BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 4427/BHXH-BT
V/v
hướng dẫn thu BHXH, BHYT
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 12 năm 2008
|
Kính gửi: Giám đốc Bảo hiểm xã
hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành các Quyết
định số 902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007, Quyết định số 1333/QĐ-BHXH ngày 21/2/2008 hướng
dẫn về thu Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc và Công văn số 1564/BHXH-BT ngày 16/5/2008
hướng dẫn về thu BHXH tự nguyện theo quy định của Luật BHXH, tuy nhiên quá trình
thực hiện ở địa phương còn một số vướng mắc, nay Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng
dẫn như sau:
I. VỀ THU BHXH BẮT BUỘC
1. Thực hiện điểm a, khoản
1, Điều 92 của Luật BHXH, kể từ ngày 01/01/2009 trở đi BHXH các cấp hướng dẫn
các đơn vị sử dụng lao động giữ lại 2% của quỹ ốm đau, thai sản để kịp thời chi
trả chế độ cho người lao động theo đúng quy định.
2. Theo quy định tại khoản 2
Điều 141 của Bộ Luật Lao động được sửa đổi, bổ sung năm 2002, người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động dưới 3 tháng (kể cả thời gian thử việc hoặc tập
sự dưới 03 tháng) thì các khoản BHXH được tính vào tiền lương do người sử dụng
lao động trả theo quy định của Chính phủ, để người lao động tham gia BHXH theo
loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm, do đó thời gian này không tính
đóng BHXH bắt buộc. Khi hết hạn hợp đồng mà người lao động tiếp tục làm việc hoặc
giao kết hợp đồng lao động mới thì phải đóng BHXH bắt buộc theo qui định.
3. Đối với người lao động là cán bộ, công chức,
viên chức, công nhân, quân nhân và công an nhân dân thuộc biên chế của các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, doanh nghiệp, đơn
vị lực lượng vũ trang được cử đi học tập, làm việc, thực tập sinh hoặc công tác
có thời hạn ở nước ngoài mà vẫn hưởng tiền lương, tiền công tại đơn vị thì vẫn
phải đóng BHXH, BHYT bắt buộc theo quy định. Căn cứ đóng BHXH, BHYT là mức tiền
lương, tiền công của người lao động được hưởng trước khi đơn vị cử đi học tập,
làm việc, thực tập sinh hoặc công tác ở nước ngoài.
4. Người lao động được bảo lưu tiền lương hoặc
phụ cấp chức vụ thì đóng BHXH, BHYT theo tiền lương hoặc phụ cấp được bảo lưu.
5. Đối với các trường hợp nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản theo khoản 2 Điều 35 của Luật BHXH và tiết 1.7 (g) điểm 1 Công văn số 3606/BHXH-CSXH ngày 22/10/2008
của BHXH Việt Nam được thực hiện như sau:
Hàng tháng, người lao động nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản vẫn đóng BHXH, BHYT tỷ lệ 23% theo quy định.
Sau khi nhận được danh sách người lao động hưởng
chế độ thai sản được duyệt (Mẫu số C67b-HD quy định tại Quyết định số 815/QĐ-BHXH
ngày 06/06/2007 của BHXH Việt Nam), người sử dụng lao động lập danh sách lao động
điều chỉnh giảm mức đóng BHXH theo (mẫu số 03a-TBH) gửi cơ quan BHXH để đối trừ
với số phải đóng BHXH. Trên cơ sở đó người sử dụng lao động thanh toán số tiền
không phải đóng BHXH của thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản với từng người
lao động.
Số tiền không phải đóng BHXH của người lao động
được điều chỉnh giảm tính theo công thức:
Trong đó:
S: số tiền không phải đóng BHXH của người lao
động nghỉ việc hưởng chế độ trợ cấp thai sản.
TL: mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH
của tháng liền kề trước khi nghỉ việc của người lao động (tính bằng đồng)
N: số ngày được nghỉ việc huởng chế độ thai sản
của người lao động
Số ngày được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
của người lao động ghi cột 14 (từ ngày, tháng, năm) và cột 15 (đến ngày, tháng,
năm) mẫu số 03a-TBH.
