CHẤT LƯỢNG NƯỚC − LẤY
MẪU −
PHẦN 1: HƯỚNG DẪN LẬP
CHƯƠNG TRÌNH LẤY MẪU
Water quality −
Sampling −
Part 1: Guidance on
the design of sampling programmes
1 Phạm vi và lĩnh vực
áp dụng
Tiêu chuẩn này trình bầy các nguyên tắc chung
phải áp dụng khi lập chương trình lấy mẫu nước để kiểm soát chất lượng, xác
định chất lượng và phân định nguồn ô nhiễm nước, kể cả cặn đáy và bùn. Hướng
dẫn chi tiết về các điều kiện lấy mẫu cụ thể được trình bầy trong tiêu chuẩn
tiếp sau.
2 Tiêu chuẩn viện dẫn
ISO 2602 Statistical interpretation of test
results – Estimation of the mean – Confidence interval. (Thống kê kết quả thử –
Ước lượng giá trị trung bình – Khoảng tin cậy.)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TCVN 5992: 1995 (ISO 5667-2) Chất lượng nước
– Lấy mẫu – Phần 2: Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu. TCVN 5993: 1995 (ISO 5667-3)
Chất lượng nước – Lấy mẫu – Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu. TCVN 5980:
1995 (ISO 6107-1) Chất lượng nước – Thuật ngữ - Phần 1.
TCVN 5981: 1995 (ISO 6107-2) Chất lượng nước
– Thuật ngữ - Phần 2.
Tiết 1: Xác định mục
tiêu
3 Giới thiệu
Mục đích của tiêu chuẩn này là để nhấn mạnh
hơn nữa những yếu tố quan trọng phải xem xét đến khi lập chương trình lấy mẫu nước,
cặn đáy và bùn. Thông tin chi tiết hơn được nêu trong các tiết sau. Mẫu được
lấy và được kiểm tra sơ bộ để xác định các thông số vật lý, hoá học, sinh học
và phóng xạ liên quan.
Khi muốn xác định một khối lượng nước, cặn
đáy hoặc bùn, thường không thể kiểm tra toàn bộ mà cần phải lấy mẫu. Các mẫu được
lấy phải có tính chất đại diện nhất và cần phải chú ý sao cho mẫu không bị thay
đổi trong khoảng thời gian từ khi lấy mẫu đến khi phân tích. Lấy mẫu từ các hệ
nhiều pha như nước chứa chất rắn lơ lửng hoặc các chất lỏng hữu cơ không trộn
lẫn có thể có những vấn đề đặc biệt.
Trước khi lập bất kỳ chương trình lấy mẫu
nào, cần phải định rõ các mục tiêu vì các mục tiêu này là yếu tố cơ bản để xác
định các vị trí lấy mẫu, tần suất lấy mẫu, thời gian lấy mẫu, phương pháp lấy
mẫu, cách xử lý mẫu và yêu cầu phân tích. Cần phải lưu ý về mức chi tiết và độ
chính xác đầy đủ về cách thức theo đó kết quả phải rõ ràng, thí dụ nồng độ, giá
trị tối thiểu, tối đa, trung bình số học, giá trị trung bình.... Ngoài ra, cần
phải lập bảng các thông số quan tâm và nêu các phương pháp phân tích áp dụng
các phương pháp đó thường chỉ dẫn những chú ý khi lấy mẫu và xử lý mẫu (Hướng
dẫn chung về những vấn đề này được quy định ở các tiêu chuẩn khác liên quan đến
tiêu chuẩn này).
Thông thường, cần lập chương trình lấy mẫu và
phân tích mẫu sơ bộ trước khi xác định mục tiêu. Điều quan trọng là phải chú ý
đến tất cả số liệu liên quan của các chương trình được thực hiện trước đó ở
cùng địa điểm hoặc địa điểm tương tự và những thông tin khác về các điều kiện ở
địa điểm đó. Những kinh nghiệm cá nhân có thể là rất hữu ích. Thời gian và kinh
phí cho việc lập chương trình lấy mẫu thường được tính toán để bảo đảm thu được
các thông tin cần thiết yêu cầu một cách có hiệu quả và kinh tế.
Ba mục tiêu chính (xem chi tiết ở điều 15).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) sử dụng các phép đo xác định chất lượng,
có thể như là một phần của chương trình nghiên cứu, để định ra chất lượng đối
với mục đích kiểm soát dài hạn hoặc định ra xu hướng nghiên cứu lâu dài.
c) xác định nguồn gây ô nhiễm.
Mục đích của chương trình có thể thay đổi từ
xác định chất lượng sang kiểm soát chất lượng và ngược lại. Thí dụ, một chương
trình dài hạn về chỉ tiêu nitrat có thể trở thành một chương trình kiểm soát
chất lượng ngắn hạn đòi hỏi tăng tần suất lấy mẫu vì nồng độ nitrat đạt giá trị
tới hạn.
4 Yêu cầu
Ngoài những lý do đặc trưng về lấy mẫu và
phân tích, những yêu cầu về lấy mẫu và phân tich có thể được nhóm lại như sau
4.1 Yêu cầu chung
Để xác định mức nồng độ hoặc tải trọng của
các thông số cụ thể của các chất quan tâm ở vị trí đã chọn (thí dụ như ở bề mặt
hoặc trong lòng nước) kể cả cặn lắng ở đáy, để có được chỉ thị nhìn thấy bằng
mắt về bản chất của chúng.
4.2 Những yêu cầu cụ thể
Để xác định chi tiết nồng độ và sự phân bố
các thông số vật lý, hoá học và các loài sinh vật quan tâm trong toàn bộ hoặc
một phần của vùng nước. Điều này thường liên quan đến việc nghiên cứu những
thay đổi theo thời gian, tốc độ dòng chảy, điều kiện vận hành của trạm, điều
kiện thời tiết,...
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Để xác định tính thích hợp của nước cho
mục đích sử dụng, và nếu cần để đánh giá các yêu cầu xử lý hoặc kiểm tra, thí
dụ để kiểm tra xem nước trong lỗ khoan dùng để làm lạnh, nạp vào nồi hơi hoặc nước
ở thác tự nhiên có thể làm nguồn nước uống được không.
b) Để nghiên cứu hiệu ứng thải kể cả nước tràn
đối với vùng nước nhận. Ngoài việc gây ô nhiễm, nước thải có thể gây những phản
ứng khác nhau như kết tủa hoá chất hoặc sinh khí.
c) Để đánh giá hiệu quả hoạt động và kiểm
soát trạm xử lý nước, nước cống và nước thải công nghiệp, thí dụ để đánh giá sự
thay đổi lâu dài các chất khi đi vào trạm xử lý; để xác định tính hiệu quả của
mỗi giai đoạn trong quá trình xử lý; để cung cấp chứng cứ về chất lượng của nước
đã xử lý; để kiểm soát nồng độ các chất đã xử lý kể cả các chất có hại cho sức
khoẻ hoặc các chất có thể ức chế hoạt động của vi sinh vật; để kiểm soát các
chất có thể làm hỏng kết cấu hoặc thiết bị của trạm;
d) Để nghiên cứu hiệu ứng của dòng nước ngọt
và nước mặn chảy ở cửa sông để có những thông tin về quá trình trộn lẫn và phân
lớp biến đổi ở các mức thuỷ triều và dòng chảy nước ngọt;
e) Để xác định và định lượng sản phẩm bị mất
trong quá trình công nghiệp. Thông tin này là cần thiết khi đánh giá cân bằng
sản phẩm qua trạm xử lý và khi lượng nước thải đo được.
