Tỷ lệ đo vẽ ĐCCT
|
Tổng khối lượng
khoan và khai đào / khối lượng hố khoan sâu để nghiên cứu karst trên 1km2
(hố)
|
Khoảng cách giữa
các hố khoan sâu (trung bình), (m)
|
1: 10 000
|
9 16 / 2 8
|
700 350
|
1: 5 000
|
25 50 / 8 25
|
350 200
|
Ghi chú: Số lượng
hố khoan và khoảng cách giữa chúng phụ thuộc vào mức độ phức tạp của điều
kiện ĐCCT và đặc điểm của công trình xây dựng (cấp công trình, đặc điểm kết
cấu và tải trọng tác động, công nghệ thi công, điều kiện xây dựng và khai
thác sử dụng) và sẽ được chính xác hoá theo kết quả đo địa vật lý. Nếu cần
thiết thì một số hố khoan cho giai đoạn thiết kế cơ sở sẽ được trang bị để
quan trắc dài hạn.
|
Các hố khoan sâu
trong giai đoạn thiết kế cơ sở vừa có chức năng thăm dò, vừa có chức năng lỗ
khoan kỹ thuật và lỗ khoan chuyên dụng.
4.4.5 Thí nghiệm ĐCTV
Điều kiện ĐCTV được
nghiên cứu ở mức độ chi tiết tương ứng với tỷ lệ khảo sát và đo vẽ.
Đối với các công
trình có mức độ quan trọng không quá cấp II, dự kiến xây dựng trên vùng karst
kém phát triển, thì mức độ xũng nước và tính thấm của đá bị karst hoá nứt nẻ có
thể xác định theo các dấu hiệu gián tiếp ( mức độ nứt nẻ, mức độ karst hoá, mức
độ tiêu hao dung dịch khi khoan, ..).
Để đánh giá mức độ
không đồng nhất về tính thấm của đá bị karst hoá theo diện và chiều sâu, cũng
như thành phần hoá học của nước phải tiến hành bơm hút hoặc đổ nước hố khoan
đơn (thử và thực nghiệm) theo phương pháp thí nghiệm nhanh. Trong trường hợp
cần thiết phải tiến hành thí nghiệm trong các hố khoan ĐCTV theo từng khoảng.
Số lượng và chiều dài các khoảng thí nghiệm cho mỗi lỗ khoan ĐCTV xác định theo
kết quả nghiên cứu địa vật lý lỗ khoan. Số lượng hố khoan sâu được chọn để thí
nghiệm ĐCTV bằng 1/2 1/3 số hố khoan sâu nghiên
cứu karst. Trong các thí nghiệm ĐCTV phải lấy mẫu nước để phân tích hoá học.
4.4.6 Thí nghiệm đất
đá tại hiện trường
Thí nghiệm đất đá
tại hiện trường chủ yếu là xuyên động và xuyên tĩnh nhằm xác định các đới lỗ
hổng và dỡ tải trong đất đá loại cát và loại sét của tầng phủ. Khối lượng xuyên
phụ thuộc vào kết quả đo vẽ ĐCCT và ĐVL mặt đất.
4.4.7 Lấy mẫu thí
nghiệm và thí nghiệm trong phòng
Lấy mẫu đất đá cho
thí nghiệm trong phòng từ tất cả các hố khoan khảo sát bao gồm: theo các dạng
thạch học của đá karst hoá, vật liệu lấp nhét và các đơn nguyên ĐCCT của tầng
phủ, mỗi loại một mẫu thí nghiệm / trong một hố khoan. Tổng thể không nhỏ hơn 6
mẫu/một đơn vị địa tầng đã phân chia.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Trong các hố
khoan: 1 mẫu thí nghiệm/1 tầng. Tổng thể không nhỏ hơn 3 mẫu / một tầng chứa
nước.
b) Các dòng chảy mặt:
lấy mẫu thí nghiệm ở tất cả các vị trí của dòng chảy mặt thay đổi hướng chảy,
thay đổi về lưu lượng dòng chảy, thay đổi về điều kiện địa mạo, mỗi vị trí một
mẫu.
c) Mỗi ao – hồ và các
dạng nước xuất hiện khác lấy một mẫu / một vị trí, trừ trường hợp phát hiện
trong ao-hồ có các dị thường đặc biệt như mạch nước nóng, mạch nước lạnh,..thì
tại mỗi dị thường đó lấy một mẫu thí nghiệm.
4.4.8. Xử lý số liệu,
viết báo cáo
Theo kết quả khảo
sát trong giai đoạn xử lý nội nghiệp phải tiến hành đánh giá sơ bộ điều kiện,
cường độ phát triển karst cũng như mức độ nguy hiểm của karst với công trình dự
kiến xây dựng, kiến nghị sử dụng hợp lý lãnh thổ ( trong đó có cả kiến nghị
loại bỏ các khu vực đặc biệt nguy hiểm), bố trí hợp lý các hạng mục công trình,
lựa chọn các giải pháp xử lý karst, soạn thảo được những nhiệm vụ phải giải
quyết ở giai đoạn khảo sát thiết kế kỹ thuật tiếp theo.
Tất cả số liệu khảo
sát phải được kiểm tra , hiệu chỉnh và hệ thống hoá, trên cơ sở đó tiến hành lập
báo cáo kỹ thuật. Báo cáo kỹ thuật gồm phần thuyết minh và phần phụ lục.
Nội dung của phần
thuyết minh như sau:
a) Phần mở đầu bao
gồm: Nội dung như mục 3.4.3 a và bổ sung thêm tóm tắt công tác khảo sát ĐCCT đã
thực hiện ở giai đoạn trước thiết kế cơ sở (nếu có).
b) Phần tổng quan:
Nội dung như mục 3.4.3 b trên cơ sở bổ sung thêm các số liệu khảo sát của giai
đoạn trước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trình bày và phân
tích các yếu tố điều kiện ĐCCT theo nhiệm vụ khảo sát ĐCCT giai đoạn thiết kế
cơ sở ( mục 4.2).
d) Đánh giá điều kiện
địa chất công trình:
Tiến hành phân vùng
ĐCCT lãnh thổ theo điều kiện, đặc điểm và mức độ phát triển karst.
e)
Kết luận: Trình bày những luận điểm cơ bản để khuyến nghị bố trí sơ bộ các hạng
mục công trình và sử dụng hợp lý, bảo vệ lãnh thổ, trong đó có những kết luận
về đánh giá, dự báo karst, việc sử dụng các khu vực karst phát triển mạnh và
những biện pháp phòng chống. Dự kiến các vấn đề ĐCCT phải nghiên cứu kỹ ở giai
đoạn sau.
f.) Danh mục tài liệu
tham khảo.
Chú ý: Tuỳ thuộc vào
tính chất tài liệu thu được trong quá trình khảo sát mà có thể sửa đổi cấu trúc
báo cáo. Ví dụ, phương pháp khảo sát, kết quả khảo sát địa chất thuỷ văn, kết
quả khảo sát địa vật lý, ... có thể đưa thành các phần riêng.
Phần phụ lục cần có:
a) Các bản vẽ bao
gồm: Như mục 3.4.3, phần phụ lục bổ sung thêm bản đồ địa hình bề mặt đá gốc; bản
đồ địa hình bề mặt (hoặc đáy) và độ dày các tầng thạch học quan trọng (nếu
cần); bản đồ mực nước, thành phần hoá học và khả năng ăn mòn của nước trong
các tầng chứa nước khác nhau; bản đồ địa chất thuỷ văn;
b) Các biểu bảng bao
gồm: Như mục 3.4.3, phần phụ lục
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Khảo sát ĐCCT giai
đoạn thiết kế kỹ thuật
5.1 Mục tiêu khảo sát
Mục
tiêu khảo sát ĐCCT giai đoạn thiết kế kỹ thuật là đánh giá đầy đủ và chi tiết
điều kiện ĐCCT trên diện tích đã bố trí sơ bộ các hạng mục công trình để: bố
trí tối ưu và chính thức các công trình theo mặt bằng ; tính toán thiết kế sơ
bộ nền móng công trình; tính toán thiết kế sơ bộ xử lý karst; lựa chọn loại
móng hợp lý cho công trình; lựa chọn phương pháp khai đào hiệu quả nhất; dự báo
quy mô phát triển các quá trình địa chất ảnh hưởng đến điều kiện xây dựng và sử
dụng công trình; soạn thảo các giải pháp bảo vệ công trình và nền địa chất khỏi
các quá trình địa chất nguy hiểm.
5.2 Nhiệm vụ khảo sát
Nhiệm
vụ khảo sát ĐCCTgiai đoạn thiết kế kỹ thuật là làm sáng tỏ các yếu tố điều kiện
ĐCCT ( tối ưu và tương đối đồng đều trên toàn bộ diện tích đã bố trí sơ bộ các
hạng mục công trình ) và hiện trạng phát triển karst ở mức độ chi tiết như sau:
a)
Cấu trúc địa chất:
Đối với đất đá tầng phủ: phân chia thành các
đơn nguyên địa chất công trình như mục 4.2 và chi tiết hơn ở mức độ đồng nhất
về trạng thái.
