|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 172/2010/TT-BTC hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng
Số hiệu:
|
172/2010/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
02/11/2010
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
172/2010/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ
PHÍ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Phí và Lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02/6/2010 của Chính phủ về việc đơn giản
hóa 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí
trong lĩnh vực hải quan như sau:
Điều 1. Đối tượng nộp lệ phí
Đối tượng nộp
lệ phí trong lĩnh vực hải quan là các tổ chức, cá nhân có hành lý, hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
được cơ quan hải quan thực hiện các công việc về hải quan có thu lệ phí theo
quy định tại Thông tư này .
Điều 2. Các trường hợp không thu lệ phí hải quan
1. Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước
ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hành lý mang theo người; hàng bưu phẩm,
bưu kiện được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện
hành;
2. Hàng đang
làm thủ tục hải quan phải lưu kho hải quan để ngày hôm sau hoàn thành thủ tục hải
quan. Khi hoàn thành thủ tục hải quan sẽ phải nộp lệ phí hải quan;
3. Hàng xuất
khẩu, nhập khẩu tại chỗ (kể cả hàng hoá trao đổi giữa doanh nghiệp chế xuất với
nội địa và giữa doanh nghiệp chế xuất với nhau);
Điều 3. Mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng
1. Mức thu: Mức
thu lệ phí trong lĩnh vực hải quan được quy định tại Biểu mức thu lệ phí trong lĩnh
vực hải quan ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng: Lệ phí trong lĩnh vực hải quan là khoản thu thuộc
ngân sách nhà nước, được quản lý và sử dụng như sau:
2.1. Cơ quan hải
quan trực tiếp tổ chức thu lệ phí hải quan phải kê khai và nộp toàn bộ các khoản
thu từ lệ phí hải quan vào tài khoản “tạm giữ tiền lệ phí” tại Kho bạc nhà nước
nơi thu để Kho bạc nhà nước theo dõi, thực hiện kiểm soát chi.
2.2. Cơ quan
hải quan được sử dụng toàn bộ (100%) tiền thu lệ phí trong lĩnh vực hải quan để
trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu lệ phí và để thanh
toán cho các nội dung sau đây:
a) Mua niêm
phong hải quan (niêm phong bằng giấy tự vỡ có tráng keo, niêm phong bằng dây nhựa,
niêm phong bằng dây cáp thép, chốt seal container);
b) Mua vật
tư, ấn chỉ, văn phòng phẩm phục vụ trực tiếp giải quyết thủ tục hải quan và thu
lệ phí;
c) In, mua
tem lệ phí hải quan;
d) Trả lương
làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm cho cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết
thủ tục hải quan và thu lệ phí hải quan;
đ) Chi công
tác phí và hỗ trợ cước phí thông tin liên lạc cho cán bộ, công chức trực tiếp
giải quyết thủ tục hải quan và thu lệ phí hải quan.
e) Chi trả tiền
công cho các tổ chức, cá nhân được thuê để thực hiện giải quyết thủ tục hải
quan.
f) Sửa chữa
thường xuyên, sửa chữa lớn và mua sắm tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực
tiếp trong việc giải quyết thủ tục hải quan và thu lệ phí hải quan.
g) Chi phí dịch
vụ truyền, nhận, xử lý dữ liệu hải quan điện tử; chi hỗ trợ đầu tư, máy móc,
thiết bị để thực hiện hiện đại hoá công tác làm thủ tục hải quan.
2.3. Cơ quan
thu lệ phí hải quan được phép sử dụng tem thu lệ phí hải quan có mệnh giá theo
quy định hiện hành để thực hiện thu lệ phí hải quan.
2.4. Hàng
năm, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tổng hợp từ các đơn vị trực tiếp thu lệ
phí và thực hiện lập dự toán số thu từ lệ phí hải quan và nhu cầu chi đảm bảo
thực hiện nhiệm vụ, tổng hợp chung trong dự toán thu, chi ngân sách nhà nước
năm của đơn vị và gửi lên Tổng cục Hải quan để thẩm định và tổng hợp chung
trong dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm của Tổng cục Hải quan gửi Bộ Tài
chính.
2.5. Toàn bộ
số thu, chi lệ phí hải quan được hạch toán theo quy định của Mục lục ngân sách
nhà nước. Quyết toán thu, chi lệ phí hải quan hàng năm được lập cùng với báo
cáo quyết toán ngân sách năm gửi cơ quan cấp trên theo quy định. Đối với số tiền
lệ phí hải quan không sử dụng hết trong năm được chuyển sang năm sau tiếp tục sử
dụng để đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất, hiện đại hoá ngành Hải quan.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư
này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 và thay thế Thông tư số
43/2009/TT-BTC ngày 09/3/2009 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hải quan.
2. Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế quản lý, sử dụng lệ phí hải quan.
3. Các nội
dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực
hải quan không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông
tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế.