f) Để xác định chất lượng của nước nồi hơi, nước
ngưng tụ từ hơi hoặc các loại nước thu hồi khác. Điều này làm cho nước phù hợp
với mục đích sử dụng đã định.
g) Để kiểm soát thao tác của hệ thống nước
làm lạnh công nghiệp. Điều này cho phép sử dụng nước một cách tối ưu, đồng thời
giảm thiểu khả năng ăn mòn và đóng cặn của nước.
h) Để nghiên cứu hiệu ứng của các chất ô
nhiễm trong khí quyển đến chất lượng nước mưa. Điều này cung cấp những thông
tin có ích về chất lượng không khí và cũng chỉ ra những vấn đề đang nảy sinh,
thí dụ những công tắc điện để ngoài không khí.
j) Để đánh giá ảnh hưởng của các chất trong
đất tới chất lượng nước. Có thể những chất tự nhiên hoặc ô nhiễm do phân bón,
thuốc trừ sâu và hoá chất dùng trong nông nghiệp hoặc cả hai cũng ảnh hưởng đến
chất lượng nước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m) Để nghiên cứu hiệu ứng của sự tách, sự điều
hoà của sông và sự chuyển hành trình nước tự nhiên từ sông qua sông. Thí dụ sự
thay đổi chất lượng nước khác nhau có thể xảy ra khi hoà trộn những dòng nước
có chất lượng khác nhau.
n) Để đánh giá sự thay đổi về chất lượng nước
trong hệ thống phân phối nước. Những thay đổi này có thể do nhiều nguyên nhân,
thí dụ sự ô nhiễm, nước được dẫn vào từ nguồn mới, sự phát triển của sinh vật,
sự phân huỷ của cặn hoặc sự hoà tan của kim loại.
Trong một số trường hợp, có thể có các điều
kiện đủ ổn định và thông tin yêu cầu thu được từ chương trình lấy mẫu đơn lẻ, nhưng
ở nhiều nơi, xác định chất lượng thay đổi liên tục và do đó tốt nhất là cần
phải đánh giá liên tục. Tuy nhiên, điều này thường tốn kém và trong nhiều trường
hợp không thể thực hiện được. Với một chương trình lấy mẫu, các chú ý đặc biệt
nêu ở điều 5 phải được xem xét và cân nhắc.
5 Những chú ý đặc biệt liên quan đến sự biến
đổi
5.1 Các chương trình lấy mẫu có thể trở nên
rất phức tạp trong các trường hợp khi mà nồng độ chất cần xác định biến đổi
nhanh và rộng. Những sự biến đổi này có thể xẩy ra do các yếu tố như nhiệt độ
biến đổi mạnh, dòng chảy thay đổi và các điều kiện vận hành trạm xử lý. Không được
lấy mẫu ở ranh giới hoặc gần ranh giới của hệ thống trừ trường hợp bắt buộc.
5.2 Ngay khi sự biến đổi nồng độ là chậm hoặc
nhỏ, sự đánh giá trên một diện tích rộng như cả một lưu vực sông là rất phức
tạp.
5.3 Cần phải chú ý loại bỏ hoặc giảm thiểu
những biến đổi nồng độ chất cần xác định do chính quá trình lấy mẫu gây ra và
trong thời gian lưu giữ mẫu cho đến khi phân tích.
5.4 Mẫu tổ hợp cho giá trị tốt nhất về thành
phần trung bình của mẫu trong thời gian dài miễn là nồng độ chất cần xác định
ổn định trong thời gian từ khi lấy mẫu đến khi phân tích, nhưng chúng ít có giá
trị khi xác định các điều kiện biến đổi trong thời gian ngắn.
Tiết 2: Xác định tình
huống lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phần này trình bầy các tình huống khác nhau
cần phải lưu ý trong thực tế lấy mẫu và phạm vi ảnh hưởng của các tình huống
này đến vị trí lấy mẫu. Cần lưu ý các cảnh báo về an toàn. Tầm quan trọng của
các cảnh báo về an toàn và đặc tính chung của chúng được nêu ở điều 7.
7 Các biện pháp phòng
ngừa chung về an toàn
7.1 Các điều kiện trong lấy mẫu nước và cặn
lắng làm gây nhiều rủi ro về an toàn và sức khoẻ cho người lấy mẫu. Ngoài các
yếu tố vật lý, phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh hít phải khí độc
và ngấm phải các chất độc qua da và miệng.
Nguời lập chương trình lấy mẫu và tiến hành
lấy mẫu, phải đảm bảo các qui tắc an toàn và thông báo cho người lấy mẫu về mọi
biện pháp phòng ngừa cần thiết khi lấy mẫu.
Chú thích - Cần lưu ý về bảo hiểm tai nạn.
Những tình huống cụ thể sẽ bàn sau.
7.2 Phải chú ý đến điều kiện thời tiết để đảm
bảo an toàn cho người và thiết bị. áo phao và dây an toàn cần được trang bị khi
lấy mẫu ở vùng nước lớn. Khi lấy mẫu ở vùng nước phủ băng, cần phải kiểm tra
cẩn thận vị trí và độ chắc của băng. Nếu dùng thiết bị thở hoặc máy lặn, phải
luôn luôn kiểm tra độ an toàn của thiết bị.
7.3 Độ vững chắc của thuyền lấy mẫu là điều
rất quan trọng. Trên mọi vùng nước, cần phải chú ý đến thuyền thương mại và
thuyền đánh cá, ví dụ phải treo cờ hiệu để báo có người đang làm việc.
7.4 Phải tránh lấy mẫu ở những vùng không an
toàn, như nhánh sông không an toàn. Nếu không thể tránh được, phải tiến hành
thực hiện bằng một đội lấy mẫu với các biện pháp phòng ngừa thích hợp hơn là
một người. Lấy mẫu ở cầu khi thích hợp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6 Nếu thiết bị hoặc một phần của thiết bị được
lắp đặt trên bờ sông, cần lưu ý đến các tình huống có thể xảy ra do lũ lụt hoặc
bị phá hoại hoặc thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp.
7.7 Nhiều tình huống có thể phát sinh khi lấy
mẫu nước, do đó cần phải có các biện pháp phòng ngừa đặc biệt để tránh tai nạn.
Thí dụ một số loại nước thải công nghiệp có khả năng ăn mòn, chứa các chất độc,
vật liệu gây cháy. Những nguy hiểm liên quan đến nước cống không thể bỏ qua, như
khí độc, vi sinh vật, vi rút hoặc động vật như trùng amíp và giun sán.
7.8 Khi lấy mẫu trong vùng khí độc thì thiết
bị bảo vệ như máy thở, máy hồi sinh và các thiết bị an toàn khác phải luôn sẵn
sàng. Ngoài ra, nồng độ oxy và nồng độ khí độc phải được đo đạc trước khi người
lấy mẫu đi vào vùng kín.