Đối với đá karst: Phân chia như ở mục 4.2 và
bổ sung thêm phân chia các đới theo mức độ nứt nẻ và phát triển karst.
Đối
với đá nằm dưới: thành phần khoáng vật và thế nằm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Thuỷ văn: Như
mục 4.2, trường hợp cần thiết phải bổ sung để có số liệu chi tiết hơn
d)
Địa chất thuỷ văn: Như mục 4.2 nhưng chi tiết và chính xác hơn, bổ sung thêm
nội dung xác định
nhiệt độ và chế độ nước ngầm, nguồn cấp, nguồn thoát, miền
vận động của nước dưới đất.
e) Địa hình - Địa mạo: Như
mục 4.2 và bổ sung thêm nội dung xác định các thung lũng cổ và thành
phần lấp đầy của chúng.
f) Các chỉ tiêu cơ lý
đất đá: Các chỉ tiêu cơ lý của đất đá phải phản ánh đặc tính biến đổi theo
không gian, các chỉ tiêu phân loại phải đủ để kiểm tra tính đồng nhất của chúng
trong phạm vi phát triển các phân vị đất đá đã phân chia ở trên.
Tính toán các giá
trị trung bình, độ lệch quân phương, các chỉ tiêu phân loại cho tất cả các đơn
nguyên ĐCCT của tầng phủ, các đới nứt nẻ của đá karst và đá nằm dưới để tìm
kiếm giá trị tiêu chuẩn phục vụ cho tính toán sơ bộ công trình.
Về hiện trạng phát
triển karst và những biểu hiện của chúng: Như mục 4.2 và bổ sung thêm nội dung
xác định: biến dạng nhà và công trình có liên quan với karst; hình dáng, kích
thước và phân bố không gian của hang hốc karst ngầm, phân bố các vùng ảnh hưởng
và phá huỷ đất đá do karst, đặc điểm và thành phần chất lấp nhét.
Kết quả
khảo sát phải đủ cơ sở để chính xác hoá phân vùng địa chất công trình khu vực
xây dựng theo điều kiện, đặc điểm và mức độ phát triển karst, đồng thời đánh
giá khả năng kích hoạt phát triển karst khi xây dựng và sử dụng công trình, dự
báo phát triển karst.
5.3 Ranh giới khảo sát
Ranh giới khảo sát
ĐCCTgiai đoạn thiết kế kỹ thuật là ranh giới đã bố trí sơ bộ các hạng mục công
trình có tính đến vùng ảnh hưởng của công trình ngoài phạm vi diện tích xây
dựng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các công tác khảo
sát ĐCCT giai đoạn thiết kế kỹ thuật được sắp xếp theo thứ tự như sau: Thu
thập, tổng hợp số liệu; đo vẽ ĐCCT; thăm dò địa vật lý mặt đất, khoan - khai
đào, địa vật lý lỗ khoan, thí nghiệm ĐCCT hiện trường, thí nghiệm ĐCTV, thí
nghiệm trong phòng. Tất cả các công việc hiện trường và trong phòng đều được
triển khai với khối lượng lớn. Bắt đầu triển khai quan trắc định kỳ.
Đặc điểm của
giai đoạn thiết kế kỹ thuật là các công tác khảo sát ĐCCT được bố trí tối ưu và
tương đối đồng đều trong phạm vi diện tích đã bố trí sơ bộ các hạng mục công
trình sao cho theo bất kỳ hướng nào cũng có thể xây dựng được mặt cắt ĐCCT và
các sơ đồ tính toán để đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ của giai đoạn thiết kế
kỹ thuật.
5.4.1Thu
thập, tổng hợp số liệu
Thu thập toàn
bộ các số liệu, tài liệu và báo cáo của giai đoạn trước, khi tổng hợp số liệu
cần đặc biệt chú ý đến các biểu hiện karst trên bề mặt ( hố sập, phễu karst,
..), kích thước của chúng, thậm chí cả tuổi tương đối, khoanh vùng các khu vực
có biểu hiện sập, lún mới và các khu vực chỉ có dấu vết của các hố sập cũ.
5.4.2 Đo vẽ
ĐCCT
Đo vẽ ĐCCT
giai đoạn thiết kế kỹ thuật được tiến hành ở tỷ lệ 1:2000 1: 500 Điều tra karst nằm trong nội
dung đo vẽ ĐCCT và bao gồm: đo vẽ toàn bộ các biểu hiện karst trên bề mặt đất
(lún, sập, khe nứt) có thể liên quan với hang hốc karst dưới sâu; thị sát hiện
trạng của các nhà và công trình lân cận, đo vẽ biến dạng và lý giải nguyên
nhân, làm rõ những biến đổi các yếu tố tự nhiên và nhân sinh ảnh hưởng đến phát
triển karst, đặc điểm phân bố và cường độ phát triển karst từ lần khảo sát
trước; mỗi biểu hiện karst trên bề mặt đều được ghi chép, đo vẽ đầy đủ , có hồ
sơ riêng, có đánh số trong hồ sơ và dùng trắc địa xác định toạ độ, đưa lên trên
bản đồ.
5.4.3 Thăm dò
địa vật lý
Trong giai
đoạn thiết kế kỹ thuật công tác thăm dò ĐVL sử dụng các phương pháp sau: đo mặt
cắt điện để khoanh định các khu vực nứt nẻ và phát triển karst khác nhau, phát
hiện hang hốc karst; đo sâu điện để xác định chiều sâu phát triển của hang hốc
karst; đo sâu vòng để xác định thế nằm và cấu trúc của hang hốc.
Địa vật lý
lỗ khoan ( đo lưu lượng nước lỗ khoan, đường kính lỗ khoan, phóng xạ lỗ khoan,
carota lỗ khoan, nhiệt độ lỗ khoan, phương pháp vật thể nhiễm điện) để xác định
chính xác đặc điểm phân đới nứt nẻ của đất đá và vị trí hang hốc karst.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4.4
Khoan-khai đào
Khoan-khai
đào phải được bố trí phụ thuộc và địa hình-địa mạo, mạng thuỷ văn, cấu trúc địa
chất, đặc điểm cấu trúc-kiến tạo, đặc điểm phân bố các đới dị thường ĐCTV, ĐVL,
đặc điểm phân bố không gian các hang hốc karst theo kết quả đo vẽ ĐCCT và
nghiên cứu ĐVL. Số lượng lỗ khoan sâu được chỉ định theo bảng 2.
Tỷ lệ đo vẽ
ĐCCT
Tổng khối
lượng khoan và khai đào / khối lượng hố khoan sâu để nghiên cứu karst trên
1km2 (hố)
Khoảng cách
giữa các hố khoan sâu (trung bình), m
1: 2 000
100 250 / >25 (không hạn định)
200 100
1: 1 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
100 50
1 : 500
500 1600 / không hạn định
50 25
Chiều sâu của những
lỗ khoan để nghiên cứu tầng phủ, vật chất lấp nhét, khoanh vùng các loại hang
hốc karst, các đới giảm tải trong tầng phủ,.. phải được luận chứng trong đề
cương nghiên cứu, phụ thuộc vào chiều sâu phát triển karst, kích cỡ của chúng
và chiều dầy tầng phủ. Ngoài khoan còn phải tiến hành các khai đào bổ sung (
giếng thăm dò, hố đào, rãnh) để nghiên cứu đất đá trong tầng phủ và tiến hành
các thí nghiệm hiện trường ĐCCT, ĐCTV. Khối lượng khai đào cũng phải được luận
chứng trong đề cương nghiên cứu và phụ thuộc vào khối lượng thí nghiệm hiện
trường khác ĐCCT, ĐCTV.
5.4.5 Xuyên động,
xuyên tĩnh và các phương pháp hiện trường khác
Phương pháp xuyên
động, xuyên tĩnh được sử dụng để: xác định và khoanh vùng các đới dỡ tải yếu và
hang hốc trong tầng phủ; xác định và khoanh vùng đất yếu thuộc các dạng địa
hình karst bề mặt và địa hình karst trũng thấp; chính xác hoá mặt cắt địa chất và
bề mặt đá cứng.
Các phương pháp hiện trường khác được sử
dụng để xác định độ bền, biến dạng của tầng phủ dưới móng nhà và công trình dự
kiến xây dựng (thí nghiệm bàn nén, cắt và đẩy trong hố đào) được bố trí tại các
vị trí mà tầng phủ bị phá huỷ và không bị phá huỷ do karst. Dưới mỗi móng nhà
mỗi đơn nguyên ĐCCT phải tiến hành ít nhất 3 thí nghiệm.
5.4.6 Thí nghiệm ĐCTV
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lựa chọn các khu vực
thí nghiệm thấm, phụ thuộc và đặc điểm không đồng nhất của điều kiện ĐCTV, mức
độ phát triển karst theo diện và chiều sâu đã được đánh giá theo các kết quả
nghiên cứu khác.
