với bê tông thường cường độ cao có
mác cao hơn C85 cũng như đối với tất cả các mác của bê tông nhẹ thì các yêu cầu
đối với cường độ mẫu hình trụ đặc trưng nên được chứng minh bằng thí nghiệm
theo phương pháp được chấp nhận. Điều này cũng áp dụng cho cả việc kiểm tra chế
tạo bê tông được thực hiện bằng thí nghiệm cường độ lập phương.
Đối với bê tông chịu tải trọng va đập
hoặc dao động nhanh thì môđun đàn hồi tính toán cần được tăng đến 15% tùy thuộc
vào mức độ biến dạng.
Đối với nhiệt độ ngắn hạn trong khoảng
100°C và 200°C (khi hỏa hoạn) thì môđun đàn hồi đặc trưng ban đầu Eck
phải giảm đi 10%.
Đối với nhiệt độ trên 200°C thì các đặc
trưng biến dạng bao gồm từ biến và biến dạng nhiệt phải được xác định riêng.
5.5.2 Sự thay đổi môđun đàn hồi (Ec)
theo mức độ biến dạng có thể được xét đến khi cần thiết.
5.5.3 Hệ số Poisson có thể lấy bằng
0,2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.6 Các hệ số vật liệu
5.6.1 Các hệ số vật liệu (gm) đối với bê
tông cốt thép được quy định trong bảng 2. Những hệ số vật liệu này được sử dụng
nếu:
- thí nghiệm tại hiện trường về cường
độ chịu nén cho thấy hệ số biến sai nhỏ hơn 0,1;
- chất lượng bê tông thỏa mãn và đồng
đều trong kết cấu.
Nếu không thỏa mãn điều kiện trên thì
các hệ số vật liệu này phải được lấy tăng lên để đảm bảo mức độ an toàn quy định.
Bảng 2 - Hệ số
vật liệu (gm) đối với bê
tông
Trường hợp
Trạng thái
giới hạn
ULS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FLS
SLS
a
1,40
1,2
1,2
1,0
b
1,25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,1
1,0
Trường hợp a: Thiết kế với
các hệ số này cho phép sai số thi công về kích thước tiết diện và bố trí cốt
thép mà không làm giảm sức bền tính toán quá 10%. Nếu các sai số đã nêu dẫn tới
sự suy giảm lớn hơn thì khi tính
toán sức bền phải xét đến sự suy giảm vượt quá 10% này. Thay vào đó, các hệ số
vật liệu có thể được lấy theo trường hợp b.
Trường hợp b: Với các hệ
số này, thiết kế phải dựa trên số liệu kích thước bao gồm cả các sai số đã
nêu ở những giới hạn bất lợi nhất của chúng.
Sự không hoàn hảo về kết cấu, sai số
về vị trí cốt thép hoặc bất kỳ sai lệch hình học nào khác so với bản vẽ đã được
phê duyệt cho thi công phải được đánh giá và xem xét trong tính toán thiết kế.
5.6.2 Hệ số vật liệu gm= 1,0 phải được
dùng thay cho các giá trị trong bảng 2 nếu điều này bất lợi hơn.
6 Các thông số thiết
kế đối với cốt thép
6.1 Cường độ chịu kéo đặc trưng
6.1.1 Cường độ đăc trưng của cốt thép
(fsk) có giai đoạn chảy ổn định rõ rệt được xác định bằng giới hạn
chảy không đổi thấp hơn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.3 Giá trị đặc trưng phải được xác
định bằng thống kê theo điều 3.4 dựa trên các phương pháp thí nghiệm vật liệu
được phê duyệt.
6.2 Cường độ chịu nén đặc trưng
6.2.1 Đặc tính về cường độ của cốt
thép khi nén thông thường lấy giống đặc tính về cường độ khi kéo.
6.3 Mối quan hệ ứng suất - biến dạng
6.3.1 Đối với tải trọng không gây mỏi
thì các cường độ đặc trưng của cốt thép trong kết cấu cũng như mối quan hệ ứng
suất - biến dạng tương ứng phải được lấy bằng kết quả thu được từ những mẫu thí
nghiệm tiêu chuẩn đối với loại thép thực tế (xem 6.1).
Mối quan hệ ứng suất - biến dạng có thể
áp dụng theo hình 4. Để xác định sức bền dẻo thì ứng suất - biến dạng dẻo lý tưởng
thường được dùng vượt quá biến dạng mà tại đó đạt được cường độ đặc trưng.