7.9 Khi lấy mẫu hơi và nguồn thải nóng, những
chú ý đặc biệt và kỹ thuật thích hợp cần phải được áp dụng.
7.10 Khi xử lý mẫu phóng xạ, những chú ý và
kỹ thuật đặc biệt cũng phải được áp dụng.
7.11 Khi sử dụng thiết bị lấy mẫu chạy bằng
điện ở trong hoặc gần vùng nước, cần chú ý tránh bị điện giật. Phải tôn trọng
qui trình làm việc, vị trí đặt máy, bảo dưỡng máy để giảm thiểu nguy hiểm này.
8 Những điểm chú ý
đặc biệt khi lấy mẫu
8.1 Lập chương trình lấy mẫu
Tuỳ theo mục tiêu cần đạt được (xem điều 6),
mạng lưới lấy mẫu có thể là tuỳ ý, từ một điểm riêng lẻ đến toàn bộ vùng nước.
Một mạng lưới cơ bản trên sông có thể bao gồm các điểm ở giới hạn vùng triều,
nhánh sông chính và đường cống thải chính hoặc đường nước thải công nghiệp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.2 Xác định điểm lấy mẫu
Xác định điểm lấy mẫu phải đảm bảo lấy được
mẫu so sánh vào thời gian khác. Trên các dòng sông, trong nhiều tình huống điểm
lấy mẫu có thể xác định được chắc chắn khi so với các mốc trên bờ.
Trên cửa sông không có cây cối và bờ biển,
điểm lấy mẫu có thể được đánh dấu bằng cách tương tự dùng các vật tĩnh. Khi lấy
mẫu bằng thuyền, cần dùng máy định vị. Bản đồ hoặc các dạng chuẩn so sánh khác
có thể là những phương tiện hữu ích.
8.3 Đặc tính của dòng chảy
Tốt nhất là mẫu cần được lấy ở nơi có xoáy
cuộn, nơi chất lỏng được trộn đều và nếu có thể thì tạo xoáy trên dòng chảy.
Điều này không áp dụng khi lấy mẫu để xác định khí hoà tan và vật liệu dễ bay
hơi vì nồng độ của chúng bị thay đổi bởi cuộn xoáy.
8.4 Sự thay đổi đặc tính dòng chảy theo thời
gian
Dòng chảy có thể thay đổi từ chảy êm đềm tới
cuộn xoáy và ngược lại, "Dòng ngược" từ các phần khác của hệ thống có
thể gây nhiễm bẩn tại điểm lấy mẫu.
8.5 Sự thay đổi thành phần chất lỏng theo
thời gian
Sự "đóng cục" của vật chất có thể
xảy ra ở bất cứ thời điểm nào, thí dụ chất ô nhiễm hoà tan, chất rắn, chất dễ
bay hơi hoặc váng dầu trên mặt nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chất lỏng cần được bơm qua ống có kích thước
phù hợp để duy trì đặc tính chảy xoáy (thí dụ khi lấy mẫu chất lỏng không đồng
nhất, đường kính ống tối thiểu là 25 mm). Không được lấy mẫu ở đoạn ống nằm
ngang.
8.7 Bản chất chất lỏng
Chất lỏng có thể là loại ăn mòn. Cần chú ý
đến khả năng chịu ăn mòn của thiết bị. Cần luôn ghi nhớ rằng, khi lấy mẫu trong
thời gian ngắn không cần thiết sử dụng những thiết bị chống ăn mòn đắt tiền nếu
thiết bị đã đến lúc thay thế và sự nhiễm bẩn mẫu do các sản phẩm ăn mòn là
không mấy nghiêm trọng.
8.8 Sự thay đổi nhiệt độ trong hệ thống lấy
mẫu
Sự thay đổi nhiệt độ trong giai đoạn ngắn
hoặc dài gây nên sự biến đổi bản chất của mẫu và có thể ảnh hưởng đến thiết bị
dùng để lấy mẫu.
8.9 Lấy mẫu để xác định chất rắn lơ lửng
Chất rắn có thể được phân bố bất kỳ theo độ
sâu của chất lỏng. Cần khuấy trộn đều, nếu có thể thì duy trì điều kiện xoáy.
Tốc độ chảy đều là đủ để tạo ra xoáy và mẫu cần lấy trong điều kiện đẳng tốc
(xem TCVN 5981: 1995 (ISO 6107-2). Nếu không, cần lấy một loạt mẫu theo chiều
ngang của dòng chảy. Phải nhớ rằng sự phân bố kích cỡ của chất rắn lơ lửng có
thể thay đổi trong thời gian lấy mẫu.
8.10 Lấy mẫu các chất dễ bay hơi
Vật chất được lấy mẫu được bơm qua máy bơm
hút yếu. Toàn bộ hệ thống ống cần giữ đầy và mẫu được lấy từ ống có áp suất
trội hơn sau khi đã bỏ đi một phần mẫu để đảm bảo mẫu là đại diện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều đó có thể gây ra sự tạo lớp trong dòng
chảy, thí dụ sự tạo lớp nước ấm trên nước lạnh hoặc nước ngọt trên nước mặn.
8.12 Chất lỏng nguy hại
Cần chú ý khả năng tồn tại của chất lỏng hoặc
khói độc, hoặc cả hai và khả năng tạo hơi gây nổ.
8.13 ảnh hưởng của điều kiện khí tượng
Điều kiện khí tượng thay đổi có thể dẫn đến
thay đổi mạnh về chất lượng nước. Những thay đổi như vậy phải được ghi lại và
để sử dụng khi giải trình kết quả.
9 Tình huống lấy mẫu
riêng - Nước tự nhiên
9.1 Kết tủa
Khi lấy mẫu kết tủa để phân tích hoá học,
phải chọn điểm lấy mẫu tránh bị nhiễm bẩn bởi các vật lạ, thí dụ như bụi, phân
bón, thuốc trừ sâu,... Thiết bị lấy mẫu nên được bọc vải cẩn thận là tốt nhất.
Nếu mẫu ở dạng đông lạnh hoặc chứa tuyết hay
nước đá, phễu cần được giữ ấm, thí dụ bằng lò sưởi điện. Nếu không thể được,
cần phải di chuyển toàn bộ thiết bị và để tan tuyết ở nhiệt độ thấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.1 Chiều rộng và độ sâu
Ranh giới vùng khảo sát phải được xác định rõ
ràng và cần chú ý đến mối liên quan giữa vùng đó với các vùng nước gần kề. Khi
lựa chọn điểm lấy mẫu và vị trí lấy mẫu phải tính đến dòng thuỷ triều và sự
thay đổi do gió, mật độ, độ gồ ghề của đáy, đường kề với bờ biển và tàu bè đều
có thể gây xáo trộn trong nước và biến đổi chất lượng nước ở điểm lấy mẫu đã
định. Cũng phải xem xét cẩn thận ảnh hưởng của bất kỳ nguồn thải cục bộ nào đến
việc lấy mẫu.
9.2.2 Dùng thuyền
Thuyền phải đến được mọi vị trí lấy mẫu trong
khoảng thời gian giới hạn của khảo sát với những điều kiện thời tiết thích hợp.