Thí nghiệm ĐCTV
trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật bao gồm: thí nghiệm bơm hút đơn và thí nghiệm
bơm hút cụm, trong đó thí nghiệm bơm hút đơn (bao gồm cả đổ nước và ép nước) để
xác định các vùng chứa nước và dẫn nước khác nhau, còn thí nghiệm bơm hút cụm
để xác định các thông số ĐCTV các tầng chứa nước, các khu vực có mức độ phát
triển karst khác nhau, mối quan hệ giữa các tầng chứa nước và với nước mặt.
Khối lượng thí
nghiệm bơm hút đơn không nhỏ hơn 3 thí nghiệm cho mỗi tầng chứa nước karst
trong mỗi vùng có mức độ phát triển karst khác nhau. Khối lượng thí nghiệm bơm
hút cụm ít nhất là 1 thí nghiệm cho mỗi tầng chứa nước karst trong mỗi vùng có
mức độ phát triển karst khác nhau.
5.4.7.Lấy mẫu thí nghiệm
và thí nghiệm trong phòng
Lấy mẫu cho thí
nghiệm trong phòng bao gồm mẫu đất, mẫu đá và mẫu nước.
Mẫu đất được lấy cho
tất cả các đơn nguyên địa chất công trình đã phân chia, mấu đá lấy cho tất cả
các phân vị thạch học ở tất cả các đới nứt nẻ và phát triển karst của tầng đá
karst và tầng lót đáy. Mẫu nước lấy trong lỗ khoan khi khảo sát, khi thí nghiệm
ĐCTV. Mẫu nước phải lấy đồng loạt, cùng thời gian, nhiều lần trong năm phụ
thuộc vào động thái, nhưng ít nhất cũng phải theo mùa.
Khối lượng thí nghiệm
trong phòng phải được luận chứng trong đề cương khảo sát cho từng đơn nguyên
ĐCCT và các phân vị đá gốc bị ảnh hưởng của quá trình karst, phụ thuộc vào độ
chính xác yêu cầu (xuất đảm bảo yêu cầu) đánh giá các chỉ tiêu cơ lý, mức độ
không đồng nhất của đất đá, cấp công trình. Nếu không có luận chứng cụ thể thì
dưới mỗi móng nhà và công trình độc lập đối với mỗi đơn nguyên ĐCCT phải thí
nghiệm không dưới 10 mẫu chỉ tiêu vật lý và trạng thái 6 mẫu chỉ tiêu cơ học.
Mẫu nước thí nghiệm lấy từ mỗi tầng ít nhất 3 mẫu (mỗi mùa) để xác định thành
phần hoá học, khả năng ăn mòn của nước dưới đất.
5.4.8 Quan trắc định
kỳ
Công tác quan trắc
nằm trong nội dung khảo sát ĐCCT để xây dựng các công trình lớn và phức tạp, kể
cả các công trình không lớn lắm nhưng có nhu cầu để phát hiện các biểu hiện mới
của karst, cũng như nghiên cứu động lực phát triển các loại hình karst đã phát
hiện , chu kỳ quan sát phụ thuộc vào mức độ phát triển karst và tầm quan trọng
của công trình xây dựng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hàng năm phải theo
dõi định kỳ trạng thái của nhà và công trình trong khu vực khảo sát và quan
trắc định kỳ các công trình bị lún, biến dạng.
Đối với các công
trình nguy hại cho môi trường, cần phải xây dựng hệ thống quan trắc karst,
trong đó bao gồm cả các quan trắc định kỳ ĐVL, biến dạng nền móng công trình, mực
nước và thành phần hoá học của nước dưới đất.
5.4.9 Xử
lý số liệu, viết báo cáo.
Tất cả số
liệu khảo sát phải được kiểm tra , hiệu chỉnh và hệ thống hoá, trên cơ sở đó
tiến hành lập báo cáo kỹ thuật. Báo cáo kỹ thuật phải đảm bảo đầy đủ số liệu để
giảI quyết các mục tiêu đặt ra ở mục 5.1 và bao gồm 2 phần: thuyết minh và phụ
lục.
Nội dung của phần
thuyết minh như sau:
a) Phần mở đầu: Nội
dung như mục 4.4.8a;
b) Phần tổng quan:
Nội dung như mục 4.4.8b;
c) Điều kiện ĐCCT khu
vực nghiên cứu:
Trình bày và phân
tích các yếu tố điều kiện ĐCCT theo nhiệm vụ khảo sát ĐCCT giai đoạn thiết kế
kỹ thuật ( mục 5.2 ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đánh giá - dự báo
quy luật (khả năng và cường độ) phát triển karst; đánh giá hiện trạng biến dạng
bề mặt đất và phát triển karst ngầm khu vực dự kiến xây dựng; phân vùng karst
theo điều kiện, đặc điểm, mức độ phát triển karst; đánh giá mức độ ổn định khu
vực dự kiến xây dựng do karst; trên cơ sở của những kết quả khảo sát, trong báo
cáo khảo sát phải có kiến nghị các giải pháp phòng chống karst (kết cấu, điều
chỉnh ảnh hưởng tác động của nước, chống thấm, gia cố nền móng, các giải pháp
công nghệ và khai thác).
e)
Kết luận: Trình bày những luận điểm cơ bản khuyến nghị bố trí chính thức công
trình và sử dụng hợp lý, bảo vệ lãnh thổ, trong đó có những kết luận về đánh giá,
dự báo karst, những biện pháp xử lý karst. Dự kiến các vấn đề ĐCCT phải nghiên
cứu kỹ ở giai đoạn sau.
f) Danh mục tài liệu
tham khảo.
Chú ý: Tuỳ thuộc vào
tính chất tài liệu thu được trong quá trình khảo sát mà có thể sửa đổi cấu trúc
báo cáo cho phù hợp.
Phần phụ lục cần có:
a) Các bản vẽ: Nội
dung như mục 4.4.8, phần phụ lục và bổ sung thêm bản đồ karst bề mặt đất và
karst ngầm ; bản đồ địa chất công trình cắt lớp tại các độ sâu khác nhau (nếu
cần).
b) Các biểu bảng: Nội
dung như mục 4.4.8, phần phụ lục.
c) Tài liệu gốc: Nội dung như mục 4.4.8, phần
phụ lục và bổ sung thêm danh mục các biểu hiện karst trên mặt đất - sụt, lún,
phễu v.v; danh mục các biểu hiện karst ngầm.
6. Khảo sát ĐCCT giai
đoạn thiết kế bản vẽ thi công
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục tiêu khảo sát
ĐCCT giai đoạn bản vẽ thi công là chính xác, chi tiết hoá và đánh giá điều kiện
ĐCCT ở từng khu vực xây dựng công trình (trong phạm vi từng vùng ảnh hưởng của
các hạng mục công trình) tương ứng với kiến trúc và phương pháp thi công đã
thiết kế sao cho các thông tin ĐCCT đó cần và đủ để: hoàn thiện toàn bộ tính
toán chính xác cho các hạng mục công trình và nền móng của chúng; hoàn thiện
các thiết kế đặc biệt; soạn thảo phương án thi công công trình; thiết kế thi
công biện pháp xử lý karst.
Cần chú ý rằng tất
cả các yếu tố ĐCCTquan trọng để quyết định điều kiện xây dựng công trình nhất
thiết phải được đánh giá định lượng.
6.2 Nhiệm vụ khảo sát
Nhiệm vụ khảo sát
ĐCCT giai đoạn bản vẽ thi công là chính xác hoá và chi tiết hoá các yếu tố điều
kiện ĐCCT và hiện trạng phát triển karst trong phạm vi vùng ảnh hưởng dự kiến
của các hạng mục công trình bao gồm:
a)
Cấu trúc địa chất:
Đối với đất đá tầng phủ: như mục 5.2 hoặc
phân chia theo các giá trị tính toán;
Đối với đá karst: như mục 5.2;
Đối với đá nằm dưới: thành phần khoáng vật,
thế nằm và độ bền của đá.
b) Kiến tạo:
Như mục 5.2 .
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d)
Địa chất thuỷ văn: Như mục 5.2
f) Các chỉ tiêu cơ lý
đất đá: Như mục 5.2 và bổ sung thêm yêu cầu các chỉ tiêu biến dạng, độ bền xác
định bằng các phương pháp hiện trường là chủ yếu.
Về hiện trạng phát triển karst và
những biểu hiện của chúng: Như mục 5.2 và bổ sung thêm nội dung dự báo ảnh
hưởng của các yếu tố nhân sinh đến phát triển karst ở trên mặt và dưới sâu
Trên cơ sở các tài
liệu kể trên chi tiết hoá và hiệu chỉnh việc đánh giá mức độ và đặc điểm phát
triển karst, điều kiện phát triển karst, khả năng kích hoạt nhân sinh phát
triển karst, khả năng ổn định của các khu vực xây dựng từng hạng mục công trình
độc lập.