4. Trong quá
trình thực hiện Thông tư này nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ
Tài chính để xem xét hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP Ban CĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan,
Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 172 /2010/TT-BTC Ngày 02 tháng 11 năm 2010 của
Bộ Tài chính)
STT
|
Nội
dung thu
|
Mức
thu
(đồng/Tờ
khai)
|
1
|
Lệ phí làm
thủ tục hải quan
|
20.000
|
2
|
Lệ phí hàng
hoá, phương tiện vận tải quá cảnh Việt Nam
|
200.000
|
Ghi chú:
1. Hàng tạm
nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập chỉ thu lệ phí làm thủ tục hải quan 01
(một) lần khi làm thủ tục nhập khẩu; hàng gửi kho ngoại quan chỉ thu lệ phí làm
thủ tục hải quan 01 (một) lần khi làm thủ tục nhập kho, khi xuất kho không thu.
2. Các phương
tiện vận tải thường xuyên qua lại biên giới được quản lý theo phương thức mở sổ
theo dõi hoặc bằng hệ thống máy tính, không quản lý bằng tờ khai thì không thu
lệ phí làm thủ tục hải quan.
3. Đối với
phương tiện vận tải đường bộ được tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập chỉ
thực hiện thu lệ phí làm thủ tục hải quan 01 (một) lần khi làm thủ tục nhập khẩu,
không thu lệ phí làm thủ tục hải quan khi xuất khẩu.
4. Đối với phương
tiện vận tải quá cảnh chỉ thực hiện thu lệ phí làm thủ tục hải quan 01 (một) lần
khi làm thủ tục nhập cảnh tại cửa khẩu nhập, không thu lệ phí khi làm thủ tục
xuất cảnh.
5. Thời hạn nộp
lệ phí được quy định như sau:
a) Lệ phí làm
thủ tục hải quan phải nộp trước khi cơ quan hải quan kiểm tra xác nhận “đã hoàn
thành thủ tục hải quan”; Đối với doanh nghiệp vãng lai thu lệ phí hải quan bằng
hình thức dán tem trực tiếp lên tờ khai;
b) Lệ phí làm
thủ tục hải quan đối với hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh phải nộp ngay
khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh.
Ngoài nguyên
tắc chung trên, đối với đối tượng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thường
xuyên (không phân biệt loại hình xuất, nhập khẩu) được lựa chọn tự khai, tự nộp
lệ phí theo tháng; trong thời gian 10 ngày đầu của tháng tiếp theo phải nộp hết
số tiền lệ phí của tháng trước theo quy định hoặc có thể nộp lệ phí theo phương
thức nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản qua ngân hàng. Đối với đối tượng thuộc diện
nộp lệ phí hải quan theo tháng, nếu trong tháng có số tiền lệ phí hải quan phải
nộp ít thì thực hiện nộp lệ phí hải quan bằng hình thức gián tem trực tiếp lên
tờ khai. Đối với các đối tượng thực hiện thủ tục hải quan điện tử thì thời hạn
nộp lệ phí được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan điện
tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Lệ phí hải
quan thu bằng đồng Việt Nam. Trường hợp đối tượng nộp lệ phí hải quan có nhu cầu
nộp bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và được quy đổi từ
đồng Việt Nam ra ngoại tệ tự do chuyển đổi theo tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm thu lệ phí. Đối với các đồng ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ với đồng
Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm thu lệ phí./.
Circular No. 172/2010/TT-BTC of November 02, 2010, guiding rates, collection, remittance, management and use of customs fees
THE MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
|
No: 172/2010/TT-BTC
|
Hanoi, November 02, 2010
|
CIRCULAR GUIDING RATES, COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND
USE OF CUSTOMS FEES Pursuant to the Government's Decree No. 57/ 2002/ND-CP of June 3, 2002,
detailing the Ordinance on Charges and Fees; and the Government's Decree No.
24/2006/ND-CP of March 6, 2006, amending and supplementing a number of articles
of the Government's Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002;
Pursuant to the Government's Decree No. 154/2005/ND-CP of December 15, 2005,
detailing a number of articles of the Customs Law regarding customs procedures,
inspection and supervision;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008,
defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the
Ministry of Finance;
In furtherance of the Government's Resolution No. 25/NQ-CP of June 2, 2010, on
simplification of 258 administrative procedures under management of ministries
and sectors.
The Ministry of Finance guides rates, collection, remittance, management and
use of customs fees as follows: Article 1.
Fee payers Customs fee payers are organizations and individuals
having luggage or goods on import, export or in transit, or means of transport
on entry, exit or in transit, for which customs offices perform customs-related
jobs with fees under this Circular. Article 2.
Cases not subject to customs fees 1. Goods provided as humanitarian aid or non refundable
aid; gifts for state agencies, political organizations, socio-political
organizations, social organizations, socio-professional organizations, people's
armed forces units or individuals: articles of foreign organizations or individuals
entitled to diplomatic immunity; hand carry luggage: mail or postal parcels
exempt from import and export duties under current law; 2. Goods undergoing customs clearance which are kept
in customs warehouses for completion of customs procedures the next day.