9.2.3 Nước bị phủ băng
Khi nước bị phủ băng, có một lớp nước mỏng
(khoảng 5 mm) ở trên với nhiệt độ từ 0 oC đến 3 oC và
khối nước chính ở dưới có nhiệt độ 4 oC. Độ dốc nồng độ theo nhiệt
độ có thể liên quan đến sự phân lớp theo nhiệt độ này và các quần xã sinh vật
cũng có thể phân lớp.
9.3 Sông và suối
9.3.1 Hỗn hợp
Nếu có dòng chảy hoặc sự phân lớp rõ ràng ở
điểm lấy mẫu thì cần lấy một loạt mẫu theo chiều ngang và độ sâu để xác định
bản chất và độ lớn của bất kỳ dòng chảy hoặc lớp nào.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần chọn điểm lấy mẫu sao cho mẫu là đại
diện, tốt nhất là nên chọn nơi mà sự thay đổi chất lượng dường như là rõ rệt
hoặc nơi mà dòng sông được sử dụng. Ví dụ. Cần tránh những điểm như đập nước, điểm
thải chính, đường thải nhỏ.
Điểm lấy mẫu nên chọn ở nơi đã có sẵn số liệu
về dòng chảy. Trạm thuỷ văn trên sông là nơi thường đặt thiết bị monitoring nước.
Nếu mẫu lấy dùng để monitoring hiệu ứng thải,
cần lấy mẫu ở cả thượng lưu và hạ lưu điểm thải, nhưng cần chú ý đến sự trộn
lẫn của dòng thải và dòng nước nhận cũng như tác động của nó đến các mẫu lấy ở
hạ lưu. Cần lấy mẫu xa hạ lưu ở một khoảng cách thích hợp để đánh giá được tác
động của sự thải đối với dòng sông.
9.4 Kênh
Nhìn chung, các xem xét về sông và suối được
áp dụng nhưng những yếu tố sau cần được đặc biệt quan tâm.
9.4.1 Dòng chảy
Hướng của dòng chảy có thể bị thay đổi. Tốc
độ dòng chảy có thể thay đổi rõ rệt và phụ thuộc vào lượng tàu bè (nghĩa là số
thao tác khoá) hơn là phụ thuộc vào thời tiết.
9.4.2 Phân lớp và dòng chảy
Sự phân lớp rõ rệt hơn trong điều kiện tĩnh ở
kênh hơn là ở sông. Sự qua lại của tàu thuyền có thể có tác động mạnh và ngắn
hạn tới chất lượng nước ở kênh, đặc biệt tới nồng độ chất rắn lơ lửng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài điểm nước vào, mẫu cần phải lấy ở tất
cả các điểm nước ra và ở các độ sâu nước ra. Vùng nước có thể phân tầng theo
nhiệt độ và rất khác nhau về chất lượng giữa các độ sâu. Các nghiên cứu sinh
thái có thể yêu cầu chương trình lấy mẫu chi tiết hơn, yêu cầu các số liệu dòng
chảy và số liệu thời tiết.
Trong các khối nước lớn, cần phải lấy mẫu
bằng thuyền.
9.6 Nước ngầm
9.6.1 Nước ngầm đã được tách
Cần lấy các mẫu dùng để đánh giá tính thích
hợp của nước ngầm đã được tách để sử dụng. Các mẫu cần được lấy ở điểm tách mặc
dầu các mẫu này có thể là không đại diện cho chất lượng chung của nước ở tầng
ngậm nước.
9.6.2 Nước ở tầng ngậm nước
Khi lấy mẫu để đánh giá chất lượng nước của
một tầng ngậm nước, cần bơm trước nước từ giếng hoặc lỗ khoan để đảm bảo mẫu được
lấy là nước mới từ tầng ngậm nước. Ngay trong tình huống này, nước trong giếng
hoặc lỗ khoan có thể bị phân lớp và do đó, cần lấy thêm mẫu để đánh giá mức độ
phân lớp. Cần ghi lại độ sâu dưới mặt đất mà ở đó mẫu được lấy.
Để mẫu lấy không bị lẫn các sản phẩm ăn mòn,
trước khi lấy mẫu cần phải bơm thông ống dẫn từ giếng hoặc lỗ khoan làm bằng
vật liệu dễ bị ăn mòn để làm sạch tất cả chất rỉ đã tích tụ trong ống.
Khi cần các mẫu đại diện cho từng độ sâu của
tầng ngậm nước, có thể dùng các ống lấy mẫu ở các độ sâu khác nhau hoặc dùng
các lỗ khoan riêng rẽ có độ sâu khác nhau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi lấy mẫu cần chú ý đến sự thay đổi thành
phần theo cả chiều rộng lẫn độ sâu. Cần phải có thông tin về độ sâu của trầm
tích đáy hoặc thành phần của nó theo các độ sâu.
Nhiều yếu tố quan trọng trong lấy mẫu nước, như
việc dùng thuyền cũng được áp dụng cho lấy mẫu trầm tích đáy.
Nền đáy thường không đều nên cần phải đảm bảo
lấy đủ số mẫu sao cho việc đánh giá là đại diện đối với các thông số được xem
xét.
9.8 Nước uống
9.8.1 Nước được bơm vào mạng cấp nước
Phải lựa chọn điểm lấy mẫu sao cho monitoring
được dư lượng chất khử trùng trước khi bị hao hụt nhưng phải sau khi tất cả mọi
phản ứng đã kết thúc, thí dụ monitoring dư lượng clo sau khi kết thúc phản ứng
của sunphua dioxit với clo dư. Lấy mẫu để kiểm tra nguồn vi sinh cũng được yêu
cầu và mọi lưu ý cần được thực hiện, kể cả quy định an toàn quốc gia.
Điểm lấy mẫu thường là vòi nối trực tiếp với
đường bơm chính. Vòi lấy mẫu không được nối với các vật khác và có thể tiệt
trùng bằng ngọn lửa. Vật liệu làm ống dẫn mẫu cần phải được chọn cẩn thận theo
yêu cầu của phép thử, thí dụ bằng ống đồng có thể làm tăng nồng độ đồng trong nước
và giảm lượng vi khuẩn khi đếm. Thùng chứa mẫu cần đặt ngay dưới vòi nhưng
không nối hoặc tiếp xúc trực tiếp với vòi để đảm bảo mẫu được lấy trực tiếp từ
vòi.
9.8.2 Bể chứa
Mẫu cần lấy từ vòi thích hợp với đường ra
chính và càng gần bể càng tốt. Nhiều bể chứa được thiết kế có nước vào và ra
chung một vòi chính, vì vậy trong trường hợp đó, cần phải đảm bảo rằng khi lấy
mẫu là lấy được nước chảy từ bể ra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vòi nước trong khu dân cư là chỗ lấy mẫu
thuận lợi nhất đối với hệ thống phân phối chung. Cái chống bắn hoặc những thiết
bị tương tự cần được tháo bỏ trước khi lấy mẫu. Không nên lấy mẫu ở vòi hỗn
hợp. Các mẫu ở xa hệ thống phân phối chính, điểm lấy mẫu thường là vòi nước ra.