6.3 Ranh giới khảo sát
Ranh giới khảo sát
ĐCCTgiai đoạn thiết kế bản vẽ thi công là ranh giới của vùng ảnh hưởng dự kiến
của từng hạng mục công trình độc lập.
6.4 Nội dung và khối
lượng khảo sát
Các công tác khảo sát
ĐCCT giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công chỉ bố trí bổ sung dưới hệ thống móng
của công trình dự kiến bao gồm: khoan - khai đào và thăm dò địa vật lý chiếm tỷ
trọng lớn trong khối lượng khảo sát; xuyên động - xuyên tĩnh và thí nghiệm hiện
trường khác cũng như các thí nghiệm trong phòng, thí nghiệm ĐCTV được triển
khai với khối lượng nhỏ hơn; quan trắc định kỳ được tiếp tục trong giai đoạn
này; xử lý số liệu, viết báo cáo.
6.4.1 Khoan - khai
đào
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số lượng hố khoan
trong phạm vi các nhà và công trình phụ thuộc vào tầm quan trọng và kích thước
của nhà và công trình, cũng như điều kiện, đặc điểm, mức độ phát triển karst.
Khoảng cách giữa các hố khoan được chấp nhận trong khoảng 20 50m .
Trong khu vực phân
bố đá cứng và nửa cứng ở độ sâu không lớn (dưới 20m), dưới nền nhà và công
trình ở cấp quan trọng ( cấp I-.II) cần phải tiến hành khoan-khai đào chi tiết
hơn, khoảng cách giữa các hố khoan là 10-20m và nhỏ hơn, đồng thời cũng phải
khoan trực tiếp dưới các móng riêng biệt tại khu vực phát triển karst mạnh để
đánh giá chính xác khả năng ổn định của diện tích xây dựng. Các hố khoan phải
cắm sâu vào đá cứng-phong hoá nhẹ không dưới 12m.
Nếu chiều dày tầng
phủ và tầng đá karst lớn hơn 30 50 m, chiều sâu
của các hố khoan phải được luận chứng riêng trong đề cương khảo sát. Dưới nền
nhà và công trình có tầm quan trọng cấp I-II, 1/3 số hố khoan khảo sát phải cắm
vào tầng đá phong hoá nhẹ 5m. Chiều sâu của các hố khoan còn lại được tính toán
theo yêu cầu khảo sát cho các trường hợp khảo sát thông thường khác.
6.4.2 Thăm dò địa vật
lý
Trong giai đoạn
thiết kế bản vẽ thi công sử dụng chủ yếu phương pháp đo sâu điện và các phương
pháp địa vật lý lỗ khoan nhằm khoanh định chính xác phạm vi phân bố các đới nứt
nẻ, các hang hốc karst. Trong tất cả các lỗ khoan sâu đều phải sử dụng các
phương pháp ĐVL lỗ khoan (đo lưu lượng nước lỗ khoan, đường kính lỗ khoan,
phóng xạ lỗ khoan, carota lỗ khoan, chiếu điện và chiếu âm giữa các lỗ khoan) .
6.4.3 Xuyên động -
xuyên tĩnh và các thí nghiệm hiện trường khác
Công tác thí nghiệm
hiện trường trong giai đoạn bản vẽ thi công được bổ sung để khoanh vùng các đới
xung yếu- dỡ tải trong đất dính và bở rời tầng phủ dưới móng công trình và xác
định các chỉ tiêu độ bền và biến dạng của chúng khi cần thiết. Các phương pháp
thí nghiệm bao gồm: xuyên đông, xuyên tĩnh cắt cánh, nén thành hố khoan, nén và
cắt, đẩy trong hố đào. Khối lượng thí nghiệm được luận chứng trong đề cương
khảo sát.
6.4.4 Nghiên cứu ĐCTV
Nghiên cứu ĐCTV
trong giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công được bổ sung để chính xác hoá các
thông số ĐCTV (mực nước, gradien dòng thấm, hệ số thấm, hệ số dẫn nước, thành
phần hoá học, nhiệt độ, khả năng ăn mòn, động lực nước ngầm, quan hệ giữa các
tầng chứa nước với nhau và với nước mặt) cho dự báo biến đổi điều kiện ĐCTV và
giải quyết các bài toán thiết kế hệ thống hạ thấp mực nước, thiết kế các giải
pháp chống thấm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.4.5 Lấy mẫu thí
nghiệm, thí nghiệm trong phòng và nghiên cứu thử nghiệm
Lấy mẫu cho thí
nghiệm trong phòng bao gồm mẫu đất, mẫu đá và mẫu nước từ các hố khoan và hố
đào.
Thí nghiệm các chỉ
tiêu cơ lý của đất đá được tiến hành cho tất cả các đơn nguyên địa chất công
trình đã phân chia trong phạm vi từng công trình độc lập hoặc nhóm công trình.
Số lượng thí nghiệm tối ưu (để xác định các giá trị tiêu chuẩn và các giá trị
tính toán) phải được tính toán và luận chứng cụ thể trong đề cương khảo sát,
phụ thuộc vào mức độ không đồng nhất của đất đá, độ chính xác yêu cầu (xuất đảm
bảo yêu cầu) thí nghiệm, cấp công trình xây dựng. Trong trường hợp không có dữ
liệu để tính toán khối lượng thí nghiệm tối ưu thì dưới mỗi móng của công trình
độc lập đối với mỗi đơn nguyên ĐCCT phải thí nghiệm không dưới 10 mẫu chỉ tiêu
vật lý và trạng thái, 6 mẫu chỉ tiêu cơ học (kể cả các mẫu đã thí nghiệm ở giai
đoạn trước). Mẫu nước thí nghiệm lấy từ mỗi tầng ít nhất 3 mẫu (mỗi mùa) để xác
định thành phần hoá học, khả năng ăn mòn của nước dưới đất.
Trong giai đoạn bản vẽ thi công nếu xét thấy
cần thiết có thể tiến hành các nghiên cứu thử nghiệm trong phòng và mô hình hoá
phải theo đề cương bổ sung và được chủ đầu tư chấp thuận.
6.4.6 Quan trắc định
kỳ
Quan trắc định kỳ
bắt đầu từ giai đoạn khảo sát trước, phải được tiếp tục ở giai đoạn thiết kế
bản vẽ thi công. Lưới và nội dung quan trắc có thể được hiệu chỉnh theo kết quả
nghiên cứu thực tế.
6.4.7 Xử lý số
liệu, viết báo cáo
Tất cả
các số liệu khảo sát hiện trường, thí nghiệm trong phòng, nghiên cứu thử
nghiệm, quan trắc định kỳ phải được xử lý-phân tích và hệ thống hoá, đảm bảo
đầy đủ số liệu để giải quyết các mục tiêu đặt ra ở mục 6.1. Báo cáo kỹ thuật
bao gồm 2 phần: thuyết minh và phụ lục.
Nội dung của phần
thuyết minh như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Phần tổng quan:
Nội dung như mục 5.4.9 a;
c) Điều kiện ĐCCT khu
vực nghiên cứu:
Trình bày và phân
tích các yếu tố điều kiện ĐCCT và hiện trạng phát triển karst theo nhiệm vụ
khảo sát ĐCCT giai đoạn thiết kế kỹ thuật ( mục 6.2 )
d) Đánh giá điều kiện
địa chất công trình:
Đánh giá - dự báo bổ
sung quy luật (khả năng và cường độ) phát triển karst(nếu cần thiết); đánh giá
bổ sung hiện trạng biến dạng bề mặt đất và phát triển karst ngầm khu vực dự
kiến xây dựng (nếu cần thiết); đánh giá bổ sung mức độ ổn định của diện tích dự
kiến xây dựng do karst (chính xác hoá); trên cơ sở của những kết quả khảo sát,
trong báo cáo khảo sát phải có kiến nghị chính thức về các giải pháp xử lý
karst, kiến nghị về các nội dung quan trắc tiếp theo (nếu cần thiết).
e)
Kết luận: Trình bày ngắn gọn những luận điểm cơ bản khuyến nghị chính thức về
thiết kế nền móng công trình và xử lý karst. Dự kiến các nội dung quan trắc ở
giai đoạn xây dựng và sử dụng công trình (nếu cần thiết).
f) Danh mục tài liệu
tham khảo.
Chú ý: Tuỳ thuộc vào
tính chất tài liệu thu được trong quá trình khảo sát mà có thể sửa đổi cấu trúc
báo cáo cho phù hợp.
Phần phụ lục cần có:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Các biểu bảng: Nội
dung như mục 5.4.9, phần phụ lục ;
c) Tài liệu gốc: Nội
dung như mục 5.4.9, phần phụ lục;
(tham
khảo)
Đánh giá điều kiện địa chất công trình trong vùng karst
A1
Phân vùng địa chất công trình lãnh thổ theo điều kiện, mức độ và đặc điểm phát
triển karst.