Hình 4 - Mối
quan hệ ứng suất - biến dạng đối với cốt thép đã xác định sức bền
6.3.2 Đường cong mỏi (đường cong S-N)
của cốt thép phải tính đến tất cả thông số sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- loại và kích thước của cốt thép
(thép thanh trơn hoặc gai, thép bó, thép sợi);
- các chi tiết cốt thép (uốn, hàn);
- ứng suất do tải trọng thường xuyên và lực
kéo trước gây ra.
6.4 Nhiệt độ
Hiệu ứng bất lợi do nhiệt độ quá cao (ví
dụ trong khi hỏa hoạn) phải được xét đến khi cần thiết.
6.5 Các thông số đàn hồi
6.5.1 Môđun đàn hồi, Esk,
đối với cốt thép thường có thể lấy bằng 2,0x105N/mm2.
6.5.2 Đối với cốt thép ứng suất trước,
các giá trị thiết kế của môđun đàn hồi, các tính chất chùng và ma sát phải phù hợp được nhà
sản xuất bảo đảm.
6.6 Các hệ số vật liệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 3 - Hệ số
vật liệu (gm) đối với cốt
thép
Trường hợp
Trạng thái
giới hạn
ULS
PLS
FLS
SLS
a
1,25
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,10
1,00
b
1,15
1,00
1,00
1,00
Trường hợp a: Thiết kế với
các hệ số này cho phép sai số thi công về kích thước tiết diện và bố trí cốt
thép mà không làm giảm sức bền tính toán quá 10%. Nếu các sai số đã nêu dẫn tới
sự suy giảm lớn hơn thì khi tinh toán sức bền phải xét đến sự suy giảm vượt
quá 10% này. Thay vào đó, các hệ số vật liệu có thể được lấy theo trường hợp
b.
Trường hợp b: Với các hệ
số này, thiết kế phải dựa trên số liệu kích thước bao gồm cả các
sai số đã nêu ở những giới hạn bất lợi nhất của chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7 Các phương pháp
thiết kế
7.1 Quy định chung
7.1.1 Việc tính toán hiệu ứng tải trọng
thông thường phải được dựa trên lý thuyết đàn hồi tuyến tính. Các đặc tính về độ
cứng có thể được xác định từ tiết diện bê tông đồng nhất.
Nếu có vết nứt, từ biến và các hiện tượng
khác dẫn đến sự phân bố lại đáng kể hiệu ứng tải trọng thì phải xét đến sự phân
bố lại này.
7.1.2 Trong các trạng thái giới hạn
ULS và PLS thì hiệu ứng tải trọng có thể được xác định bằng kỹ thuật phân tích
thiết kế theo lý thuyết dẻo.
Những kết cấu như vậy phải bao gồm các
cấu kiện có khả năng phát triển sức bền dẻo đã xác định và duy trì sức bền này trong
khi biến dạng cần để tạo thành một cơ cấu. Phải có tài liệu đầy đủ về sức bền dẻo
này.
7.1.3 Các sai số hình học (những sai
lệch từ thiết kế) và ảnh hưởng phi tuyến hình học do chuyển vị ở các cấu kiện mảnh
chịu nén, nếu có, thì phải được đưa vào trong tính toán hiệu ứng tải trọng.
7.1.4 Hiệu ứng tải trọng do các biến
dạng cưỡng bức phải được xét, nếu có (xem TCVN 6710-3: 1998). Những biến dạng
như vậy có thể gồm các hiệu ứng gây ra do:
- từ biến và co ngót trong bê tông;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- những thay đổi trong hệ kết cấu lúc
xây dựng;
- những thay đổi nhiệt độ do môi trường
hoặc sự thủy hóa bê tông;
- tổ hợp các nguyên nhân ở trên.
7.1.5 Nếu không có các tài liệu khác,
áp suất do chất lỏng và chất khí, ngoài tốc động trên bề mặt cấu kiện ra cũng
còn được giả định tác động bên trong trên toàn bộ tiết diện hoặc trong các vết
nứt, tùy theo trường hợp nào là bất lợi nhất.
7.2 Lý thuyết đường chảy dẻo
7.2.1 Lý thuyết đường chảy dẻo được
chọn có thể được dùng làm cơ sở để thiết kế trong các trạng thái giới hạn ULS
và PLS nếu thỏa mãn các điều kiện sau:
a) sức chịu tải sẽ bị chi phối do dạng
phá hủy dẻo;
b) bỏ qua các hiệu ứng bậc hai;
c) các khớp dẻo dọc theo đường chảy dẻo
cho phép có thể quay được.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 Trạng thái giới hạn
cực đại (ULS)
8.1 Quy định chung
8.1.1 Các hệ số tải trọng và các tổ hợp
tải trọng đối với điều kiện thiết kế theo ULS được quy định trong TCVN 6710 - 3:1998.
Các hệ số vật liệu được quy định trong
điều 5.6 đối với bê tông và điều 6.6 đối với cốt thép.
8.1.2 Nói chung những yêu cầu này có
thể áp dụng cho các cấu kiện có tỷ số giữa chiều cao hữu hiệu của cấu kiện và
khoảng cách giữa các điểm có mômen uốn bằng không, nhỏ hơn 0,5. Nếu tỷ số này lớn
hơn 0,5 thì áp dụng các giả thiết liên quan tới các loại cấu kiện khác như các
dầm cao, các dầm hẫng.v.v...
8.2 Lực dọc trục và mômen uốn
8.2.1 Lực dọc trục và mômen uốn trong
ULS có thể được xác định dựa trên các giả thiết sau:
- tiết diện phẳng sẽ giữ nguyên phẳng;
- bỏ qua độ bền kéo trong bê tông;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- cốt thép và phần bê tông xung quanh
cốt thép có cùng biến dạng.
Phương pháp lựa chọn để xác định lực
và mômen có thể áp dụng cho trường hợp đang xét.
8.2.2 Tải trọng nén dọc trục cho phép
cực đại không được vượt quá 0,85 (fcrAc + fsrAs)
8.3 Sức bền chống mất ổn định kết cấu
8.3.1 Nói chung khi xét sự mất ổn định
kết cấu thì chấp nhận phương pháp phân tích đơn giản, nếu nó chứng minh đầy đủ
bằng văn bản là đối với biến dạng thích hợp, hiệu ứng tải trọng thiết kế sẽ
không vượt quá sức bền thiết kế tương ứng về sự mất ổn định kết cấu.
8.3.2 ở những nơi mà hiệu ứng thứ cấp
là đáng kể thì phải xem xét đầy đủ hiệu ứng này.
Việc thiết kế các cấu kiện cạnh nhau cần
phải xem xét đến các hiệu ứng bậc hai có thể có được truyền qua tại các liên kết.
8.3.3 Phải xem xét ảnh hưởng của các
sai lệch hình học và các đặc tính phi tuyến của vật liệu khi cần thiết.
8.3.4 Chuyển vị phải được tính bằng
cách dùng mối quan hệ mômen - độ cong thực, ở những nơi thích hợp phải xem xét ảnh
hưởng của từ biến và nứt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.3.5 Nếu các bộ phận quan trọng của
công trình chịu uốn hoặc kéo dọc trục và có sự phân bố lại lực do vết nứt thì
có thể cần phân tích phi tuyến một cách chi tiết (phi tuyến về hình học và vật
liệu) về bê tông cốt thép.
8.4 Sức bền chống cắt ngang (ngoài mặt
phẳng)
8.4.1 Có thể dùng các phương pháp
khác nhau để xác định sức bền chống cắt:
- nguyên lý cộng sức bền thành phần;
- kiểm tra sức chống cắt bằng cách kiểm
tra khả năng chịu cắt của diện tích nhỏ hơn;
- phương pháp ma sát;
- các mô hình giải tích dùng tiêu chuẩn
phá hủy đối với trạng thái ứng suất hai trục trong vùng chịu nén.
Phương pháp phân tích được chọn phải
phù hợp với mục đích sử dụng.
8.4.2 Tại những chỗ giao nhau giữa
các bộ phận kết cấu, nơi có hiện tượng tập trung ứng suất đáng kể và nơi việc
truyền lực cắt là chủ yếu đối với toàn bộ công trình thì diện tích cốt thép
ngang (Asv) phải chọn sao cho:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích:
1) Nguyên lý cộng sức bền thành phần để
xác định sức bền chống cắt tổng được nêu dưới đây - Phương pháp này là đúng đối
với các lực cắt tổ hợp với mômen uốn và lực dọc trục nhỏ. Khi xảy ra đồng thời
mômen uốn và lực dọc trục lớn thì phương pháp này có thể cho kết quả không
chính xác, và do đó phải cẩn thận khi sử dụng. Những công thức đã cho chỉ là giới
hạn cho dầm và các phần tử vỏ chịu tải và được đỡ sao cho các cốt thép phụ được
neo chắc chắn chịu được các lực kéo bất kỳ tác dụng vuông gốc với mặt phẳng của
phần tử.
Các thành phần của sức bền chống cắt.
Sức
bền chống cắt tổng (Vr) được biểu diễn bằng tổng của các thành phần
sau:
Vr= Vcr + Vpr
+ Vsr
trong đó
Vcr là sức bền chống cắt do
bê tông và cốt thép dọc;
Vpr là sức bền chống cắt do
lực kéo trước hoặc lực dọc trục;
Vsr là sức bền chống cắt do
cốt thép chịu cắt.
Sức bền chống cắt tổng không được lớn
hơn so với:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mác bê tông
C25
C35
C45
C55
C65
C75
C85
k
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,7
4,0
4,4
4,8
5,5
6,1
Khi kiểm tra độ bền lớn nhất thì không
phải xét đến hiệu ứng nhịp ngắn (theo 8.4.2, chú thích 2).
Thành phần Vcr: Sức bền chống
cắt của bê tông và cốt thép dọc chính được biểu diễn bằng:
Vcr= fvr.b.d
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