Cần đặc biệt lưu ý khi lấy mẫu để kiểm tra vi sinh vật.
9.8.4 Bùn thu được từ xử lý nước uống
Một số trạm xử lý sinh ra bùn xốp hoặc bùn
sinh học. Đa số bùn sinh ra trong quá trình xử lý nước uống là nhôm hydroxit
hoặc sắt hydroxit. Cần lấy mẫu bùn ở bể đông tụ hoặc bể lắng tại độ sâu khác
nhau.
Điều quan trọng là kiểm tra mẫu bùn ở thời
gian để lắng và khuấy tối thiểu vì tính chất của bùn có thể thay đổi đáng kể
trong vài phút.
9.9 Bãi tắm
Ở các bãi tắm tự nhiên, cách lấy mẫu như ở bể
chứa nước hoặc hồ (xem 9.5). ở bể bơi có hệ thống tuần hoàn nước, mẫu cần lấy ở
lối vào, lối ra và ở khối nước trong bể.
10 Các tình huống lấy
mẫu trong công nghiệp
10.1 Nước vào
Nước uống, nước sông và nước trong lỗ khoan
đều thuộc loại này và thường đồng nhất về thành phần ở bất kỳ thời điểm nào đã
cho, mặc dầu chúng có thể thay đổi chất lượng theo thời gian. Nước thường chảy
vào nhà máy thông qua hệ thống ống thông thường và không có gì đặc biệt khi lấy
mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu có yêu cầu thông tin về chất lượng của
hỗn hợp nước cuối cùng thì trước khi lấy mẫu, cần đảm bảo trộn đều.
10.2 Nước nồi hơi
10.2.1 Nước từ trạm xử lý
Khi thiết kế trạm xử lý, cần xem xét cẩn thận
đến vị trí của các điểm lấy mẫu và thiết bị để tách mẫu ra ở từng giai đoạn xử
lý cũng như ở đầu vào hoặc đầu ra của bể lọc. Khi có mặt chất rắn lơ lửng, cần
xả nước cẩn thận trong đường lấy mẫu trước khi tiến hành lấy mẫu.
Cần áp dụng kỹ thuật lấy mẫu đặc biệt để
tránh mất mát khi lấy mẫu xác định các khí hoà tan như oxy hoặc cacbon dioxyt.
Nếu dùng tháp để loại cacbon dioxyt thì các bước xử lý mẫu tiếp theo cần tránh làm
mất cacbon dioxyt. ống lấy mẫu nói chung cần phải nhúng sâu vào nước để tránh
những điều kiện bất thường xảy ra trên bề mặt.
10.2.2 Nước nạp nồi hơi và nước nồi hơi
Nước từ các điểm lấy mẫu trong dòng hơi /ngưng
tụ/ dòng nước chỉ chứa những vết tạp chất cần quan tâm. Do đó, cần tránh sự
nhiễm bẩn mẫu từ khi lấy đến khi phân tích.
Hệ thống lấy mẫu thường được làm bằng thép
không gỉ và chịu được áp suất ở nơi lấy mẫu.
Nước nạp nồi hơi thường là hỗn hợp nước đã xử
lý và nước ngưng tụ trở lại nên điểm lấy mẫu cần đặt ở nơi mà sau khi sự trộn
đã xảy ra. Nếu phải lấy nước nồi hơi ở nhiệt độ và áp suất cao qua một ống lấy
mẫu dài thì làm nguội mẫu ngay trong ống ở càng gần điểm lấy mẫu càng tốt, để
đảm bảo an toàn. Làm lạnh như vậy tránh được thất thoát do bắn và giảm thiểu
nguy cơ mất oxy do phản ứng với thành ống lấy mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các điểm lấy mẫu cần chọn ở trên nồi hơi sao
cho đảm bảo lấy được mẫu nước nồi hơi đại diện. Đối với một số phép phân tích như
phân tích vết kim loại chỉ lấy được một phần hoặc toàn bộ dưới dạng hạt thì nên
sử dụng lấy mẫu đẳng tốc.
10.2.3 Hơi và ngưng tụ từ hơi
Trong công nghiệp, cần kiểm soát chất lượng
hơi nên thường thì nên lấy mẫu ở cả dòng hồi lưu ngưng tụ từ hơi và dòng hơi
quá nóng hoặc dòng hơi ướt dưới áp suất cao. Lấy mẫu đẳng tốc cùng với quá
trình làm nguội thích hợp sử dụng thiết bị làm bằng thép không gỉ là cần thiết.
Chú ý để tránh bị nhiễm bẩn mẫu trong khoảng thời gian từ khi lấy đến khi phân
tích.
10.2.4 Nước từ hệ thống làm lạnh
Có ba loại hệ thống làm lạnh
a) bay hơi mở;
b) không tuần hoàn;
c) dòng kín.
Thông thường, trong hệ bay hơi mở, lấy mẫu nước
vào và nước tuần hoàn. Thường chọn điểm lấy mẫu ở lối vào ở những hệ thống làm
lạnh, nhưng đôi khi để thu được thông tin cần thiết cần lấy một số điểm như lối
vào của bơm tuần hoàn, điểm ngay trước tháp làm lạnh nếu dùng xử lý sinh học,
điểm ở trong tháp làm lạnh nếu nước có hàm lượng chất rắn lơ lửng cao. Tốt nhất
là dùng hệ thống lấy mẫu đẳng tốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11 Nước thải công
nghiệp
11.1 Điểm lấy mẫu
Khi lấy mẫu nước thải công nghiệp, cần chú ý
đến mối liên quan giữa bản chất và địa điểm của mỗi dòng thải riêng.
Nói chung, các điểm xả nước thải công nghiệp
có thể là ống xả hoặc ống kín hoặc ống hở khi các phương tiện vật lý ở vị trí
xa khó tiếp cận và không có sẵn các dịch vụ. Cũng có khi điểm thải có thể tiếp
cận ở ngay khu vực thải. Trong trường hợp này cần lấy mẫu ở những miệng cống
sâu và phải dùng những trang bị riêng. Khi lấy mẫu ở miệng cống, vì lý do an
toàn mà miệng cống được thiết kế sao cho không phải đi vào trong miệng cống.
Do nước thải sinh hoạt từ nhà máy công xưởng
có thể lẫn vào mẫu nước thải công nghiệp. Nên phải chọn địa điểm lấy mẫu không
có lẫn nước thải sịnh hoạt.
Nếu nước thải công nghiệp được dẫn vào hồ
hoặc bể chứa, thì cách lấy mẫu giống như đối với trường hợp bể chứa.
11.2 Bản chất của dòng thải
Trong một vài trường hợp nước thải công
nghiệp (thí dụ nước thải từ trạm riêng trước khi pha loãng), nồng độ của một
vài chất nào đó có thể có những khó khăn đặc biệt đòi hỏi những chú ý riêng.
Thí dụ như có dầu mỡ, chất rắn lơ lửng, độ axit cao, chất hoặc khí dễ cháy.