A1.1 Trên cơ sở của
những kết quả khảo sát có thể phân vùng lãnh thổ karst theo cường độ phát triển
các hố sập mặt đất và đường kính trung bình của các hố sập (bảng A1, A2).
Bảng A1 -
Phân vùng lãnh thổ phát triển karst theo cường độ phát triển các hố sập mặt đất
Phạm trù ổn
định lãnh thổ phát triển karst
Cường độ phát
triển các hố sập mặt đất (hố/km2.năm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
vùng IV
Vùng V
Từ 0.1 đến 1.0
Từ 0.05 đến 0.1
Từ 0.01 đến 0.05
Nhỏ hơn 0.01
Không có khả năng
sập mặt đất do karst
Bảng A.2 Phân vùng
lãnh thổ phát triển karst theo đường kính trung bình của các hố sập mặt đất
Phạm trù ổn định
lãnh thổ phát triển karst
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B
C
Đ
từ 10 đến 20
từ 3 đến 10
nhỏ hơn 3
A1.2 Phân vùng địa chất công trình là cơ sở
đánh giá vùng lãnh thổ phát triển karst phục vụ xây dựng. Các kết quả phân vùng
giúp cho các đơn vị thiết kế xác định mức độ phù hợp của phần diện tích đã chọn
cho công tác xây dựng nhà và công trình, lựa chọn và thiết kế các biện pháp bảo
vệ hữu hiệu nhất trong những trường hợp cụ thể.
A1.3 Các yêu cầu đối
với phân vùng được xác định bằng tỷ lệ của nó, đồng thời phụ thuộc vào các điều
kiện tự nhiên và nhu cầu đặc thù của bài toán thiết kế. Tỷ lệ phân vùng được
lựa chọn thuộc vào giai đoạn thiết kế.
A1.4 Phân
vùng được mô tả trên bản đồ tỷ lệ đã chọn, tỷ lệ này xác định các thang bậc
phân chia lãnh thổ (vùng, khoảnh, ..) và chi tiết phân chia .
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Theo điều
kiện phát triển karst, có tính đến các điều kiện xuất hiện chúng trên mặt đất;
b) Theo mức
độ và đặc điểm phát triển karst, bao gồm cả mức độ và đặc điểm xuất hiện karst
trên mặt đất.
Phân chia
các vùng, khu, khoảnh v.v.. được tiến hành theo cách xếp chồng bản đồ mức độ và
đặc điểm phát triển karst lên trên bản đồ điều kiện phát triển của nó, đối
chiếu và kết hợp chúng. Cần chú ý rằng các ranh giới phát triển karst không
phải lúc nào cũng trùng khớp với các ranh giới địa chất và địa mạo, nhiều khi
sự phát triển karst tiến sát đến các ranh giới đó.
A1.6. Cơ sở
cơ bản của phân vùng là phân tích lịch sử địa chất về điều kiện phát triển
karst. Có bốn điều kiện như vậy ( mục 1.4.1).
Ngoài ra,
phân vùng theo điều kiện phát triển karst cần phải lưu ý các điều kiện phát
triển xói ngầm, dịch chuyển và sập lở của đất đá cũng như các quá trình khác
tham gia vào sự hình thành hang hốc, các đới bị phá huỷ và dỡ tải trong các đá
karst và tầng phủ, đồng thời cũng phải lưu ý tới sự hình thành các hố sập và
lún bề mặt đất.
A1.7. Trong phân vùng
cần nghiên cứu và sử dụng các quy luật phát triển karst. Quy luật được phân
loại thành: quy luật chung, quy luật khu vực và quy luật địa phương ở các cấp
độ khác nhau.
A1.8. Những quy luật
chung quan trọng nhất cần tính đến trong phân vùng là:
a. Sự phát
triển tích cực của karst trong các đá hoà tan diễn ra ở các đới có sự trao đổi
nước tích cực;
b. sự phát
triển karst được xác định bởi toàn bộ lịch sử phát triển của nó trong quá khứ,
hiện tại và tương lai. Trong đó, rút ra được một loạt các quy luật chung khác như:
mức độ phát triển karst giảm theo độ sâu (với các điều kiện khác là tương
đương); karst phát triển mạnh hơn ở gần thung lũng và giảm dần theo hướng đến
đường phân thuỷ; karst phát triển và phân bố trong các đới nứt nẻ mạnh, đới phá
huỷ kiến tạo, dưới mực ăn mòn cơ sở.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A1.10. Để phân vùng
trước hết phải phân chia ranh giới lãnh thổ các kiểu karst theo thành phần
thạch học và đặc điểm thế nằm. Muốn vậy, trước hết phải phân chia và khoanh
vùng các thành hệ chứa các đá hoà tan có xét đến tuổi của chúng, phân chia các
khu vực nâng, hạ, các đới phá huỷ kiến tạo, các đới nứt nẻ mạnh, các khu vực có
độ dầy và độ thấm nước tầng phủ khác nhau, các yếu tố cấu trúc địa hình-địa mạo
(bề mặt san bằng, sườn dốc thung lũng, thềm v.v..) và cuối cùng là các khu vực
có chế độ thuỷ động lực khác nhau và cường độ trao đổi nước trong các đá karst
khác nhau. Phân chia các thời kỳ phát triển karst.
Nội dung như
trên là đủ để phân vùng lãnh thổ theo điều kiện phát triển karst ở tỷ lệ 1:50
000 - 1:25 000. Phân vùng tỷ lệ lớn hơn phải phân chia tỷ mỷ hơn nữa.
Phân bố của
các thành hệ chứa đá hoà tan thường được khống chế bởi các cấu trúc kiến tạo ở
các cấp bậc khác nhau.
A1.11. Trên
bản đồ phân vùng tỷ lệ 1:50 0001:25000, lãnh thổ
nghiên cứu được chia thành các vùng: không phát triển karst, phát triển karst
mạnh, trung bình và yếu. Vùng không phát triển karst là vùng không có đất đá
hoà tan, hoặc bị phủ bởi đất đá không thấm nước, không hoà tan tương đối dày. Ở
các khu vực đồng bằng, nơi phát triển karst thường liên quan chặt chẽ với sự
phát triển địa hình và mạng sông ngòi, bởi vì mạng sông ngòi và địa hình -địa
mạo liên quan trực tiếp với cấu trúc kiến tạo ở các bậc khác nhau, các đới phá
huỷ, nứt nẻ mạnh.
A1.12. Mỗi
vùng hoặc khu được phân chia trong bản đồ phân vùng tỷ lệ 1: 50 000 1: 25 000 phải được chú giải đầy đủ
về: loại karst, điều kiện địa chất, địa mạo, địa chất thuỷ văn cùng với các mặt
cắt tương ứng, mức độ và đặc điểm phát triển karst, đặc điểm biểu hiện karst
trên bề mặt đất.
Mức độ phát
triển karst và ổn định lãnh thổ cho phép được đánh giá định tính hoặc định tính
– nửa định lượng trên cơ sở tương tự địa chất.
A1.13. Để phân vùng ở
tỷ lệ 1:10 000 và lớn hơn, đối với mỗi tầng trầm tích và mỗi tầng địa chất thuỷ
văn nên thành lập riêng các bộ bản đồ bao gồm: địa hình bề mặt và chiều dày của
tầng, ranh giới của các loại đá (tướng đá), đặc tính thấm, mực nước, thành phần
hoá học, đặc tính ăn mòn của nước. Thành lập các bản đồ cấu trúc kiến tạo, địa
mạo, bản đồ phát triển karst ngầm và trên mặt, các mặt cắt ĐCCT, ĐCTV. Trên cơ
sở phân tích các tài liệu đó phân chia lãnh thổ nghiên cứu thành các khu vực
theo điều kiện, mức độ và đặc điểm phát triển karst.
Phân vùng
theo điều kiện phát triển karst được tiến hành dựa trên những dấu hiệu sau (xem
thêm mục A1.10):
a) Phân bố
các tầng trầm tích của đá karst, tuổi, độ dày, cấu trúc, thành phần và các tính
chất cơ-lý của chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Điều kiện
thế nằm của đá karst và tầng phủ, cấu trúc kiến tạo và các đới yếu, địa hình
karst cổ trũng sâu tuổi khác nhau.
d) Các yếu
tố địa mạo (thềm sông, sườn dốc thung lũng, bề mặt phân thuỷ có độ tuổi và cấu
tạo khác nhau.
e) Điều kiện
địa chất thuỷ văn phát triển karst và các biểu hiện của nó trên mặt đất.
Phân vùng
theo mức độ và đặc điểm karst tiến hành theo chỉ dẫn ở các mục A2.1A2.22 và A5.1A5.14. Đánh giá múc độ phát triển
karst bề mặt và độ ổn định của lãnh thổ ở các tỷ lệ 1:10 000 và lớn hơn phải là
định lượng theo mục A6.1A6.29.