x
= 1,6 - d (d tính bằng m). x
không được lấy nhỏ hơn 1,0.
, nhưng không lớn
hơn 0,02
Thành phần Vpr: Sức
bền chống cắt do lực nén dọc trục hoặc lực kéo trước là:

trong đó
MO là mômen do lực dọc trục
và lực kéo trước gây ra ứng suất bê tông bằng không tại thớ xa nhất;
Vfd và Mfd là
các hiệu ứng tải trọng thiết kế tại tiết diện xét;
Mo và Mfd
phải được tính đối với trục chính của tiết diện đồng nhất, xem hình 5.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Lực kéo trước, Pfd

b) Lực dọc trục. Ntd

Hình 5 -
Nguyên tắc đánh giá Mo
Thành phần Vsr: Sức
bền chống cắt do cốt thép ngang được biểu diễn bằng:
Vsr= fsrAsv
Góc giữa cốt thép chịu cắt với cốt
thép dọc và khoảng cách giữa các cốt đai phải được xét đến khi tính Asv.
Góc này không nhỏ hơn 45˚.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lượng giảm sức bền chống cắt do lực
kéo dọc trục được biểu diễn:

Nếu tổng Vcr + Vpr
đạt giá trị âm thì không được dùng trong tính toán.
Khi tính Vpr phải xem xét cẩn
thận ảnh hưởng của các tải do biến dạng đến Mfd, Vfd và Nfd.
2) Hiệu ứng nhịp ngắn: Hiệu ứng vòm
liên quan tới các tải trọng trực tiếp gần gối tựa có thể được tính bằng các
phương pháp được chấp nhận.
Đối với áp lực chất lỏng có thể tác động
trong các vết nứt phải bỏ qua hiệu ứng nhịp ngắn.
8.4.3 Trạng thái ứng suất đa trục
Phải xem xét ảnh hưởng của trạng thái ứng
suất đa trục đến cường độ bê tông.
8.5 Sức bền chống cắt mảng (trong mặt
phẳng)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích:
Trường hợp chỉ có các lực màng:
Khi một phần tử tấm chỉ chịu các lực
trong mặt phẳng (hình 6) và cốt thép được bố trí đối xứng qua mặt trung gian
thì cốt thép có thể thiết kế như mô tả dưới đây khi ít nhất một lực màng chính
là kéo. Bê tông được xem như chịu ứng suất nén (σc) tại góc θ với trục
x (theo nghĩa tương ứng với dấu của Nxy). Các cốt thép ngang và dọc
được thiết Kế để chịu các lực Fx và Fy, trong đó:
Fx = Nx + |Nxy|cotgθ
Fy = Ny + |Nxy|tgθ

(Đơn vị của F là lực/đơn vị dài) có hiệu
lực đối với các giá trị dương của Fx và Fy và khi lấy ứng
suất kéo mang dấu dương.
Có thể chọn góc θ này tùy ý đối với mỗi
trường hợp chịu tải cũng như mỗi phần tử tấm có chú ý thỏa đáng đến những yêu cầu
của điều 9.4.5 Iiên quan đến bố trí cốt thép tối thiểu.
Đối với Nx < - | Nxy
| cotgθ thì không cần bố trí cốt thép theo hướng x. Khi đó, Fy và σc được cho bởi:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với Ny < - | Nxy
| tgθ thì không cần bố trí cốt thép theo hướng y. Khi đó, Fx và σc được cho bởi:

Cuối cùng, có thể xảy ra trường hợp cả
Nx và Ny đều âm và NxNy > N2xy.
Khi đó không cần bố trí cốt thép và các lực màng chính có thể được tính theo
các công thức thông dụng.