Khi nước thải từ nhiều công đoạn thải vào
cống chung thì cần phải trộn lẫn cho đều để thu được mẫu đạt yêu cầu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiều loại bùn hoá học có thể được sinh ra
khi xử lý nước công nghiệp, thí dụ bùn có thể chứa kim loại độc hoặc các chất
phóng xạ, bùn sinh học. Tất cả đều cần lấy mẫu (xem 12.1.2). Khi lấy mẫu bùn,
phải áp dụng các qui tắc an toàn phù hợp bao gồm cả những quy định an toàn quốc
gia.
12 Nước cống và nước
cống công nghiệp
Cần lấy mẫu cả nước cống chảy vào trạm xử lý
và nước cống sau nhiều giai đoạn xử lý bao gồm cả các mẫu nước thải công nghiệp
đã xử lý .
12.1 Chọn điểm lấy mẫu
12.1.1 Nước thải lỏng
Cần phải chọn cẩn thận điểm lấy mẫu ở mỗi
giai đoạn của quá trình, đặc biệt với nước cống thô mà thành phần thay đổi
nhiều theo thời gian. Nước cống có thể chảy trong cống đường kính rộng và thành
phần của chúng có thể thay đổi theo độ sâu và đường kính cống. Trong cống có
thể có sự hoà trộn không đều từ nhiều nguồn thải hoặc nếu dòng chảy chậm thì
chất rắn lơ lửng có thể bị lắng. Trước khi chọn điểm lấy mẫu, cần lập một chương
trình lấy mẫu sơ bộ để xác định những thay đổi trong đường cống rồi sau đó mới
xác định điểm lấy mẫu thường xuyên. Trong nhiều trường hợp, cần lấy hai hoặc ba
mẫu ở các điểm khác nhau rồi trộn lẫn để có được mẫu tổ hợp.
Đối với vật liệu nổi như dầu hoặc mỡ thì
không thể lấy mẫu đại diện trên nền và nói chung mẫu được lấy dưới bề mặt.
Thường lấy mẫu nước cống thô sau khi rây và
tán sơ bộ để tránh những hạt lớn bị lẫn vào mẫu. Tuy nhiên nếu dùng dụng cụ lấy
mẫu tự động thì nên chọn điểm lấy mẫu ở trước điểm xử lý sơ bộ, đồng thời dùng
rây và nghiền nhỏ lắp ở đầu vào của dụng cụ lấy mẫu để tránh bị tắc.
Khi chọn điểm lấy mẫu nước cống thô ở trạm xử
lý cần chú ý đến nước tuần hoàn trong trạm. Nên lấy hai mẫu: một mẫu gồm tất cả
các chất lỏng đại diện cho tổng lượng thải trong trạm, một mẫu thì không lấy
chất lỏng tuần hoàn để đo lượng thải từ các nguồn ngoài. Nếu không thể lấy được
các mẫu này thì có thể tính toán thành phần nước cống bằng cách lấy mẫu riêng
và phân tích chất lỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bùn có thể được lấy mẫu trong bể chứa như: bể
lắng, bể xử lý, hồ hoặc nền bùn khô.
Nếu lấy mẫu ở cả bể xử lý và ở bể đầu tiên,
thì sẽ khó khăn vì bùn không đồng đều và chứa các hạt lớn.
Nếu lấy mẫu bùn từ đường ống thì ống lấy mẫu
này phải có đường kính tối thiểu là 50 mm để tránh tắc tối thiểu và mẫu phải được
lấy ở những khoảng thời gian đều đặn. Khi lấy mẫu bùn từ bể chứa, hồ hoặc nền
bùn khô, cần phải lấy nhiều mẫu ở các độ sâu và vị trí khác nhau. Khả năng đến
điểm lấy mẫu có thể khó khăn và đòi hỏi những thiết bị đặc biệt.
Trong mọi tình huống, cần dùng phương pháp
thống kê để xác định tần suất lấy mẫu. Ví dụ của phương pháp này nêu ở điều 16.
13 Nước cống lũ và nước
mưa chảy tràn
Sự thải nước thải trong trường hợp này thường
xảy ra khi tốc độ dòng nước trong vùng nước nhận là cao và sự pha loãng là lớn.
Tuy nhiên, do các nguyên nhân khác nhau nước cống lũ có thể xảy ra vào thời
gian khác nhau và nước mưa chẩy tràn có thể bị ô nhiễm đến mức dòng chẩy tràn
này có thể là mối đe doạ nghiêm trọng tới chất lượng của một vùng nước ngay cả
khi vùng nước đó có tốc độ dòng chảy cao.
Lấy mẫu trong trường hợp này sẽ gặp khó khăn
do bản chất không liên tục và do chất lượng có thể thay đổi rõ rệt trong suốt
giai đoạn thải. Chất lượng có thể xấu ở dòng thải đầu tiên do kết quả của sự
làm sạch nước cống lúc đầu. Thiết bị lấy mẫu tự động cho phép lấy mẫu trong
những khoảng thời gian đều đặn và bắt đầu ở lưu lượng quy định có nhiều ưu
điểm. Thiết bị này cần được đặt ở trạng thái luôn sẵn sàng thường xuyên. Trong
nhiều trường hợp, nên lấy mẫu theo tỷ lệ dòng chảy. Bản chất không đều của nước
cống lũ chưa được nghiền hoặc lắng đọng gây khó khăn cho việc lấy mẫu đại diện
và làm tắc thiết bị. Khó khăn này cần được tính đến khi chọn kỹ thuật lấy mẫu
và thiết bị lẫy mẫu.
Cần phải thu thập số liệu về lượng mưa và
nhiệt độ không khí trong suốt thời gian nghiên cứu.
Tiết 3: Thời gian và
tần suất lấy mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông thường thông tin yêu cầu về khoảng thời
gian khi mà chất lượng nước có thể thay đổi. Do vậy, cần lấy mẫu ở các thời
gian mà mẫu hoàn toàn đại diện cho chất lượng và sự thay đổi chỉ là nhỏ nhất.
Điều đó mâu thuẫn với cách chọn tần suất lấy mẫu dựa trên đối tượng quan tâm
hoặc kết quả có sẵn đối với cách lấy mẫu và phân tích mẫu. Cả hai cách trên dẫn
đến việc lấy mẫu không đủ hoặc tần suất lấy mẫu không cần thiết.
15 Các loại chương
trình lấy mẫu
Có ba loại chương trình: kiểm soát chất lượng,
xác định chất lượng và xác định nguồn ô nhiễm (xem điều 3). Các phép đo dùng
cho kiểm soát chất lượng có thể được dùng cho xác định chất lượng và ngược lại.
15.1 Chương trình kiểm soát chất lượng
Chương trình loại này gồm việc kiểm soát nồng
độ của một hoặc nhiều chất trong giới hạn đã định. Cần có kết quả để quyết định
liệu cần hành động ngay hay không. Do đó, phải chọn tần suất lấy mẫu sao cho
xác suất chấp nhận được của độ lệch nằm ngoài giới hạn kiểm soát khi đo liên
tiếp. Có hai yếu tố quyết định tần suất:
a) độ lớn và khoảng thời gian của độ lệch từ
các điều kiện mong muốn;
b) xác suất xuất hiện độ lệch từ các điều
kiện mong muốn.
Thường những yếu tố này chỉ gần đạt, nhưng sự
đánh giá hợp lý sẽ dẫn đến một tần suất lấy mẫu hợp lý.
