Phụ
gia
|
Mức
tối đa có trong thành phẩm
|
Đối
với cá phile và thịt cá xay
|
Chất giữ ẩm/giữ
nước
|
Mononatri
octophosphat
|
10
mg/kg tính theo P2O5, đơn lẻ hoặc kết hợp (kể cả
phosphat tự nhiên)
|
Monokali
octophosphat
|
Tetranatri
diphosphat
|
Tetrakali
diphosphat
|
Pentanatri
triphosphat
|
Pentakali
triphosphat
|
Natri polyphosphat
|
Canxi, polyphosphat
|
Natri alginat
|
GMP
|
Chất chống oxi hoá
|
Axit ascocbic
|
GMP
|
Natri ascobat
|
Kali ascobat
|
Ascobyl palmitat
|
1
g/kg
|
Bổ
sung, chỉ dùng cho thịt cá xay
|
Chất điều chỉnh độ
axit
|
Axit xitric
|
GMP
|
Natri xitrat
|
Kali xitrat
|
Chất làm dày
|
Gôm guar
|
GMP
|
Gôm hạt carob
|
Pectin
|
Natri cacboxymetyl
xenluloza
|
Gôm xanthan
|
Carageenan và các
muối Na, K, NH4 của chúng (kể cả fucelleran)
|
Metyl xenluloza
|
Phụ
gia thực phẩm đối với lớp bao bằng bột xù hoặc bột nhão
|
Bột nở
|
Monocanxi
octophosphat
|
1
g/kg tính theo P2O5, đơn lẻ hoặc kết hợp
|
Dicanxi
octophosphat
|
Natri nhôm
phosphat, bazơ và axit
|
Natri cacbonat
|
GMP
|
Kali cacbonat
|
Amoni cacbonat
|
Chất tạo hương
|
Mononatri glutamat
|
GMP
|
Monokali glutamat
|
Chất màu
|
Chiết xuất anato
|
20
mg/kg tính theo bixin
|
Caramel I (đơn)
|
GMP
|
β-caroten (tổng
hợp)
|
100
mg/kg riêng lẻ hay kết hợp
|
β-apo-8'-carotenal
|
Chất làm đặc
|
Gôm guar
|
GMP
|
Gôm hạt carob
|
Pectin
|
Natri cacboxymetyl
xenluloza
|
Gôm xanthan
|
Carageenan và các
muối Na, K, NH4 của chúng
(kể cả fucelleran)
|
Eucheuma Seaweed
chế biến (PES)
|
Metyl xenluloza
|
Natri alginat
|
Hydroxipropyl xenluloza
|
Metyletyl xenluloza
|
Chất tạo nhũ
|
Monoglyxerit của
các axit béo
|
GMP
|
Lexithin
|
Hồ tinh bột biến
tính
|
Hồ tinh bột đã xử
lý axit (kể cả dextrin trắng và vàng)
|
GMP
|
Hồ tinh bột đã xử
lý kiềm
|
Hồ tinh bột đã oxi
hoá
|
Monostarch phosphat
|
Distarch phosphat
đã este hoá
|
Distarch phosphat
đã axetyl hoá
|
Distarch phosphat
đã phosphat hoá
|
tarch axetat
|
GMP
|
Distarch adipat
axetyl hoá
|
Hồ tinh bột
hydroxypropyl
|
Hồ tinh bột
hydroxypropyl phosphat
|
5. Vệ sinh và xử lý
5.1. Thành phẩm không được
chứa tạp chất gây hại đến sức khoẻ của con người.
5.2. Khi phép thử được
thực hiện theo các phương pháp lấy mẫu và kiểm tra thích hợp qui định, sản phẩm
phải:
a) không được chứa vi
sinh vật hoặc các chất có nguồn gốc từ vi sinh vật với số lượng có thể gây hại
cho sức khoẻ con người, phù hợp với các tiêu chuẩn của Codex;
b) không được chứa
lượng histamin vượt quá 20 mg/100 g. Điều này chỉ áp dụng cho các loài của họ Clupeidae,
Scombridae, Scombresocidae, Pomatomidae và Coryphaenedae;
c) không được chứa
bất kỳ một chất nào khác với số lượng có thể gây hại đến sức khoẻ con người,
phù hợp với các tiêu chuẩn của Codex.