Khi phân vùng cần
xét đến quy luật phân bố và phát triển karst. Ngoài những quy luật đã chỉ ra ở
mục A1.8, nên chú ý thêm một số điểm sau: karst thường phát triển ở những nơi
mà độ thấm nước bề mặt tương đối dễ dàng, những nơi mà tầng cách nước bị vát
mỏng tạo nên các cửa sổ thuỷ văn (nước ở tầng nằm trên xuống các tầng nằm
dưới), hoặc ở sườn các thung lũng. Karst nhiều khi phát triển ở những thềm
sông, suờn dốc của các thung lũng cổ cũng như phần còn lại cuả các đá hoà tan ,
theo các đới tuyến tính phá huỷ kiến tạo và nứt nẻ mạnh và đặc biệt là với các
chỗ giao nhau của chúng.
A1.14.Phương pháp vi
phân vùng, chính xác và chi tiết hoá (ở các tỷ lệ lớn hơn 1:2000) phương pháp
đánh giá mức độ phát triển karst và mức độ ổn định các khu vực xây dựng các toà
nhà và công trình riêng biệt được đề cập đến ở phần sau (các mục A7.1A7.21).
A1.15. Trong
phân vùng địa chất công trình và dự báo độ ổn định lãnh thổ nên áp dụng phương
pháp định lượng đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên đến việc phát triển
karst và cường độ tạo các hố sụt karst, trong đó nên sử dụng các phương pháp
phân tích tương quan nhiều chiều.
A2.
Đánh giá trạng thái của đất đá và các biểu hiện của karst ngầm
A2.1 Đánh giá
trạng thái của đất đá và các biểu hiện karst ngầm cần thiết để xác định khả
năng ổn định của lãnh thổ nghiên cứu và các khu đất xây dựng các nhà và công
trình độc lập, đồng thời cũng để tính toán nền móng, để đánh giá điều kiện địa
chất thuỷ văn xây dựng và khai thác sử dụng công trình, để dự báo khả năng và
hoạt tính phát triển karst trong tương lai, thiết kế các biện phát chống karst
.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A2.3 Các biểu hiện
của karst ngầm bao gồm: các khe nứt mở rộng do hoà tan đá karst; các lỗ rỗng do
hoà tan; các loại hang hốc karst; các đới bị phá huỷ và dỡ tải; bề mặt hoà tan
của mái, nền và sườn các lớp hoặc thấu kính đá karst; các phá huỷ thế nằm đất
đá do dịch chuyển và sụt đất bên trên các hang hốc karst, trên các đới bị phá
huỷ và dỡ tải; các phễu và các dạng địa hình cổ karst trên mặt đất.
Các biểu
hiện của karst ngầm phát triển không chỉ trong tầng đá hoà tan mà còn trong
tầng phủ, ở đó cũng hình thành các phá huỷ thế nằm của đất đá do sự chuyển dịch
và sụt đất, các đới bị phá huỷ và dỡ tải, các hốc, các khe nứt bị rửa xói bằng
các dòng thấm, các giếng rửa lũa, lún và sụt đất.
A2.4 Đánh giá nứt nẻ
của đất đá bao gồm:
a) Xác định
hệ thống khe nứt chủ đạo và các đới nứt nẻ.
b) Xác định
các hệ thống khe nứt khu vực, hệ thống khe nứt cục bộ và các đặc điểm của chúng
như: hình thái, nguồn gốc, tuổi, hệ thống phân cấp khe nứt;
c) Xác định
mức độ nứt nẻ với mục đích đánh giá định lượng về mức độ phá huỷ của chúng, và
phân vùng theo mức độ nứt nẻ;
d) Đánh giá ảnh
hưởng các khe nứt và hệ thống khe nứt (khe nứt và hệ thống khe nứt có vai trò
như những mặt yếu và đới suy giảm) đến độ bền, độ biến dạng, độ ổn định, độ
thấm nước và độ karst hoá. Để giải quyết những bài toán thực tế thì việc xác
định mức độ và đặc điểm lấp nhét các khe nứt rất quan trọng.
Cần phải
phân biệt các khe nứt karst và không karst. Các khe nứt karst có đặc điểm là có
bề rộng không cố định và có các dấu vết tác động của nước (bề mặt bị ăn mòn hay
ngược lại được làm bằng phẳng, có các máng, rãnh, hố tròn, các tạp chất khó hoà
tan được nhô trong đá).
A2.5 Tại vết
lộ, mỗi hệ thống khe nứt được đặc trưng bởi các yếu tố sau: a) mật độ khe nứt
thể hiện bằng khoảng cách giữa các khe nứt lân cận của hệ thống (a, cm); b) bề
rộng khe nứt (a, cm); c) Bề dài các khe nứt trong
mặt phẳng vết lộ (1,cm); d) góc dốc bề mặt khe nứt (); e) phương vị hướng cắm mặt khe nứt
().
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Tần số
hay mô-đun nứt nẻ là số khe nứt trung bình trên 1m đào theo hướng vuông
góc với mặt phẳng khe nứt đang xét.
b) Độ chia
khối là số lượng các tảng đá (mẩu ) có trong 1m3 đá
c) Độ chia
khối đơn vị là kích thước trung bình của các tảng đá, tính bằng dm3
d) Hệ số
rỗng nứt nẻ là quan hệ phần trăm của tổng diện tích khe nứt với diện tích bề mặt đá đo vẽ S:
(A1)
e) Độ rỗng
nứt nẻ là quan hệ thể tích lỗ hổng các khe nứt với tổng thể tích khối đá
(A2)
Trong đó: - là độ rỗng nứt nẻ tính bằng phần
trăm;
- là khoảng cách giữa các khe nứt
trong hệ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
n - là số lượng các
hệ nứt.
A2.7 Sử lý các số
liệu về nứt nẻ bao gồm việc sử lý các số đo ở từng điểm quan trắc và hệ thống
hoá toàn bộ tài liệu. Việc sử lý các số đó ở mỗi điểm quan trắc gồm xây dựng
biểu đồ và tính toán các thông số nứt nẻ.
A2.8 Nghiên cứu nứt nẻ,
tính toán các thông số nứt nẻ phải thực hiện riêng rẽ đối với mỗi yếu tố cấu
trúc, đối với mỗi loại đất đá, đối với mỗi vùng biến đổi ngoại sinh.
A2.9 Nên lập các bản
đồ độ nứt nẻ với các mặt cắt thích hợp và trong trường hợp cần thiết với các
biểu đồ khối. Để thành lập bản đồ nứt nẻ có thể lấy sơ đồ cấu trúc địa chất và
bản đồ thạch học - trầm tích làm cơ sở. Trên bản đồ này chia ra các khu và các
đới có đặc điểm khác nhau về mức độ nứt nẻ, đặc biệt là các đới có độ nưt nẻ
cao và rất cao. Các bề mặt và các đới xung yếu do các khe nứt, các hệ và đới
nứt tạo nên sẽ được biểu diễn trên bản đồ và trên các mặt cắt. Các đưòng phương
phát triển của các hệ khe nứt chính, các kết quả sử lý trên đồ thị các số liệu
về nứt nẻ ở một số điểm và một số khu cũng được mang lên bản đồ.
A2.10 Lỗ rỗng
được coi là những khoảng rỗng kích thuớc dưới 0,2 cm. Có thể phân biệt lỗ rỗng
nguyên sinh và lỗ rỗng thứ sinh.
Lỗ hổng là
các khoảng rỗng kích thước từ 0,220 cm. Chúng có thể
hình thành không chỉ ở các đới trao đối nước tích cực mà còn ở các đới trao đổi
nước chậm do ảnh hưởng thoát nước của các đáy bào mòn từ xa.
Hang-hốc là các khoang rỗng có
kích thước lớn hơn 20cm.
A2.11 Độ rỗng và hệ
số rỗng được xác định theo kết quả thí nghiệm các mẫu đá trong phòng. Nên xác
định riêng từng loại lỗ rỗng kín (nếu lỗ rỗng cách ly nhau và không liên hệ lẫn
nhau và không liên hệ với môi trường bên ngoài) và lỗ rỗng mở.
Độ rỗng và hệ số
rỗng đặc trưng cho sự tồn tại trong đá không chỉ lỗ rỗng mà cả lỗ hổng. Do đó
khi sử dụng những chỉ tiêu này cần chỉ ra mức độ lỗ hổng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tại các vết
lộ, cũng nên xác định thêm hệ số diện tích độ hổng, đó là tỷ số giữa tổng diện
tích lỗ hổng và diện tích bãi tính toán (tính bằng phần đơn vị hay %).
A2.13 Mức độ
karst hoá đất đá được đặc trưng trước hết bởi tồn tại các hang hốc karst cũng
như các khe nứt mở rộng do hoà tan, ở đây cần chú ý phân biệt các hang hốc và
khe nứt không được lấp nhét, được lấp một phần, được lấp toàn bộ và được hàn
gắn, trám hoàn toàn (bằng canxit, anhydrit, thạch cao và nhiều chất khoáng
khác). Những loại đầu là nguy hiểm nhất (với các điều kiện khác là như nhau).