15.2 Chương trình xác định chất lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15.3 Chương trình khảo sát nguyên nhân ô
nhiễm
Lập chương trình loại này nhằm xác định đặc
tính của nguồn ô nhiễm chưa biết nguồn gốc. Nói chung chương trình dựa trên
những hiểu biết về bản chất hoặc bản chất chất gây ô nhiễm và sự trùng hợp ngẫu
nhiên của sự xuất hiện theo chu kỳ của ô nhiễm và cách lấy mẫu.
Khác với trường hợp kiểm soát chất lượng và
xác định chất lượng. Các chuẩn cứ này đòi hỏi sự lấy mẫu cần phải thực hiện ở
tần suất hơi cao hơn tần suất xuất hiện ô nhiễm.
Thiết lập tần suất lấy mẫu là rất có lợi.
16 Xem xét thống kê
16.1 Lập chương trình lấy mẫu
Thời gian và tần suất lấy mẫu trong mỗi chương
trình cần được xác định rõ ràng chỉ sau khi đã biết chi tiết công việc đầu
tiên, trong đó cần có tần suất lấy mẫu cao để cung cấp thông tin về kỹ thuật
thống kê có thể sẽ được áp dụng. Nếu chất lượng của đối tượng thay đổi ngẫu
nhiên hoặc hệ thống, thì các giá trị thu được cho thông số thống kê như giá trị
trung bình, độ lệch chuẩn, cực đại chỉ là những giá trị được ước lượng từ các
thông số thực và thường khác với các thông số thực đó.
Trong trường hợp sự thay đổi là hoàn toàn
ngẫu nhiên, có thể tính được sự khác biệt giữa các giá trị ước lượng và giá trị
thực có thể bằng phương pháp thống kê. Chúng sẽ giảm khi số mẫu tăng. Một khi
tần suất lấy mẫu đã được xác định, số liệu thu được phải được thường xuyên xem
lại để có thể thay đổi chúng.
Cách xử lý ở 16.2 đến 16.5 là một thí dụ cho
phương pháp trên bằng cách dùng một phương pháp thống kê cho một thông số thống
kê, giá trị trung bình và giả thiết rằng có phân bố chuẩn. Thuật ngữ dùng là phù
hợp với ISO 3534.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.2 Khoảng tin cậy
Trong thực tế, khoảng tin cậy L của giá trị
trung bình của n kết quả được định nghĩa là khoảng mà giá trị trung bình thực
nằm ở mức tin cậy đã cho.
16.3 Mức tin cậy
Mức tin cậy là xác suất mà trung bình thực sẽ
nằm trong khoảng tin cậy L được tính toán. Một khoảng
tin cậy cho giá trị trung bình của nồng độ được tính với n kết quả
và ở mức tin cậy 95 % nghĩa là có 95 trường hợp trong 100 là khoảng đó sẽ chứa
trung bình thực . Nếu lượng lớn mẫu được
lấy thì 95 % số mẫu đó sẽ chứa trung bình thực .
16.4 Xác định khoảng tin cậy và số mẫu
Với n kết quả lấy ngẫu nhiên, giá trị ước lượng
của trung bình thực và độ lệch chuẩn s là trung bình số học và độ lệch chuẩn s tương ứng và được
tính theo công thức sau
trong đó xi là các giá trị riêng
lẻ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức tin cậy, %
99
98
95
90
80
68
50
K
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,33
1,96
1,64
1,28
1,00
0,67
Để xác định trung bình cho khoảng tin cậy L và ở mức tin cậy
đã chọn, số mẫu cần thiết sẽ là (2Ks/L)2.
Điều đó chỉ chặt chẽ khi s đã biết. s cần được
xác định trên lượng lớn mẫu mặc dù giá trị K có thể khác đi chút ít.
16.5 Sự thay đổi ngẫu nhiên và hệ thống của
chất lượng
Sự thay đổi ngẫu nhiên thường có đặc tính
phân bố chuẩn hoặc không chuẩn. Sự thay đổi hệ thống có thể là xu hướng hoặc sự
thay đổi theo chu kỳ, hoặc kết hợp cả hai. Bản chất sự biến đổi có thể khác với
các chất nghiên cứu trong cùng một vùng nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu thay đổi theo chu kỳ là không có hoặc là
nhỏ so với thay đổi ngẫu nhiên thì số mẫu lấy chỉ cần đủ lớn để đạt được giá
trị trung bình của một chất cần xác định chấp nhận được ở mức tin cậy đã cho.
Thí dụ, giả sử có phân bố chuẩn, khoảng tin
cậy L của trung bình của n giá trị, ở mức tin cậy đã chọn được tính theo công
thức sau:
trong đó s
là độ lệch chuẩn của phân bố.
Nếu khoảng tin cậy là 10 % của trung bình,
mức tin cậy 95 % và độ lệch chuẩn 20 % của trung bình thì:
Điều đó cho thấy tần suất lấy mẫu là 2 mẫu
một ngày nếu thời gian nghiên cứu là 1 tháng, hoặc 1 đến 2 mẫu một tuần nếu
thời gian nghiên cứu là 1 năm.
17 Sự thay đổi bất thường
Khi điều kiện bất thường xảy ra thì cần tăng
tấn suất lấy mẫu, thí dụ trạm xử lý bắt đầu vận hành, khi lụt ở một dòng sông
hoặc ở thời gian rong tảo nở hoa. trong tính toán các xu hướng dài hạn, các kết
quả thu được từ những mẫu này chỉ được dùng nếu được phép tăng tần suất lấy
mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu chỉ quan tâm đến chất lượng trung bình
của một giai đoạn và cần xác định ổn định, thì thời kỳ lấy mẫu nên kéo dài và
tốt hơn là bằng thời gian quan tâm. Nguyên tắc này cũng giống nguyên tắc chuẩn bị
mẫu tổ hợp. Cả hai nguyên tắc này đều giảm nhẹ công phân tích sự biến đổi chất
lượng.
Tiết 4: Đo dòng chảy
và điều chỉnh đo dòng chảy để kiểm tra chất lượng
19 Giới thiệu
19.1 Khái quát
Kiểm soát cống và xử lý nước thải, quản lý
chất lượng nước dùng mô hình toán học đã làm tăng tầm quan trọng của số liệu
dòng chảy. Thí dụ lượng ô nhiễm không thể đánh giá nếu không đo dòng chảy. Phần
này nói về nguyên tắc dòng chảy cần xem xét khi lập chương trình lấy mẫu. Tuy
nhiên việc đo dòng chảy thường không được các nhà khoa học nghiên cứu về nước
thực hiện. Do đó cần tham khảo các tiêu chuẩn tương ứng do TC 30, Đo dòng chảy
chất lỏng trong ống dẫn kín và TC 113, Đo dòng chảy chất lỏng ở kênh mở biên
soạn.
Có ba yếu tố của dòng chảy cần đo:
a) hướng của dòng;
b) tốc độ dòng;
c) tốc độ thải.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đa số nguồn nước lục địa không có định hướng,
nhưng với các kênh dùng cho tàu bè và các kênh dùng cho tưới tiêu thì lại khác
và hướng của dòng có thể thay đổi theo thời gian. Biết hướng dòng nước ngầm
trong tầng ngậm nước là rất quan trọng trong việc đánh giá hậu quả của ô nhiễm
tầng ngậm nước và chọn địa điểm để khoan lấy mẫu.