5.3. Sản phẩm thuộc phạm
vi áp dụng của tiêu chuẩn này cần được xử lý và chế biến theo các điều tương
ứng của TCVN 5603 : 1998 Qui phạm thực hành về những nguyên tắc chung về vệ
sinh thực phẩm [CAC/RCP 1 - 1969; Rev.3, 1997)] và các qui phạm sau:
a) qui phạm thực hành
đối với cá đông lạnh (CAC/RCP 16 -1978);
b) qui phạm thực hành
đối với sản phẩm thuỷ sản bao bột xù và bột nhão đông lạnh nhanh (CAC/RCP 35 -
1985);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) qui phạm thực hành
đối với quá trình chế biến và vận chuyển thực phẩm đông lạnh nhanh (CAC/RCP 8
- 1976).
6. Ghi nhãn
Ngoài các điều 2, 3, 7
và điều 8 của TCVN 7087 : 2002 (CODEX STAN 1 - 1991), áp dụng các điều khoản
sau:
6.1. Tên sản phẩm
6.1.1. Tên gọi của sản phẩm
phải được ghi trên nhãn là "bao bột xù" và/hoặc "bao bột
nhão"; "cá chế biến hình que" (cá thỏi), "cá miếng",
hoặc "phile" theo cách thích hợp hoặc sử dụng tên gọi cụ thể khác phù
hợp với tập quán và các quy định hiện hành sao cho không gây nhầm lẫn hoặc lừa
dối khách hàng.
6.1.2. Trên nhãn phải ghi
tên loài cá hoặc hỗn hợp của các loài cá;
6.1.3. Trên nhãn phải ghi
thuật ngữ "đông lạnh nhanh" hoặc "đông lạnh" để mô tả được
sản phẩm đã chế biến đông lạnh như trong 2.2.
6.1.4. Trên nhãn phải ghi rõ
là sản phẩm được chế biến từ thịt cá xay, cá phile hoặc hỗn hợp của cả hai
loại, theo cách sao cho phù hợp với tập quán và các quy định hiện hành nhưng
không gây nhầm lẫn hoặc lừa dối khách hàng.
6.1.5. Trên nhãn sản phẩm
phải ghi rõ là sản phẩm cần được bảo quản trong các điều kiện đảm bảo được chất
lượng trong suốt quá trình vận chuyển, bảo quản và phân phối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trên nhãn phải ghi rõ
là sản phẩm phải được bảo quản ở nhiệt độ −18 °C hoặc thấp hơn.
6.3. Ghi nhãn bao bì
chứa hàng không dùng để bán lẻ
Tên của sản phẩm, dấu
hiệu nhận biết lô hàng, tên và địa chỉ của nhà sản xuất hoặc của người đóng gói
cũng như các hướng dẫn bảo quản phải luôn luôn được ghi nhãn, ngoài ra các
thông tin quy định trên đây cũng phải được ghi trên bao bì chứa hàng hoặc trong
tài liệu gửi kèm.
Tuy nhiên, việc nhận
biết lô hàng, tên và địa chỉ có thể được thay bằng dấu nhận biết, với điều kiện
là dấu này có thể nhận biết được một cách dễ dàng bằng các tài liệu gửi kèm.
7. Lấy mẫu, kiểm tra
và phân tích
7.1. Lấy mẫu
a) Việc lấy mẫu lô
hàng để kiểm tra phải phù hợp với Các phương án lấy mẫu thực phẩm bao gói sẵn
của Uỷ ban thực phẩm Codex FAO/WHO (AQL-6,5) CAC/RM 42-1969. Đối với thực phẩm
bao gói sẵn thì đơn vị mẫu là bao gói nguyên vẹn. Đối với sản phẩm được đóng
gói với số lượng lớn thì
đơn vị mẫu là phần có
khối lượng ít nhất là 1 kg cá chế biến hình que (cá thỏi), cá miếng hoặc cá phile.
b) Việc lấy mẫu lô
hàng để kiểm tra khối lượng tịnh phải được tiến hành bằng phương án lấy mẫu
thích hợp, đáp ứng các chuẩn cứ của CAC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng tịnh
(không kể vật liệu bao gói) được xác định trên từng bao gói nguyên vẹn ban đầu
của mỗi mẫu đại diện cho lô hàng và phải được xác định trong trạng thái đông
lạnh.
7.3. Đánh giá cảm
quan và kiểm tra vật lý
Việc lấy mẫu để kiểm
tra các chỉ tiêu vật lý và đánh giá cảm quan phải do người có chuyên môn thực
hiện và phải phù hợp với các qui trình từ 7.3 đến 7.6, Phụ lục A và "Hướng
dẫn đánh giá cảm quan cá và loài nhuyễn thể, giáp xác trong phòng thử
nghiệm" (CAC/GL 31 - 1999).