Ví dụ: Đơn vị B có 10 lao động đang tham gia
và đóng BHXH bắt buộc, với số tiền BHXH phải đóng 1 tháng là 5.000.000đ. Tại tháng
10/2008 đơn vị B lập danh sách điều chỉnh lao động và mức đóng BHXH, BHYT (mẫu
số 03-TBH) đề nghị điều chỉnh giảm tiền đóng BHXH cho chị Y nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản 10 ngày theo danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản được
duyệt tháng 9/2008 (mẫu số C67b – HD tại Quyết định số 815/QĐ-BHXH của BHXH Việt
Nam), tháng 9 tiền lương của Chị Y đang đóng BHXH theo hệ số là 3,00. Vậy, cơ
quan BHXH xác định số tiền phải đóng BHXH tháng 10/2008 của đơn vị B như sau:
Số tiền BHXH phải đối trừ cho đơn vị để thanh
toán với chị Y là:
Số tiền không phải
đóng BHXH
|
=
|
3,00 x 540.000
|
x 10 ngày x 20% = 124.615 đồng
|
26 ngày
|
- Số tiền BHXH đơn vị B sau khi đối trừ còn
phải đóng tháng 10/2008 là:
5.000.000đ - 124.615 đồng = 4.875.385 đồng
(Số tiền trên chưa bao gồm số tiền đóng BHYT)
6. Từ ngày 01/01/2009, tính đóng BHXH, BHYT
theo mức tiền lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định 110/2008/NĐ-CP ngày
10/10/2008 của Chính phủ được thực hiện như sau:
- Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động, người làm công tác quản lý hưởng lương trong doanh nghiệp quy định tại
mục I Thông tư số 24/2008/TT-LĐTBXH ngày 20/10/2008 của Bộ
lao động Thương binh và Xã hội thì thưc hiện mức tiền lương tối thiểu vùng quy định
tại mục II Thông tư này để tính đóng BHXH, BHYT.
- Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động, người làm công tác quản lý trong các công ty được thành lập, tổ chức
quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước (không bao gồm Tổng Giám đốc,
Giám đốc; Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc; Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng
lao động) quy định tại mục I của Thông tư số 23/2008/TT-LĐTBXH
ngày 20/10/2008 của Bộ lao động Thương binh và xã hội (kể cả công ty cổ phần, công
ty TNHH hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ công ty nhà nước mà đang vận
dụng thang, bảng lương và chế độ phụ cấp lương do nhà nước quy định đối với công
ty nhà nước) thì thực hiện tính đóng BHXH, BHYT theo mức tiền lương tối thiểu
chung quy định tại Điều 1 Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày
16/11/2007 cho đến khi Chính phủ thay đổi mức lương tối thiểu chung thì tính
theo quy định mới.
II. VỀ THU BHXH TỰ NGUYỆN
1. Sau khi đã hoàn thiện thủ tục đăng ký đóng
BHXH tự nguyện lần đầu thì người tham gia BHXH tự nguyện được uỷ quyền cho người
khác đóng thay nhưng trên phiếu thu ghi rõ họ tên, mã số và số tiền đóng BHXH của
người tham gia BHXH tự nguyện theo mẫu 01-TN để làm căn cứ ghi sổ.
2. Việc thu BHXH tự nguyện được thực hiện đến
từng người tham gia. Trường hợp một tổ chức hợp pháp tự nguyện đứng ra thu và đóng
BHXH cho một nhóm đối tượng tham gia BHXH tự nguyện (sau đây viết là Đại diện
thu BHXH tự nguyện) mà không yêu cầu trả phí hoặc hưởng hoa hồng thì thủ tục đăng
ký đóng BHXH tự nguyện thực hiện theo trình tự sau:
2.1. Đối với người tham gia BHXH tự nguyện:
- Lập đủ hồ sơ theo quy định tại tiết 4.1, điểm 4, phần II Công văn số 1564/BHXH-BT ngày 02/6/2008
của BHXH Việt Nam, gửi Đại diện thu BHXH tự nguyện để đại diện thu BHXH tự nguyện
lập 02 bản danh sách đăng ký tham BHXH tự nguyện (theo mẫu 01a –TN) kèm theo hồ
sơ của người tham gia BHXH tự nguyện, gửi BHXH huyện nơi quản lý trực tiếp.