Trong quá trình xử lý, nước chuyển động trong
bể chứa ảnh hưởng đến sự hoà trộn của các chất và sự lắng đọng của chất lơ
lửng. Cần phải lưu ý đến chuyển động này để mẫu được lấy là đại diện.
Thông thường, ở cửa sông và ven biển, cần
phải đo hướng nước chuyển động như là một phần quan trọng của chương trình lấy
mẫu. Cả hướng và tốc độ có thể chịu thay đổi lớn, phụ thuộc vào dòng thuỷ
triều, ảnh hưởng của thời tiết và các yếu tố khác.
19.3 Tốc độ dòng
Tốc độ dòng chảy là quan trọng trong a) tính
toán tốc độ thải (xem 9.1);
b) tính toán tốc độ trung bình hoặc thời gian
chảy. Đối với chất lượng nước, đó là thời gian cần để một khối nước đã cho di
chuyển được một khoảng cách đã định.
c) trong đánh giá hiệu ứng của cuộn xoáy và
sự pha trộn của một khối nước gây ra bởi tốc độ chảy.
19.4 Tốc độ thải
Tốc độ thải là thể tích chất lỏng đi qua một
điểm đã cho trong đơn vị thời gian. Thông tin về tốc độ trung bình và tốc độ
cực trị của dòng thải là cơ bản để thiết kế và vận hành dòng thải, cống, các
trạm xử lý nước và để xác định giới hạn chất lượng cho sự an toàn của các dòng
nước tự nhiên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.1 Tải lượng của trạm xử lý
Số liệu dòng chảy là cần thiết để đánh giá
tải lượng ô nhiễm ở một trạm xử lý. Điều đó yêu cầu đo tại các điểm thải trên
hệ thống cống cũng như trên dòng thải. Nếu nước thải cần xử lý thay đổi về lượng
hoặc chất theo thời gian thì cần ghi lại dòng thải liên tục để có được sự đánh
giá đáng tin cậy về tải lượng. Thông thường các mẫu tổ hợp được tạo ra bằng
cách trộn lẫn những mẫu liên quan đến dòng chảy đã được ghi chép ở thời gian
lấy mẫu. Chi phí xử lý nước thải công nghiệp đổ vào cống chung tỷ lệ trực tiếp
với cả chất lượng và thể tích của nước thải.
20.2 Hiệu ứng pha loãng
Sự thải các chất độc hại vào cống chung cần
phải được kiểm soát chặt chẽ sao cho người, cống và quá trình xử lý không chịu
ảnh hưởng, đồng thời cố gắng pha loãng. Tương tự, khi xem xét hiệu ứng của dòng
thải lên đường nước tự nhiên và giới hạn chất lượng thì cần phải tính hệ số pha
loãng. Trong những trường hợp khi sự pha loãng do bằng nước cống khác trong hệ
thống là tối thiết, số liệu thải là có giá trị nhất.
20.3 Tính toán khối lượng dòng
Tính khối lượng dòng được dùng rộng rãi để
lập giới hạn thải và để đánh giá hiệu ứng chất lượng của tách sông và nâng cao.
Những tính toán như vậy là cơ bản để mô hình hoá chất lượng trên toàn bộ sông
và cửa sông và thường dựa trên số liệu dòng thải trung bình hoặc điển hình. Kỹ
thuật mô hình hoá động đòi hỏi cả số liệu dòng chảy liên tục và giá trị tính
toán dòng chảy thường xuyên.
20.4 Sự vận chuyển chất gây ô nhiễm và tốc độ
thu hồi
Nếu nồng độ của chất gây ô nhiễm trong dòng
thải thay đổi với thời gian, thì sự đánh giá tin cậy về tinh phân tán hoặc phân
huỷ của chất gây ô nhiễm chỉ có thể thu được nếu biết tốc độ vận chuyển chất
gây ô nhiễm từ điểm thải. Do vậy một chương trình lấy mẫu trên sông hoặc ở cửa
sông cần cố gắng lấy được chính khối nước khi nó di chuyển dọc theo dòng sông.
Khi chất gây ô nhiễm tràn ra sông thì thời
gian cần để chất ô nhiễm chảy xuống dưới là không có giá trị trong việc đánh
giá hiệu ứng ô nhiễm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thường nồng độ của một số chất cần xác định
chất lượng nước liên quan tới tốc độ dòng chảy như độ cứng tạm thời hoặc clo
trên khoảng giới hạn. Nếu biết quan hệ giữa tốc độ dòng chảy với nồng độ thì có
thể đánh giá được chất lượng nước liên quan tới các chất này chỉ từ tốc độ
dòng. Cần luôn kiểm tra xem quan hệ đó còn tồn tại không.
20.6 Nước ngầm
Có thể một đánh giá tin cậy được của nguy cơ
ô nhiễm nguồn nước ngầm và khả năng hồi phục của nó khi biết hướng và tốc độ
vận chuyển của nước ngầm. Thông tin này có thể làm bớt khó khăn và giảm chi phí
khi lấy mẫu nước ngầm để đánh giá ô nhiễm.
21 Các phương pháp
khi đo dòng chảy
21.1 Các phép đo có thể là gián đoạn như khi
dùng phao trên một cửa sông hoặc đọc trực tiếp trên máy ở trên sông hoặc có thể
là liên tục như dùng đồng hồ đo dòng thải.
21.2 Hướng và tốc độ có thể đo bằng
a) vật nổi;
b) phao và vật trôi;
c) vết hoá chất (kể cả phẩm nhuộm);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21.3 Tốc độ cũng có thể đo bằng
a) đồng hồ đo dòng, đọc hay ghi trực tiếp;
b) kỹ thuật siêu âm; c) kỹ thuật điện từ; d)
kỹ thuật khí.
21.4 Sự thải có thể xác định bởi
a) phép đo tốc độ trên một kênh đã biết thiết
diện ngang như đã trình bầy ở 21.3;
b) phương pháp cơ học trực tiếp, như dùng một
xô nghiêng hoặc một đồng hồ đo nước chuẩn;
c) phép đo mức nước trên một đoạn hẹp của
dòng chảy như đập để dẫn nước. Mức có thể đo được:
1) nhìn bằng mắt, bằng cách đánh dấu lên bờ;
2) tự động, bằng cách dùng phao, sự thay đổi
về điện trở, sự khác biệt về áp suất, chụp ảnh hoặc âm học.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) sự khác nhau về áp suất ở cổ ống;
2) sự khác nhau về áp suất ở miệng ống;
3) tốc độ bơm, nhân với thời gian bơm;
4) điện tử, siêu âm và các kỹ thuật khác.
e) đo sự pha loãng, thực hiện đo điểm nước
thải trên dòng nước tự nhiên.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6663-1:2002 (ISO 5667-1: 1980) về chất lượng nước - lấy mẫu - phần 1: hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6663-1:2002 (ISO 5667-1: 1980) về chất lượng nước - lấy mẫu - phần 1: hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
7.057