7.4. Xác định tâm sản
phẩm
Theo AOAC. Phương
pháp 996.15.
7.5. Xác định trạng
thái keo
Theo các phương pháp
của AOAC - "Độ ẩm của thịt và sản phẩm thịt, chuẩn bị qui trình lấy
mẫu" 983.18 và "Độ ẩm của thịt" (phương pháp A) 950.46; AOAC
1990.
7.6. Đánh giá tỷ lệ
cá phile và thịt cá xay
Xem phụ lục B.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu đông lạnh phải
được xử lý nhiệt trước khi đánh giá cảm quan theo hướng dẫn xử lý ghi trên
nhãn. Khi không có các hướng dẫn đó, hoặc không có các thiết bị để gia nhiệt
theo yêu cầu của bản hướng dẫn thì mẫu được xử lý theo các phương pháp có thể
áp dụng được dưới đây:
Áp dụng qui trình
976.16 của AOAC (1990). Phương pháp này được dựa trên sự gia nhiệt sản phẩm đến
nhiệt độ bên trong sản phẩm đạt 65 °C đến 70 °C. Thời gian gia nhiệt thay đổi
tuỳ theo kích thước của sản phẩm và thiết bị sử dụng. Nếu xác định thời gian
gia nhiệt, xử lý nhiệt các mẫu bổ sung, dùng dụng cụ đo nhiệt độ để xác định
nhiệt độ bên trong của sản phẩm.
8. Xác định khuyết
tật
Đơn vị mẫu được coi
là khuyết tật khi cho thấy bất cứ đặc tính nào trong các đặc tính được xác định
sau đây:
8.1. Tạp chất lạ (trạng thái sau khi
xử lý nhiệt)
Bất kỳ tạp chất nào
không có nguồn gốc từ cá (không kể vật liệu bao gói) có mặt trong đơn vị mẫu,
không gây hại cho sức khoẻ của người và dễ dàng phân biệt được mà không cần
phải khuyếch đại hoặc có mặt ở mức mà có thể xác định được bằng bất cứ phương
pháp nào kể cả phương pháp khuyếch đại, cho thấy không phù hợp với thực hành
sản xuất và vệ sinh tốt.
8.2. Xương (trạng thái sau khi
xử lý nhiệt) (trong các bao gói được ghi là không có xương)
Trong 1 kg sản phẩm
có nhiều hơn một xương với chiều dài lớn hơn hoặc bằng 10 mm, hoặc có đường
kính lớn hơn hoặc bằng 1 mm; có một xương với chiều dài nhỏ hơn hoặc bằng 5 mm
và đường kính nhỏ hơn 2 mm thì không được coi là khuyết tật. Mảnh xương (được
cắt ra từ xương cột sống) được bỏ qua nếu nó có chiều rộng nhỏ hơn hoặc bằng 2
mm, hoặc có thể dễ dàng gỡ được bằng móng tay.
8.3. Mùi (trạng thái sau khi
xử lý nhiệt)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.4. Sự khác thường
của thịt cá
Các đặc trưng về cấu
trúc không thể chấp nhận được như trạng thái keo của tâm sản phẩm cùng với độ
ẩm của mọi miếng cá phile lớn hơn 86% hoặc đơn vị mẫu với cấu trúc nhão do
nhiễm sinh vật ký sinh lớn hơn 5% khối lượng của đơn vị mẫu đó.
9. Chấp nhận lô hàng
Lô hàng được coi là
đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này khi:
a) tổng số
"khuyết tật" được phân loại theo điều 8 không vượt quá số chấp nhận
(c) của phương án lấy mẫu thích hợp trong Bản các phương án lấy mẫu thực phẩm
bao gói sẵn (AQL-6,5) - (CAC/RM 42 :1977);
b) tỷ lệ phần trăm
trung bình của thịt cá của tất cả các đơn vị mẫu không nhỏ hơn 50% khối lượng đông
lạnh;
c) khối lượng tịnh
trung bình của tất cả các đơn vị mẫu không nhỏ hơn khối lượng ghi trên nhãn,
với điều kiện là không có sự thiếu hụt khối lượng vượt quá giới hạn cho phép
của bất kỳ bao gói nào; và
d) các yêu cầu về phụ
gia thực phẩm, vệ sinh và ghi nhãn quy định trong các điều 3.3, điều 4, 5.1, 5.2
và điều 6 đều được đáp ứng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Qui
định)
ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN VÀ KIỂM TRA VẬT LÝ
Mẫu sử dụng để đánh
giá cảm quan không phải là mẫu đã dùng cho các hình thức kiểm tra khác.