Việc phân
chia các đới bị phá huỷ, dỡ tải và các đới lỗ hổng được hình thành trong các đá
phủ và hoà tan do ảnh hưởng của sự phát triển karst có ý nghĩa quan trọng đối
với việc đánh giá mức độ karst hoá, khả năng chịu tải của nền nhà và công
trình, cũng như nguy cơ xuất hiện sụt, lún các lớp và bề mặt đất. Tuy nhiên cần
chú ý rằng việc hình thành các đới này không chỉ bởi sự phát triển karst mà còn
bởi các quá trình khác (các đới phong hoá liên quan với thời kỳ lục địa, gián
đoạn trong quá trình tích tụ trầm tích, các biến đổi biểu sinh khác nhau). Như
vậy, chỉ số phá huỷ (mục A2.17), độ rỗng, độ hổng và dung trọng thấp của đá
không phải lúc nào cũng là những dấu hiệu về độ karst hoá của chúng.
A2.14 Các hang
hốc karst được xác định theo các dữ liệu khoan, khai đào cũng như các công tác
địa vật lý, trong đó các hang hốc được phát hiện bằng các phương pháp địa vật
lý trong khoảng không gian gần và giữa các lỗ khoan phải được kiểm tra bằng
việc khoan.
Để xác định
các đặc tính định lượng của các đới phá huỷ và dỡ tải trong các hệ tầng đá
karst và tầng phủ, song song với công tác khoan và mô tả lõi khoan, nên áp dụng
phương pháp phóng xạ và các phương pháp carota khác, tiến hành lấy mẫu và xác
định các chỉ tiêu phân loại tính chất đá (dung trọng, độ ẩm, độ rỗng -đối với
tất cả các đất, thành phần hạt - đối với cát và đất hạt to, các giới hạn dẻo và
độ sệt - đối với đất sét), sử dụng tối đa khả năng của xuyên. Xác định các chỉ
tiêu tính toán của đất đá trong trường hợp cần thiết, nhưng cũng cần chú ý đến
tính không đồng nhất khá cao của các đá karst và đất đá bị phá huỷ.
A2.15 Các số
liệu về hang hốc karst và đới phá huỷ được phát hiện trong khi khoan nên đưa về
bảng với các mục (cột) sau:
a) Số hiệu lỗ khoan;
b) Độ sâu lỗ khoan
(m);
c-e) Chiều sâu khoan
được trong hệ tầng đá karst : từ - đến (m), độ dày (m), chỉ số địa chất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
j-m) Các đới bị phá
huỷ đã gặp: số lượng (đới), ở độ sâu từ - đến (m), kích thước theo phương thẳng
đứng (m), trạng thái đá.
Bảng này cho phép
phân chia các đới có mức độ phát triển karst khác nhau và đánh giá định lượng
về chúng. Các số liệu xuyên trong các đới dỡ tải cũng nên đưa vào bảng tương
tự.
A2.16 Các số liệu
thực tế về vị trí và kích thước hang hốc karst lộ, các đới bị phá huỷ và dỡ tải
sẽ được sử lý về mặt thống kê để nghiên cứu sự phân bố của chúng theo kích
thước, theo diện, độ sâu và theo các tầng thạch học-trầm tích.
A2.17 Để đánh giá
định lượng mức độ phát triển karst ngầm, phải sử dụng các dữ liệu khoan đưa ra
ở mục trên để tính riêng cho từng đới hoặc tầng thạch học-trầm tích các chỉ
tiêu phát triển karst như: chỉ tiêu karst hoá ( Ps), chỉ tiêu phá huỷ (Pp).
Chúng được tính dưới dạng tỷ số giữa độ dài tổng cộng các hang hốc karst và
tổng chiều dài đới bị phá huỷ trên tổng chiều dài đã khoan vào các đá karst của
tầng thạch học -trầm tích hay của đới phát triển karst đang nghiên cứu.
A2.18 Nếu quá trình
hoà tan đá tập trung tại chỗ tiếp xúc với các tầng trầm tích nằm trên, giá trị
hạ thấp tuyệt đối mái của tầng đá karst được tính như sau:
(A3)
và hệ số hạ thấp
trung bình (Kcp ) và hệ số hạ thấp lớn nhất (Kmax ) của
nó:
(A4)
(A5)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A2.19 Độ karst hoá
của đá cũng được đánh giá theo các dữ liệu gián tiếp: mức độ hao hụt dung dịch
khoan, tỷ lệ lấy được lõi khoan, các đặc điểm địa chất thuỷ văn và địa vật lý,
thành phần hoá học của nước ngầm.
A2.20 Ngoài ra, nên
sử dụng phương pháp địa hoá dự báo các đới karst hoạt động mạnh. Phương pháp
này dựa vào khả năng dịch chuyển cao của stronti (Sr) oxit kali và natri.
Thành phần stronti
trong các hệ tầng đá sulphat và carbonat có các điều kiện thành tạo cao hơn
phông chung đá trầm tích. Tuỳ thuộc vào mức độ tích cực của quá trình karst,
thành phần stronti trong các đá thay đổi trên nền chung của thành phần trung
bình của nó trong tầng đá karst nói trên. Càng đến gần đới karst tích cực thì
thành phần trung bình stronti càng giảm, giảm đến cực tiểu ngay tại đới, trên
mái và đáy của hang hốc karst.
Hàm lượng tổng các
oxit kali và natri trong các đá sulphat và carbonat thay đổi theo quy luật như
trên đối với stronti.
A2.21 Trên các mặt
cắt địa chất công trình phải chỉ ra: các lỗ khoan, các tầng thạch học- trầm
tích và đơn nguyên địa chất công trình; tính chất cơ-lý của đá, vị trí lấy mẫu
nguyên trạng; các đới có độ nứt nẻ khác nhau, các khe nứt lớn độc lập; các
khoảng hấp phụ dung dịch khác nhau trong quá trình khoan; mực nước, các thông
số địa chất thuỷ văn, các dữ liệu về thành phần hoá học của nước ngầm; các hang
hốc karst được khám phá có chỉ rõ đặc điểm lấp nhét, các đới bị phá huỷ và dỡ
tải, độ lỗ hổng của đá; ranh giới các khu vực có mức độ phát triển karst khác
nhau; các dữ liệu khảo sát địa vật lý.
A2.22 Trên bản đồ karst
ngầm cần phải thể hiện: ranh giới phát triển của các kiểu mặt cắt địa chất -
thạch học khác nhau của tầng đá karst; các đới xung yếu kiến tạo; các lỗ khoan
và các hố khai đào tìm thấy và không tìm thấy hang hốc karst, tại tầng nào bắt
gặp các hốc, số lượng, kích thước và đặc điểm lấp nhét; các đới phá huỷ và dỡ
tải phát hiện bằng các lỗ khoan, các hố khai đào, xuyên, carota, tại tầng nào,
độ dày; ranh giới phân bố và độ dày các đới có mức độ phát triển karst khác
nhau. Trong trường hợp cần thiết phải thể hiện trên bản đồ những số liệu địa
vật lý, địa chất thuỷ văn, v.v.. Trong trường hợp có vài tầng thạch học- trầm
tích đá karst thì lập các bản đồ karst riêng cho từng tầng.
A3. Đánh giá điều
kiện thuỷ văn và địa chất thuỷ văn trong vùng karst
A3.1 Đánh giá điều
kiện thuỷ văn và địa chất thuỷ văn cần xét đến các tính chất đặc thù đối với
vùng karst: tính thấm của đá karst hoá cực kỳ không đồng nhất, nhiều khi lại
rất cao; hệ số thấm của dòng ngầm lớn; tồn tại các hố hút nước mặt cục bộ ở
những nơi có địa hình trũng thấp, ở các lòng sông, lòng suối; tồn tại các hố,
ao, hồ kín tích nước; có thể tồn tại trong vùng karst các tầng, hoặc các đới
chứa nước cục bộ; quan hệ giữa các đới, các tầng chứa nước và các dòng ngầm rất
phức tạp và đa dạng; có thể tồn tại các phễu hạ thấp mực nước ngầm cục bộ; có
thể tồn tại các nguồn xuất lộ nước karst rất lớn;tốc độ dòng chảy và thành phần
hoá học của nước ngầm có thể biến đổi rất mạnh trên một đoạn ngắn; chế độ thuỷ
động lực và thuỷ hoá nước karst rất phức tạp; vật liệu từ hang hốc và khe nứt
karst ở chỗ này có thể bị mang đi và bồi lắng tại một chỗ khác;
A3.2 .Đánh giá các
điều kiện thuỷ văn bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Xác định các hố
thu nước mặt, lưu lượng và chế độ hút nước;
c) Xác định các khu
vực sông cấp nước cho tầng đá karst và các khu vực sông được cấp từ nước ngầm;
d) Các số liệu về chế
độ mức nước, nhiệt độ, dòng chảy, tổn thất và được bổ xung của các con sông
trên các khu đã chọn, các mô-đun dòng chảy hàng tháng, hàng năm và cực trị.
e) Xây dựng đồ
thị biến đổi lưu lượng nước và mô-đun dòng chảy theo chiều dài các con sông
theo các kết quả quan sát đồng bộ.
f) Xác định
chế độ hồ ao. Nghiên cứu các thành phần và thực hiện các tính toán cân bằng
nước.