Customs fees shall be paid when customs procedures are completed: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 3.
Rates, collection, remittance, management and use of customs fees 1. Rates: Customs fee rates are specified in the
Table of customs fee rates attached to this Circular. 2. Collection, remittance, management and use:
Customs fees constitute a state budget revenue and shall be managed and used as
follows: 2.1. Customs offices directly collecting customs fees
shall declare and remit all the collected customs fee amounts into "fee
custody accounts" at state treasuries in the localities in which fees are
collected, for the latter to monitor and control spending. 2.2. Customs offices may use all (100%) of the
collected customs fee amounts to cover fee collection jobs and services, and
the following: a/ Purchase of customs seals (made of frangible
paper, plastic cords, steel cables, and container seal bolts); b/ Purchase of supplies, forms and stationery for
customs clearance and fee collection; c/ Printing and purchase of customs fee stamps: d/ Payment for overtime or night-time work to
officers carrying out customs procedures and collecting customs fees; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 f/ Payment for hiring organizations and individuals
to carry out customs procedures; g/ Regular repair, overhaul and procurement of
assets, machinery or equipment directly used for customs clearance and customs
fee collection; h/ Expenses for transmission, receipt and processing
of e-customs data; partial payment of expenses to procure machinery or
equipment for customs clearance modernization. 2.3. Customs fee collecting agencies may use customs
fee stamps with par value under current regulations for fee collection. 2.4. Annually, provincial-level Customs Departments
shall summarize fees collected by units and estimate customs fee revenues and
spending needs for the performance of their tasks and incorporate such
estimates in their annual state budget revenue-expenditure estimates, then send
them to the General Department of Customs for evaluation and incorporation in
its annual state budget revenue-expenditure estimates to be further sent to the
Ministry of Finance. 2.5. All customs fee revenues and expenditures shall
be accounted under regulations of the State Budget Index. Annual finalization
of customs fee revenues and expenditures shall be made simultaneously with
annual state budget finalization reports to be sent to superior agencies under
regulations. Customs fee amounts which have not yet been used up in a year may
be carried forward to the subsequent year for investment in the customs
service's physical foundations and modernization. Article 4.
Organization of implementation 1. This Circular takes effect on January 1, 2011, and
supersedes the Ministry of Finance's Circular No. 43/2009HT-BTC of March 9, 2009,
providing for rates, collection, remittance, management and use of customs
fees. 2. The Minister of Finance shall guide the
regulations on management and use of customs fees. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 4. In the course of implementation of this Circular,
any arising problems should be reported to the Ministry of Finance for
consideration and additional guidance. FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan TABLE OF CUSTOMS FEE RATES
(Attached to the Ministry of Finance's Circular No. 172/2010/TT-BTC of
November 2, 2010) No. Fee Rate ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1 Customs clearance fee 20,000 2 Fee for goods or means of transport in transit
through Vietnam 200,000 Notes: 1. The customs clearance fee will be collected only
once when import procedures are carried out for goods temporarily imported for
re-export or temporarily exported for re-import: and when warehousing
procedures arc carried out for goods kept in bonded warehouses, but not
collected upon ex-warehousing. 2. The customs clearance fee will not be collected
for means of transport which regularly move cross the borders and arc managed
by monitoring books or computers, not by declaration forms. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 4. The customs clearance fee will be collected only
once when entry procedures are carried out at border gates of importation for
means of transport in transit, and not collected upon exit. 5. Time limits for fee payment are specified as
follows: a/ The customs clearance fee shall be paid before
customs offices' certification of "customs clearance completion". For
nonresident enterprises, to collect customs fee by sticking stamps on
declaration forms. b/ The customs clearance fee for goods or means of
transport in transit shall be paid immediately upon clearing customs procedures
for such goods or means of transport: Entities that conduct regular import and export
activities (regardless of form of import and export) may choose to declare and
pay fees monthly: within the first 10 days of the subsequent month, they shall
fully pay the previous month's fee amounts under regulations, or pay fees in
person or by account transfer. Entities paying customs fee monthly shall pay by
having stamps stuck on their declaration forms in case payable fees are small.
Entities carrying out e-customs procedures shall pay fees within the time
limits under the Finance Ministry's regulations on e-customs procedures for
imports and exports. 6. Customs fees are collected in Vietnam dong. In
case payers wish to pay customs fees in a foreign currency, such fees may be
collected in a freely convertible foreign currency, with Vietnam dong amounts
converted into this currency at the average exchange rate on the inter-bank
foreign currency market announced by the State Bank of Vietnam at the time of
fee collection. In case the average exchange rate of a certain foreign currency
on the inter-bank foreign currency market is unavailable, the exchange rate of
such foreign currency shall be determined based on the cross exchange rates
between US dollar and Vietnam dong and between US dollar and such foreign
currency which are announced by the Stale Bank of Vietnam at the time of fee
collection.-
Circular No. 172/2010/TT-BTC of November 02, 2010, guiding rates, collection, remittance, management and use of customs fees
1.773
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|