A.1 Xác định khối
lượng tịnh cuối cùng theo các qui trình xác định trong 7.2.
A.2 Xác định tâm sản
phẩm của một trong các đơn vị mẫu theo các qui trình xác định trong 7.4.
A.3 Đánh giá tỷ lệ cá
phile và thịt cá xay, nếu cần.
A.4 Xử lý nhiệt các
đơn vị mẫu khác và kiểm tra mùi, cấu trúc, tạp chất lạ và xương.
A.5 Trong trường hợp
không thể có được quyết định cuối cùng về trạng thái nhớt của mẫu đã rã đông
chưa xử lý nhiệt, thì lấy một phần của nguyên liệu còn gây tranh cãi đó và
khẳng định trạng thái gelatin bằng phương pháp xử lý nhiệt như trong 7.7 hoặc
sử dụng qui trình trong 7.5 để xác định nếu tất cả các đơn vị sản phẩm có độ ẩm
lớn hơn 86%. Nếu việc đánh giá bằng cách xử lý nhiệt không quyết định được thì
nên sử dụng qui trình trong 7.5 để xác định chính xác độ ẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Qui
định)
ĐÁNH GIÁ TỶ LỆ CÁ PHILE VÀ THỊT CÁ XAY
B.1. Thiết bị, dụng
cụ
- Cân, có độ chính
xác đến 01 g;
- Rây tròn, đường
kính 200 mm, có lỗ 2,5 mesh hoặc 2,8 mesh (ISO);
- Dao có gờ bằng cao
su mềm (hoặc cùn);
- Dĩa, có kích thước
thích hợp;
- Túi bằng chất dẻo
kín nước.
B.2. Chuẩn bị mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3. Xác định khối
lượng "A" của mẫu cá đông lạnh
Cân các phần cá riêng
rẽ/ phần lõi cá đã loại bỏ lớp bao ngoài khi chúng vẫn còn ở trạng thái đông
lạnh. Các phần nhỏ hơn được gộp lại thành các đơn vị mẫu con khoảng 200 g (thí
dụ: 10 miếng cá mỗi miếng có khối lượng khoảng 20 g). Ghi lại khối lượng
"A" của các đơn vị mẫu con. Đặt các đơn vị mẫu con đã cân trước vào
các túi kín nước.
B.4. Rã đông
Rã đông các mẫu bằng
cách ngâm chìm các túi này vào bể nước được khuấy nhẹ ở nhiệt độ khoảng 20 °C,
nhưng không quá 35 °C.
B.5. Làm ráo nước
Sau khi kết thúc rã
đông (khoảng 20 phút đến 30 phút) mỗi lần lấy ra một đơn vị mẫu và để ráo nước
khoảng 2 phút trên rây tròn đã cân trước, được đặt nghiêng một góc từ 17 độ đến
20 độ. Dùng giấy để thấm hết các giọt nước bám dính dưới đáy rây khi đã làm ráo
nước xong.
B.6. Xác định khối
lượng "B" của mẫu cá đã ráo nước: khối lượng của rây và cá trừ đi khối
lượng của rây. Chênh lệch của "A" trừ đi "B" là khối lượng
chất lỏng (nước rã đông).
B.7. Tách
Đặt phần lõi cá đã
ráo nước lên đĩa, dùng dĩa để tách thịt cá xay ra khỏi cá phile và dùng dao có
gờ bằng cao su để loại bỏ thịt cá xay để giữ lại thịt cá phile.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ LỤC C
(Qui
định)
TÀI LIỆU VIỆN DẪN
TCVN 5603 : 1998
[(CAC/RCP 1- 1969: Rev.3 (1997)] Quy phạm thực hành về những nguyên tắc chung
về vệ sinh thực phẩm.
International
Guidelines for Drinking Water Quality.
TCVN 7087 : 2002
(Codex stan 1 -1991) Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn.
CAC/GL 31 - 1999
Guidelines for The Sensory Evaluation of Fish and Shellfish in laboratories.
CAC/RM 42-1997
Sampling Plans for Prepackaged Foods (AQL-6.5).
CAC/RCP 16 -1978
Recommended International Code of Practice for Frozen Fish.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CAC/RCP 8 -1976
Recommended International Code of Practice for The Processing and Handling of Quick
Frozen Foods.
CAC/RCP 35 - 1985
Recommended International Code of Practice for Frozen Battered and/or Breaded Fishery
Products.