Hình 6 - Phần
tử tấm chịu các lực màng
Tổ hợp các lực màng và mômen uốn:
Trong trường hợp một phần tử tấm chịu
các tổ hợp mômen và lực màng hoặc chỉ chịu mômen thì phần tử tấm này có thể được
xem như một kết cấu nhiều lớp, gồm hai lớp bên ngoài và một vùng giữa. Các lực
và mômen tác dụng có thể được phân tích thành các lực "màng" tương
đương về mặt tĩnh học ở trên các lớp bên ngoài như thể hiện trên hình 7. Do đó,
mỗi một lớp được thiết kế tương ứng với những nguyên tắc chung "chỉ có các
lực màng" đã nêu.
Hình 7 - Các lực và
mômen tác dụng được phân tích thành các lực màng trong các lớp của kết cấu nhiều
lớp
8.6 Cường độ dính kết và sự phá hủy
neo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6.2 Bố trí cốt thép trong các lớp
khác nhau phải được sắp xếp thẳng hàng trong những mặt phẳng và chừa lại không
gian đủ để có thể đưa đầm rung vào trong.
8.6.3 Mối nối chồng phải đảm bảo để
truyền được các lực từ thanh này sang thanh khác. Khi cần thiết phải xét đến sự
suy giảm cường độ của mối nối chồng đặt gần nhau.
8.6.4 Các mối nối chồng phải được rải
ra. Số mối nối chồng lớn nhất xuất hiện tại một mặt phẳng tiết diện ngang cho
trước, thường nhỏ hơn;
- 1/2 số thanh cốt thép;
- số thanh cốt thép của một lớp dầy đặc
nhất.
Chiều dài của mối nối chồng không được
lớn hơn 80 ϕ.
8.6.5 Độ bền chống phá hủy dính kết
và neo phải được xác định bằng các phương pháp được chấp nhận. Phải nghiên cứu
cả dính kết cục bộ và dính kết neo.
Trong những vùng mà lực kết dính giữa
bê tông và cốt thép bị giảm (ví dụ ở những nơi sự đông kết bê tông do tác dụng
trọng trường làm độ chặt của bê tông xung quanh cốt thép bị giảm) thì cường độ
dính kết thiết kế không được lấy cao hơn 70% giá trị đối với những vùng có kết
dính tốt.
Phải lưu ý đến trạng thái ứng suất
trong vùng neo. Độ bền dính kết phải bảo đảm đầy đủ bằng cốt thép ngang, cốt
đai, cốt xoắn, móc hoặc các neo cơ khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.6.7 Thiết kế các vùng neo phải theo
các phương pháp đã được chấp nhận. Phải bố trí cốt thép ở những nơi cần thiết để
tránh vỡ hoặc nứt rạn bê tông.
Cường độ thiết kế của cốt thép này được
giới hạn đến 300 MPa.
Chú thích - Để tránh phá hủy giòn thì
cường độ neo của các cốt chủ thường phải lớn hơn ít nhất 10% so với giới hạn chảy
của các cốt này.
Tác dụng neo giữ có thể đạt được
bằng cách:
a) phân bố ứng suất cát trên khắp bề mặt
của cốt chủ;
b) hàn cốt thép ngang với cốt chủ:
c) dùng neo đặc biệt.
Đối với loại neo giữ b) và c) thì phải
cung cấp đầy đủ hồ sơ về sức chịu tải của neo.
Neo giữ bằng cường độ
dính kết:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,4 đối với thép có gai:
0,9 đối với thép không có gai;
0,5 đối với thép sợi ứng suất trước.
Cường độ chịu kéo danh nghĩa có thể lấy
từ bảng 1. Hệ số vật liệu gm được lấy như đối với bê tông.
Khi bố trí cốt thép thành bó thì chu
vi có thể được tính bằng một thanh cốt thép có cùng diện tích tiết diện của bó.
Giá trị giới hạn của ứng suất dính kết
fbr phụ thuộc vào loại cốt thép, cường độ bê tông và vị trí của cốt
thép khi đổ bê tông. Điều kiện dính kết được xem là thỏa mãn nếu:
- tất cả cốt thép được đặt trong các lớp
vữa bê tông mà chiều cao của chúng theo hướng đổ bê tông không vượt quá 250 mm:
- khi đổ bê tông xong tất cả cốt thép
được chôn trong các lớp vữa có độ sâu > 250 mm, hoặc nằm ở nửa dưới của lớp
vữa (hoặc của ván khuôn của một cấu kiện bất kỳ trong cùng một giai đoạn đổ bê
tông) hoặc là cách đỉnh ít nhất 300 mm;
- khi đổ bê tông tất cả cốt thép phải
có độ nghiêng từ 45° đến 90° so với phương nằm ngang.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu bê tông chịu ứng suất kéo vuông
góc với các cốt neo chủ và tiết diện ngang không bị nứt thì cường độ chống trượt
phải nhân với 0,8. Sự giảm này có thể bỏ qua nếu sử dụng giá trị giới hạn của ứng
suất trượt nói trên.
Lớp bê tông bảo vệ ảnh hưởng đến độ
dính kết. Đối với cốt thép trơn sự phụ thuộc này của lớp bảo vệ có thể được kể
đến bằng cách nhân fbr với

trong đó: c là giá trị nhỏ nhất
cứa c1, c2 và
được xác định theo
hình 8.


a) Khoảng
cách giữa các thanh neo
b) Khoảng
cách giữa các chỗ nối
Hình 8 - Lớp
bảo vệ và khoảng cách giữa các cốt chủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Ф hoặc 6 c + Ф). Hệ số này là 1,0 nếu
s1 ≤ (giá trị lớn nhất trong 2 số 5 Ф và 3 c + Ф). Đối với những
giá trị s1 nằm giữa các
giá trị trên thì có thể nội suy tuyến tính.
Khi không xét đến tác dụng của cốt đai
và ở nơi mà khoảng cách giữa các thanh nhỏ hơn 12 Ф thì fbr đối với
thép gai phải tăng một lượng bằng:

trong đó:
Ast là diện tích tiết diện
của các cốt đai không được sử dụng.
Nếu được sử dụng một phần thì Ast được giảm tương ứng;
st là khoảng cách tính từ
tâm giữa các cốt đai;
Ф là đường kính cốt neo;
k là hằng số có các giá trị sau (xem
hình 9):
- k= 40 MPa đối với cốt chủ nằm ở vị
trí cuốn của cốt đai;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- k= 0 MPa trong các trường hợp khác.

Hình 9 - Giá
trị k đối với vị trí khác nhau của cốt thép
8.7 Sức bền chống xoắn
8 7.1 Sức bền chống xoắn phải được
xác định theo các phương pháp đã được chấp nhận.
Chú thích - Tính toán sức bền chống
xoắn:
Đối với tiết diện đặc thì lực cắt do mômen xoắn
được phân bố trong một tiết diện được coi là rỗng có biên ngoài bằng biên ngoài
của cốt đai và độ dày (t) bằng 0,2 lần đường kính của vòng tròn lớn nhất, có thể
vẽ được trong tiết diện này. (Xem
hình 10).