- Hàng tháng, quý hoặc 6 tháng, đại diện thu
BHXH tự nguyện căn cứ phương thức đóng đã đăng ký của từng người tham gia lập
02 bản danh sách (mẫu 01b-TN) để thu tiền đóng BHXH tự nguyện, sau đó chuyển toàn
bộ tiền đóng của người tham gia BHXH tự nguyện vào tài khoản thu BHXH tự nguyện
của cơ quan BHXH; đồng thời gửi sổ theo dõi tiền đóng BHXH tự nguyện kèm theo
02 bản danh sách (Mẫu số 01b-TN) BHXH huyện theo quy định tại điểm
6, mục 2 phần II công văn 1564/BHXH-BT.
2.2. Đối với BHXH huyện:
- Ký hợp đồng hoặc có văn bản cam kết với đại
diện thu BHXH tự nguyện.
- Tiếp nhận hồ sơ tiến hành thẩm định theo
quy định tại tiết 4.2, điểm 4, mục II, phần I Công văn số 1546/BHXH-BT,
sau đó chuyển trả 01 danh sách kèm theo tờ khai và sổ BHXH của người tham gia
BHXH tự nguyện cho Đại diện thu BHXH tự nguyện để Đại diện trả sổ kèm theo tờ
khai cho người tham gia BHXH tự nguyện; tiến hành mở sổ theo dõi tiền đóng BHXH
nội dung tương tự như mẫu số 04-TN quy định tại Công văn 1564/BHXH-BT để thu
BHXH.
- Hàng quý cơ quan BHXH quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh phải tổ chức kiểm tra, đối chiếu tiền đóng BHXH, đồng
thời hướng dẫn Đại diện thu BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện tổ chức thu BHXH
tự nguyện được kịp thời.
3. Người tham gia BHXH tự nguyện đã đóng BHXH
tự nguyện đủ số tiền theo phương thức đã đăng ký (quý hoặc 6 tháng 1 lần), nhưng
trong thời gian này người tham gia BHXH tự nguyện lại được tham gia BHXH bắt buộc
thì số tiền đóng thừa của các tháng còn lại được hoàn trả kể từ thời điểm được
chuyển sang tham gia BHXH bắt buộc. Nguyên tắc thoái trả: thoái trả cho từng người
tham gia, hình thức thu tiền thế nào thì thoái trả theo hình thức đó. Việc thoái
trả được ghi như sau:
- Mẫu số 04-TN: Sau dòng ghi số tiền đã đóng
BHXH hàng tháng cột 4, cột 5 ghi số tiền thoái thu trong ngoặc (...) và ghi ở mục
ghi chú (dưới bảng theo dõi tiền đóng BHXH) xã A, xã B... số người tương ứng với
số tiền được thoái trả tiền đóng BHXH tự nguyện.
- Mẫu số 05-TN: Dưới bảng theo dõi quá trình đóng
BHXH tự nguyện ghi thêm mục ghi chú thời gian thoái thu từ tháng đến tháng là:....
đồng và ghi rõ số tiền thoái trả bằng chữ ở dòng tiếp theo.
- Mẫu số 06-TN: Dưới bảng tổng hợp thu BHXH tự
nguyện ghi thêm mục ghi chú số người của xã A, xã B... được thoái trả với số tiền
là:.... đồng và ghi số tiền thoái trả bằng chữ ở dòng tiếp theo.
- Mẫu số 07-TN: Dưới bảng tổng hợp thu BHXH tự
nguyện ghi thêm mục ghi chú số người xã A, xã B... được thoái trả với số tiền là:....
đồng và ghi số tiền thoái trả bằng chữ ở dòng tiếp theo.
Đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố chỉ đạo
các phòng nghiệp vụ thuộc BHXH tỉnh và BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh hướng dẫn đơn vị sử dụng lao động và người tham gia BHXH thực hiện
theo các nội dung trên.
Nơi nhận:
-
Như trên
- TGĐ, các Phó TGĐ
- Các đơn vị trực thuộc BHXH VN;
- Lưu: VT, BT (03b)
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Huy Ban
|