Hình 10 - Sơ
đồ tiết diện để đơn giản tính toán sức bền chống xoắn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi đã tìm được ứng suất tiếp của tiết
diện thì việc kiểm tra khả năng chịu cắt do xoắn có thể thực hiện theo 8.4 và
8.5.
8.8 Tải trọng do biến dạng, lực kéo
trước và từ biến
8.8.1 Tải trọng do biến dạng được tạo
ra bởi các biến dạng cưỡng bức trong kết cấu là những tải trọng được gọi là tải
trọng biến dạng (D), (xem TCVN 6710-3:1998) và không coi là lực cân bằng.
Chú thích - Những tải trọng này có thể
do:
- độ lún không đều;
- hiệu ứng nhiệt độ;
- co ngót;
- tải trọng trong các phần tử mềm được
nối với các phần tử cứng, trong một số trường hợp có thể xem là tải trọng do biến
dạng;
- những thay đổi trong biến dạng do hấp
thụ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích - Một ví dụ điển hình của dạng
phá hủy dẻo là phả hủy uốn khi khớp dẻo vẫn còn đủ khả năng xoay. Việc chứng
minh khả năng xoay đủ trong nhiều trường hợp có thể được dựa trên những xem xét
giản đơn.
8.8.3 Các biến dạng cưỡng bức thường
có ảnh hưởng đáng kể đến sức bền chịu cắt của một tiết diện và phải được chú ý
thích đáng trong thiết kế.
Chú thích - Tính các tải trọng biến
dạng
Giá trị đặc trưng của tải trọng do biến dạng
cưỡng bức thường được đánh giá dựa trên các giá trị cực đại và cực tiểu của các
thông số quyết định độ lớn của giá trị đặc trưng đó.
Kết quả tính toán chính xác về tải trọng
biến dạng do hiệu ứng nhiệt độ gây ra chỉ thu được từ phân tích phi tuyến phản ảnh
các tính chất vật liệu thực tế của bê tông cốt thép. Trên thực tế, hiệu ứng do biến dạng
cưỡng bức có thể tính được khi dùng mô hình đàn hồi tuyến tính và một môđun đàn
hồi không đổi trên toàn bộ kết cấu. Sự suy giảm có thể có do nứt được đánh
giá riêng.
Đối với bê tông, hệ số dãn nở nhiệt
(α) có thể lấy bằng 1,0.10-5 ˚C-1. Khi tải do nhiệt độ là
đáng kể thì thường phải
làm thí nghiệm để tìm α.
8.8.4 Phải xem xét hiệu ứng của từ biến
khi cần thiết.
Chú thích - Hiệu ứng của từ biến
Việc đánh giá chính xác bằng tính toán
từ biến trong kết cấu vỏ chỉ có thể thu được bằng cách tính toán trên máy tính
khi dùng các chương trình phần tử hữu hạn phi tuyến. Tuy nhiên, việc đánh giá
thô hiệu ứng từ biến có thể thu được nhờ các phương pháp được phát triển đầu
tiên đối với các cột đơn giản. Hai phương pháp sau đây là thích hợp hơn, được gọi
là "phương pháp hệ số từ biến và "phương pháp độ lệch tâm từ biến".
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hình 11 - Mối
quan hệ ứng suất - biến dạng đã cải biến cho bê tông
Giá trị của φ phải được xác định cẩn
thận theo đúng với những
nguyên lý được chấp nhận.
"Phương pháp độ lệch tâm từ biến": Trong
phương pháp này hiệu ứng từ biến được tính đến bằng cách dùng một độ lệch tâm
phụ thêm do từ biến gây ra. Phương pháp này được dùng phổ biến. Phải lưu ý đến
hai giới hạn quan trọng của phương pháp này:
a) tổng độ lệch tâm là đủ nhỏ sao cho
không bị nứt;
b) giá trị của tải trọng gây ra từ biến
là đủ nhỏ để tránh tính chất phi tuyến của vật liệu khi chịu tải ngắn hạn.
8.9 Tính mềm dẻo
8.9.1 Kết cấu bê tông phải được thiết
kế để có tính mềm dẻo.
Kết cấu bê tông cần phải có tính mềm dẻo
để đảm bảo kết cấu này trong một phạm vi nào đó có thể chịu được các tải trọng
bất thường hoặc sự cố và đảm bảo có thể chịu được sự phân bố lại của tải trọng này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9 Trạng thái giới hạn
khả năng làm việc (SLS)
9.1 Quy định chung
9.1.1 Sức bền thiết kế trong SLS thường
liên quan đến chỉ tiêu về:
- độ lâu bền;
- giới hạn nứt;
- độ kín nước;
- giới hạn của độ võng và rung động.
9.1.2 Sự hình thành vết nứt của bê
tông phải được hạn chế sao cho nó không làm giảm chức năng hoặc độ lâu bền của
kết cấu. Vết nứt được kiểm tra bằng tính toán chiều rộng vết nứt.
9.1.3 Khi cần phải bảo đảm độ kín nước
của các ngăn để chống rò rỉ do chênh lệch áp suất giữa bên ngoài và bên trong,
tiết diện bê tông phải được thiết kế với một vùng chịu nén có biên cố định
(xem điều 9.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.5 Các hệ số vật liệu (gm) đối với bê
tông và cốt thép được cho trong điều 5.6 và điều 6.6.
9.2 Lớp bê tông bảo vệ
9.2.1 Những yếu tố chính tạo cho lớp
bảo vệ có chất lượng cao là:
- bê tông đặc chắc có tính thấm thấp đối
với cả clo và ôxy;
- chiều dày lớp bê tông bảo vệ phải
thích hợp (nếu quá nhỏ sẽ làm cho tính thấm quá cao, còn nếu quá lớn sẽ gây ra
chiều sâu vết nứt lớn).
Lớp bê tông bảo vệ phải không chứa cốt
thép và phải không được nhỏ hơn:
- 40 mm trong vùng khí quyển, không bị
bắn nước nghiêm trọng;
- 50 mm đối với tất cả các phần khác của
kết cấu.
Ngoài ra, lớp bê tông bảo vệ không được
nhỏ hơn:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 1,5 lần đường kính danh nghĩa lớn nhất
của cốt thép thường hoặc ứng suất trước;
- 1,5 lần đường kính tương đương của
bó cốt thép;
- đường kính của ống đặt cốt thép ứng
suất trước.
9.2.2 Phải chú ý đặc biệt đến lớp bảo
vệ của các cấu kiện có thể phải chịu hỏa hoạn.
9.3 Tính kín nước
9.3.1 Các cấu kiện chịu sự chênh lệch
áp suất thủy tĩnh giữa bên ngoài và bên trong phải được thiết kế với một vùng
nén có biên cố định
không nhỏ hơn giá trị nào lớn hơn trong hai giá trị sau:
- 0,25 h;
- các giá trị cho ở bảng 4.
Bảng 4 - Chiều
sâu của vùng nén ứng với độ chênh áp suất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều sâu của
vùng nén, mm
< 150
100
> 150
200
Điều này áp dụng cho điều kiện thiết kế
vận hành khi dùng tổ hợp b) của ULS (xem TCVN 6710-3:1998). Riêng đối với tải
trọng môi trường (E) lấy hệ số tải là 0,5 thay cho 1,3.
9.3.2 Các công trình chứa dầu có áp lực
dầu bên trong lớn hơn hoặc bằng áp lực nước bên ngoài (kể cả sự thay đổi áp lực
do sóng) phải được thiết kế với một ứng suất nén màng nhỏ nhất bằng 0,5 MPa đối
với điều kiện thiết kế vận hành khi dùng tổ hợp b) của ULS (xem TCVN
6710-3:1998). Riêng đối với tải trọng môi trường (E) lấy hệ số tải là 0,5 thay
cho 1,3. Tuy nhiên điều này không áp dụng nếu có bố trí kết cấu khác để ngăn sự
rò rỉ dầu, ví dụ như các vật chắn đặc biệt.
9.4 Chiều rộng vết nứt
9.4.1 Các cấu kiện chịu chủ yếu tải
trọng tĩnh, không gây ra ứng suất kéo được tính toán đối với tiết diện đồng nhất
thì có thể được xem như không bị nứt. Phải quy định việc bố trí cốt thép danh
nghĩa phù hợp với tiêu chuẩn đã chấp nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phải chú ý đặc biệt đến tiêu chuẩn chiều
rộng vết nứt đối với những kết cấu bê tông trong môi trường ăn mòn (xem điều
12.4).
9.4.3 Kiểm tra vết nứt có thể dựa
trên tính toán ứng suất trong cốt thép hoặc tính toán chiều rộng vết nứt.
9.4.4 Chiều rộng vết nứt phải được
tính phù hợp với các phương pháp được chấp nhận.
9.4.5 Để sự phân bố vết nứt đáp ứng
yêu cầu thì diện tích cốt thép đối với mỗi mặt không được nhỏ hơn:

trong đó:
ftm là cường độ chịu kéo
trung bình của bê tông;
fsp = 0,9 fsy;
w là áp lực nước trong các vết nứt;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
de không được lấy nhỏ hơn
0,2 h và không lớn hơn 0,5 (h - x).
Khoảng cách lớn nhất giữa các thanh cốt
thép chính là 200mm và đối với cốt thép phụ là 300 mm.
9.4.6 Cũng có thể chấp nhận việc kiểm
tra nứt bê tông bằng cách dựa vào ứng suất giới hạn. Mức ứng suất cho phép
trong mỗi trường hợp phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
9.5 Hiệu ứng nhiệt độ
9.5.1 Phải xét đến ứng suất nhiệt do
hiệu ứng nhiệt độ khi cần thiết (xem 8.8).
10 Trạng thái giới hạn
mỏi (FLS)
10.1 Quy định chung
10.1.1 Khi xác định sự phân bố dài hạn
của số gia ứng suất (xem TCVN 6710-3:1998). Cần phải xét đến sự biến thiên ứng
suất có thể gây ra phá hủy
mỏi mà kết cấu phải chịu trong suốt khoảng thời gian hoạt động.
10.1.2 Cần nghiên cứu thống kê các tải
ngẫu nhiên để xác định sự phân bố dài hạn của hiệu ứng tải trọng mỏi. Có thể
dùng phân tích tiền định hoặc phân tích phổ, nhưng phương pháp phân tích được
chọn dùng phải được cơ quan có thẩm quyền xét chấp nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1.4 Bố trí hình học của các phần tử
kết cấu và cốt thép phải đảm bảo sao cho giảm thiểu khả năng phá hủy mỏi. Tính
mềm dẻo phải được đảm bảo bằng cách bố trí cốt thép hợp lý trong bê tông.
10.1.5 Tính toán mỏi có thể được thực
hiện khi sử dụng các phương pháp dựa trên thí nghiệm mỏi và phân tích tổn
thương tích lũy, các phương pháp dựa trên cơ học phá hủy hoặc tổ hợp của các
phương pháp đó. Các phương pháp này phải phù hợp và được thuyết minh đầy đủ bằng
văn bản.
Chú thích
Thí nghiệm mỏi và phân tích tổn thương
tích lũy:
Tuổi thọ mỏi có thể tính toán dựa trên
giả thiết về tổn thương tích lũy tuyến tính (quy tắc Miner-Palmgrens). Bản chất
của giả thiết này là sự phân phối dài hạn của số gia ứng suất được biểu diễn bằng
một sơ đồ ứng suất
gồm một số lượng hợp lý các khối số gia ứng suất có biên độ không đổi, mà mỗi
khối có số chu trình ứng suất lặp thích hợp.
Chỉ tiêu mỏi dựa trên tổn thương tích
lũy có dạng:

trong đó:
k là số các khối ứng suất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ni là số chu trình tái phá
hủy ở số gia ứng suất không đổi thứ “i”;
h là tỷ số tổn thương tích lũy cho phép.
Phân tích mỏi theo cơ học phá hủy
Chỉ tiêu mỏi dựa trên cơ học phá hủy
có dạng:

trong đó:
Ntot là tổng số các chu
trình ứng suất 
NB là số chu trình ứng suất
cần thiết để khuyết tật phát triển từ kích thước ban đầu đến kích thước cuối
cùng.
Phân tích mỏi dựa trên cơ học phá hủy
có thể được gắn với việc rút ra khoảng thời gian giữa các lần khảo sát định kỳ
một cấu kiện để đảm bảo phát hiện các vết nứt mỏi tiềm ẩn trước khi phá hủy cuối
cùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1.7 Tỷ số tổn thương tích lũy cho
phép (h) được dùng
trong thiết kế phụ thuộc vào khả năng tiếp cận để kiểm tra và sửa chữa. Các tỷ
số tổn thương tích lũy cho trong bảng 5 thường là có thể chấp nhận được.
Bảng 5 - Tỷ số
tổn thương tích lũy cho phép (h)
Không tiếp
cận được để kiểm tra và sửa chữa
Bên dưới hoặc
trong vùng dao động nước 1)
Vùng khí
quyển
0,33
0,5
1,0
1) Trong môi trường khắc nghiệt điển
hình các chi tiết kết cấu gần mặt nước biển trong vùng dao động nước thì
thông thường có thể xem là không tiếp cận được để kiểm tra và sửa chữa; nghĩa
là tỷ số tổn thương tích lũy cho phép phải giảm xuống đến 0,33.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1.8 Hệ số vật liệu (gm) đối với bê
tông và cốt thép đã cho trong điều 5.6, bảng 2 và điều 6.6, bảng 3 được dùng để
thiết kế theo FLS.
10.2 Sức bền mỏi
10.2.1 Sức bền mỏi của kết cấu bê
tông phải được xác định theo các tiêu chuẩn đã được chấp nhận.
Các đường cong Woehler được hướng dẫn
trong các chú thích sau. Các đường cong Woehler khác cũng có thể sử dụng nếu được
thuyết minh tính hợp lý bằng các số liệu thí nghiệm thích hợp và được cơ quan
có thẩm quyền chấp nhận.
Chú thích:
1) Tuổi mọ mỏi (N) của bê tông chịu
các ứng suất biến đổi có thể được tính khi dùng công thức sau:

trong đó
frd là cường độ thiết kế
tương ứng với dạng phá hủy thực;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
σmin là ứng suất
nén nhỏ nhất (giá trị tuyệt đối) được tính như là ứng suất trung bình trong mỗi
khối ứng suất; (Đối với ứng suất kéo thì σmin = 0).
Giá trị của C1 được chọn
như sau:
C1 = 12,0 đối với kết cấu
trong không khí;
C1 = 10,0 đối với kết cấu
trong nước (dùng cho những khối ứng suất có sự biến đổi ứng suất trong vùng chịu
nén);
C1 = 8.0 đối với kết cấu nằm
trong nước (dùng cho những khối ứng suất có sự biến đổi ứng suất trong vùng chịu
kéo - nén (σmin = 0)).
Nếu tuổi thọ mỏi (N) được xác định
theo công thức trên mà lớn hơn 10x chu trình thì để xác định tuổi thọ
mỏi thực N, phải nhân log10N với biểu thức sau:
[1+0,2(lgN-X)]
Thông số X được tìm từ công thức sau:

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
lgN = C2 - m lg∆σ
trong đó
∆σ là chênh lệch
ứng suất trong cốt thép (MPa);
C2, m là các hệ số phụ thuộc
vào loại cốt thép:
- đối với các thanh có đầu mút thẳng
thì dùng các giá trị cho trong bảng 6:
- đối với các thanh có đầu mút uốn
cong thì dùng các giá trị cho trong bảng 7;
- đối với các thanh có đầu mút uốn
cong với các đường kính trung gian thì cho phép tìm C2 và m bằng nội
suy tuyến tính.
Tuổi thọ mỏi nhỏ nhất tính được đối với
thanh thẳng và thanh cong sẽ được dùng cho thanh cong.
Có thể coi tuổi thọ mỏi là vô hạn, nếu
giá trị N tính được lớn hơn 2.108 chu trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 6
Mức chênh lệch
ứng suất
400 > ∆σ > 235
235 > ∆σ > 65
65 > ∆σ > 40
C2
15,70
13,35
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m
4,5
3,5
5,5
Bảng 7
Tuổi thọ mỏi
Đường kính
cong D
N <
20.108
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C2
15,9
3 ϕ
m
4,8
3 ϕ
Đối với các phần tử có đường kính uốn
nằm trung gian giữa 3 ϕ và phần tử thẳng thì có thể dùng các giá trị nội suy từ
bảng 6 và bảng 7.
10.3 Tải trọng uốn và tải trọng dọc
trục
10.3.1 Giá trị môđun đàn hồi thực tế
của bê tông và cốt thép phải được giả thiết khi tính ứng suất và biến dạng. Hiệu
ứng của từ biến và co ngót khô cũng phải được xét đến trong tính toán ứng suất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(Xem điều 10.2.1, chú thích 1).
Chú thích - ứng suất trong bê tông và
cốt thép thông thường có thể được tính toán dựa trên giả thiết phân bố ứng suất
tuyến tính trong vùng nén.
Cường độ thiết kế của bê tông tương ứng
với dạng phá hủy thực, trong trường hợp tải đặt trong vùng nén, có thể được biểu
diễn bằng:
frd = α frc
Hệ số α tính đến hiệu ứng gradien ứng
suất cục bộ của tiết diện, α biểu thị mối quan hệ giữa ứng suất ở mép tiết diện
được xác định theo phân bố ứng suất tuyến tính và ứng suất ở mép được xác định
theo phân bố ứng suất thực tế.
α có thể được biểu diễn bằng: α = 1,3
- 0,3
β
1,0 < α ≤
1,3
trong đó: β là tỷ số giữa
giá trị tuyệt đối của ứng suất lớn nhất và nhỏ nhất xuất hiện đồng thời trong
vùng nén cục bộ. Khoảng cách giữa các điểm được dùng trong tính toán không được
lớn hơn 300 mm.
10.4 Lực cắt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích
1) Tuổi thọ mỏi của bê tông không có cốt
thép chịu cắt có thể tính toán theo điều 10.2.1 chú thích 1) với những cải biến
sau:
được thay thế bởi
;
và
được thay thế bởi
;
trong đó
Vmax là lực cắt lớn nhất (giá trị
tuyệt đối);
Vmin là lực cắt nhỏ nhất;
Vcd là khả năng chịu cắt.
Đối với các khối phản ứng chứa cả lực
cắt âm lẫn dương thì tử số trong điều 10.2.1 chú thích 1) được thay thế bằng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu dấu của lực cắt thay đổi thì có thể phải
kiểm tra khả năng chịu tải đối với cả lực cắt dương lẫn âm, tương ứng là Vmax
và Vmin trong công thức trên.
2) Tuổi thọ mỏi của cốt thép chịu cắt
phải được tính theo điều 10.2.1 chú thích 2) khi giả thiết rằng tại mọi mức tải
thì cốt thép chịu cắt nhận một phần của lực cắt biểu kiến. Phần này tương ứng với
sự đóng góp của cốt thép chịu cắt vào tổng khả năng chịu cắt của bê tông và cốt
thép chịu cắt.
11 Trạng thái giới hạn
phá hủy lũy tiến (PLS)
11.1 Quy định chung
11.1.1 Khi thiết kế theo PLS có liên
quan tới tính mềm dẻo của một kết cấu bê tông thì phải được cung cấp đầy đủ tư
liệu nhờ các phương pháp được chấp nhận dựa trên số liệu thí nghiệm tin cậy và
tiêu biểu để có thể đạt được khả năng mềm dẻo cần thiết (xem điều 8.9).
Chú thích - Sức bền thiết kế trong PLS
thường phụ thuộc vào khả năng chịu tải, tính mềm dẻo có thể cho phép tiêu hao
năng lượng nhỏ các biến dạng lớn ngoài đàn hồi hoặc phụ thuộc tổ hợp của hai
tính chất trên.
11.1.2 Tính mềm dẻo của một kết cấu
hoặc một phần tử kết cấu được định nghĩa như là khả năng của nó chịu đựng được
biến dạng tăng quá giới hạn chảy trong khi đó vẫn duy trì được khả năng chịu tải
cần thiết. Do đó, tính mềm dẻo có thể được mô tả theo khả năng hấp thụ năng lượng
của kết cấu hoặc các cấu kiện của nó.
Chú thích - Để phân tích tính mềm dẻo
của một kết cấu bê tông thì phải xem xét các vấn đề sau:
a) Tính mềm dẻo của các cấu kiện. Các cấu kiện
bê tông được thiết kế sao cho cốt thép nói chung biểu lộ được đặc tính mềm dẻo
này. Khi bê tông bị vượt ứng suất (không phải cốt thép) thì sự phá hủy có thể
do:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- phá hủy cắt của bê
tông;
- mất tác dụng neo cốt thép.
Phá hủy nén được điều khiển
bằng yêu cầu hạn chế hoặc tăng cường cốt ngang đặc biệt của cốt dọc. Sự hạn chế
như vậy nhằm làm tăng khả năng biến dạng cũng như cường độ chịu nén của bê
tông.
Phá hủy cắt của bê tông có thể được khống
chế bởi việc chú ý đến cốt thép chịu cắt thích hợp, nghĩa là phải có số lượng
sao cho để phá hủy cắt xảy ra sau phá hủy nén.
Phải ngăn ngừa việc mất tác dụng đột
ngột của dính kết và neo dai. Cốt đai, vành đai, nẹp đai phải tiếp tục có hiệu
quả ngay cả khi lớp bê tông bảo vệ bị hư hỏng.
b) Tính mềm dẻo tổng thể của toàn kết
cấu.
Để đạt được khả năng hấp thụ và tiêu hao năng lượng lớn của kết cấu thì phải loại
trừ được các nguyên nhân có thể gây ra phá hủy giòn. Các hướng dẫn chung sau
đây được dùng để thiết kế tính mềm dẻo trong kết cấu:
- Độ cứng: Sự thay đổi của
mômen quán tính của tiết diện kết cấu từ mức này đến mức khác phải từ từ, tránh
sự thay đổi đột ngột:
- Cường độ: Phải làm cho sự suy
giảm cường độ khi chịu tải lặp là ít nhất. Dầm nối vào trong cột phải được định
kích thước sao cho các đầu dầm có khả năng chịu tải nhỏ hơn so với cột.
Điều này hạn chế sự phá hỏng đối với một
vùng cục bộ và làm sự phá hỏng chung ít xảy ra nhất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lựa chọn vật liệu: Phải dùng
các vật liệu có tính chịu tải lặp tốt.
11.1.3 Để thiết kế theo PLS, các hệ số
vật liệu (gm) đối với bê
tông và cốt thép được cho tương ứng trong điều 5.6 bảng 2 và 6.6 bảng 3.
12 Những chú ý đặc
biệt
12.1 Hiệu ứng của áp lực nước
12.1.1 Phải lưu ý đầy đủ đến hiệu ứng
của áp lực nước trong bê tông khi cần thiết.
12.1.2 ảnh hưởng của áp lực thủy tĩnh
đến cường độ bê tông phải được đánh giá khi cần thiết. (Đối vối bê tông cốt liệu
nhẹ thì ảnh hưởng này có thể đáng kể).
12.1.3 Phải tính đến hiệu ứng của lực
thủy tĩnh tác động trên bề mặt của vết nứt trong các mô hình phân tích được
dùng để dự báo cường độ bê tông. Hiệu ứng này cũng phải được kể đến khi đánh
giá hiệu ứng tải trọng thực.
12.2 Mất áp suất thấp dự kiến
12.2.1 Đối với kết cấu được thiết kế
để làm việc trong điều kiện áp suất thấp đã dự định so với áp lực ngoài thì phải
đánh giá điều kiện thiết kế mà tại đó áp suất thấp dự kiến này không còn nữa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú thích - Khách hàng có thể quy định
tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn đối với tình huống này (ví dụ như tăng hệ số vật liệu,
hệ số tải trọng.v.v...) để tránh các chi phí tốn kém cho việc sửa chữa sau này.
12.3 Trọng lượng bê tông
12.2.1 Phải xét cả hiệu ứng dài hạn của
hiện tượng hấp thụ nước khi xác định trọng lượng bê tông.
12.4 Chống ăn mòn
12.4.1 Phải bảo vệ chống ăn mòn các cốt
thép thường, cốt thép ứng suất trước hoặc các cốt thép khác được đặt hoàn toàn
trong kết cấu bê tông. Thường kết cấu bê tông cốt thép được coi là đảm bảo chống
ăn mòn nếu sử dụng lớp bê tông bảo vệ theo điều 9.2.
12.4.2 Tất cả các loại thép không bị
lộ ra ngoài bê tông hoặc vữa phải được xem xét như những kết cấu thép trần và
phải được bảo vệ như đối với các công trình biển bằng thép.
12.4.3 Khi thiết kế hệ thống bảo vệ
catốt đối với thép trần nằm trong nước biển và khi có tiếp xúc điện với cốt
thép, nếu cần thiết cho phép thoát dòng qua cốt thép trên.
Sự thoát dòng có thể xảy ra nhờ cốt
thép. Thép không có tầm quan trọng về mặt kết cấu ví dụ như các tấm sử dụng tạm
thời cũng phải được xét đến.
Chú thích - Đối với các kết cấu bê
tông, nên dùng phương pháp chống ăn mòn bằng anốt hy sinh cho thép trần nằm trong
nước biển.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- bảo vệ quá mức cục bộ của cốt thép có
thể làm giảm lực liên kết giữa bê tông và cốt thép;
- sự ăn mòn bê tông hoặc thép bởi
clorua hoặc axit sinh ra từ clo.
12.4.5 Nên đổ bê tông kín xung quanh
các tấm đậy hoặc các chi tiết thép đặt cố định trong bê tông, các ống nối... để
ngăn ngừa sự xâm nhập của nước biển vào cốt thép. Việc bịt kín nên thực hiện
sau khi hoàn tất công việc hàn... Các bản quy định kỹ thuật của các vật liệu bịt
kín cũng như qui trình thực hiện phải trình để cơ quan có thẩm quyền đánh giá.
12.4.6 Phải xem xét hiệu ứng dài hạn ở
những nơi bê tông được sử dụng trong môi trường có tác nhân làm xấu đi chất lượng
của bê tông hoặc cốt thép.
Chú thích - Các hợp chất sau đây có ảnh
hưởng xấu đến bê tông hoặc cốt thép:
- clorua;
- các vi khuẩn yếm khí sinh ra HS;
- các axit;
- một số hợp chất hữu cơ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lời nói đầu
TCVN 6170-5:1999 Công trình biển cố định
- Kết cấu - Phần 5: Thiết kế kết cấu hợp kim nhôm
TCVN 6170-6:1999 Công trình biển cố định
- Kết cấu - Phần 6: Thiết kế kết cấu bê tông cốt thép
TCVN 6170-7:1999 Công trình biển cố định
- Kết cấu - Phần 7: Thiết kế móng
TCVN 6170-8:1999 Công trình biển cố định
- Kết cấu - Phần 8: Hệ thống chống ăn mòn