A3.3 Đánh giá
điều kiện địa chất thuỷ văn bao gồm:
a) Đánh giá
diện phân bố, điều kiện thế nằm, độ dày và cấu trúc phức hệ ĐCTV và các tầng
chứa nước, các thông số ĐCTV của chúng (hệ số thấm v.v.), mức nước, nhiệt độ,
thành phần hoá học, chế độ, quy luật chuyển động của nước ngầm, điều kiện cấp
nước và thoát nước, mối quan hệ giữa các tầng chứa nước và với nước mặt.
b) Ảnh hưởng
của các yếu tố nhân sinh đến biến đổi điều kiện địa chất thuỷ văn. Cũng cần
phải phân chia trong tầng đá karst và đất tầng phủ đới có độ thấm nước khác
nhau. Điều quan trọng là phải đánh giá không chỉ các tầng chứa nước mà còn cả
các tầng cách nước với mục đích làm rõ vai trò bảo vệ của chúng.
c) Khả năng
hoà tan của nước ngầm và nước mặt đối với các đá karst và vai trò của chúng
trong phát triển karst, sụt, lún các lớp và mặt đất.Trong những truờng hợp phức
tạp, khi cần dự báo những biến đổi điều kiện địa chất thuỷ văn ảnh hưởng đến
phát triển karst do các yếu tố nhân sinh, cần tiến hành mô hình hoá trên máy
tính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A4.1 Có thể thực hiện
đánh giá và dự báo khả năng và cường độ phát triển karst bằng những phương pháp
tính toán tương đối không phức tạp lắm dựa trên nguyên tắc nhiệt động học và
thuỷ động lực hoá học. Để kiểm tra kết quả tính toán, đặc biệt là khi cần thiết
giải những bài toán đặc biệt phức tạp và quan trọng thì cần áp dụng các nghiên
cứu thực nghiệm ở trong phòng.
A4.2 Để tiến
hành nghiên cứu thuỷ địa hoá karst phải sử dụng mạng lưới lỗ khoan quan trắc
định kỳ, thậm chí phải khoan thêm các lỗ khoan chuyên dụng (trong trường hợp
xây dựng những công trình đặc biệt quan trọng).Trong mỗi lỗ khoan lấy từ 2-3mẫu
trực tiếp từ tầng đá karst và từ nơi tiếp xúc với chúng, mỗi mẫu 1-1.5lit. Các
mẫu được lấy đồng thời cùng thời gian trên tất cả các điểm vài lần trong một
năm có tính đến các dao động theo ngày và theo mùa.
Phân tích
hoá học được thực hiện một phần trong các phòng thí nghiệm ngoài thực địa , một
phần trong các phòng thí nghiệm cố định. Ngoài thực địa bắt buộc phải xác định
giá trị pH, các thành phần không bền vững HCO3-,CO2
CO3 2-, Fe 2+ , Fe 3+,
NO2-, NO3 – (dùng phòng thí nghiệm
ngoài thực địa). Các thành phần còn lại Ca2+, Mg2+, Na+,
NH4 +, Cl-, SO4 2-, cặn
khô, K + và SiO2 được xác định tại các phòng
thí nghiệm cố định.
A4.3 Các giai
đoạn đánh giá thuỷ địa hoá quá trình phát triển karst như sau:
a) Nghiên cứu
sự cân bằng trong hệ nước ngầm – các đá karst cho phép suy luận về sự có mặt
hay vắng mặt của quá trình hoà tan đá tại điểm nghiên cứu vào thời điểm lấy mẫu
(A4.4A4.8).
b) Xác định lượng
đất đá hoà tan trong nước được dòng ngầm chuyển ra từ một đơn vị diện tích hay
đơn vị thể tích đá karst trong một đơn vị thời gian cho phép nhận định về quy
mô phát triển quá trình karst tại khu vực đang nghiên cứu (A4.9A4.10).
c) Xác định
mức độ xâm thực của nước ngầm đối với đá karst (có nghĩa là xác định lượng đá
hoà tan được trong nước có khả năng chuyển sang thể lỏng) cho phép nhận định về
quy mô phát triển quá trình karst tại mỗi điểm lấy mẫu và chọn ra những vùng
phát triển karst mạnh nhất (A4.11A4.12).
d) Xác định
cường độ hoà tan bề mặt tầng đá karst và vách các hang hốc, khe nứt (A4.13).
A4.4 Xác định có hay
không có sự cân bằng giữa nước ngầm và đá vôi thực hiện bằng cách tính tích độ
hoạt hoá ion canxi và carbonat (. ) và so sánh nó với tích độ hoà tan
carbonat canxi ().
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(A6)
Trong đó: và -
là nồng độ milligram- đương lượng của ion canxi và carbonat theo các số liệu
phân tích hoá học.
- là hệ số hoạt hoá carbonat canxi
trung bình. Nó được xác định theo bảng A4 tuỳ thuộc vào độ lớn lực ion hay theo phương trình:
(A7)
Trong đó: là lực ion của dung dịch được tính
theo phương trình:
(A8)
Trong phương trình này
[X] là nồng độ milligram đương lượng của
tất cả các ion có trong dung dịch, Z là hoá trị tương ứng của các ion đó.
Giá trị tích độ hoà
tan carbonat canxi bằng 4,38.10-9 . Các hệ số hoạt hoá trung bình có
thể tham khảo bảng A3.
STT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số hoạt hoá
trung bình
1
2
3
4
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
3
4
5
6
7
8
9
10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12
13
14
15
16
17
18
19
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22
23
24
25
26
27
28
29
30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
32
33
34
0.001
0.005
0.01
0.015
0.02
0.025
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.035
0.04
0.045
0.050
0.055
0.06
0.065
0.07
0.075
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.085
0.09
0.095
0.1
0.125
0.15
0.2
0.25
0.3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1.0
2.0
0.783
0.559
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.392
0.338
0.308
0.278
0.260
0.242
0.227
0.212
0.202
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.184
0.177
0.168
0.160
0.156
0.152
0.147
0.143
0.130
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.094
0.084
0.075
0.066
0.060
0.054
0.052
0.050
0.049
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.047
0.613
0.312
0.200
0.157
0.115
0.096
0.078
0.068
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.052
0.046
0.041
0.037
0.034
0.031
0.028
0.026
0.024
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.022
0.021
0.018
0.015
0.01
0.008
0.006
0.005
0.004
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.003
0.003
0.003
0.003
0.003
0.783
0.559
0.443
0.388
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.299
0.265
0.246
0.228
0.213
0.199
0.188
0.177
0.170
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.154
0.145
0.14
0.135
0.13
0.126
0.112
0.099
0.073
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.052
0.041
0.035
0.029
0.026
0.023
0.021
0.020
0.012
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tích các hoạt tính
được tính theo phương trình:
(A9)
Trong đó:
- là các nồng độ milligram- đương
lượng các ion canxi, ma-giê và carbonat theo các số liệu phân tích hoá học.
- là hệ số trung bình hoạt tính dolomite
được xác định từ bảng 6 tuỳ thuộc vào độ lớn lực ion .
Tích
độ hoà tan dolomite bằng 2.10-15
A4.6 Trong những
trường hợp khi xác định ion CO3- bằng các phương pháp
phân tích khó thực hiện, có thể tính nồng độ của nó trong dung dịch theo phương
trình:
(A10)
Trong đó: [HCO3-
] - là nồng độ milligram- đương lượng của ion HCO3-
theo các số liệu phân tích hoá học,
[pH] - là giá trị pH
theo các số liệu phân tích hoá học,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A4.7 Trong trường hợp
tích các hoạt tính bằng hoặc lớn hơn tích độ hoà tan, hệ đang nghiên cứu sẽ ở
trạng thái cân bằng và nước ngầm sẽ không xâm thực đối với các đá karst (đá
vôi, dolomite).
Nếu tích các hoạt
tính nhỏ hơn tích độ hoà tan thì sẽ không có sự cân bằng và nước ngầm sẽ xâm
thực đối với các đá karst.
A4.8 Các số liệu về
có hay không có sự cân bằng giữa nước ngầm và các đá karst sẽ phục vụ cho xây
dựng bản đồ và mặt cắt thể hiện phạm vi phân bố của nước ngầm có khả năng xâm
thực đối với đá karst, có nghĩa là xác định những vùng có khả năng phát triển
karst vào thời điểm nghiên cứu.
Bảng A4 - Giá trị lực
ion và hệ số fcp
fcp
fcp
0.001
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.01
0.015
0.02
0.897
0.804
0.734
0.695
0.664
0.055
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.065
0.070
0.075
0.549
0.539
0.529
0.519
0.510
0.025
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.035
0.04
0.045
0.05
0.642
0.618
0.609
0.588
0.574
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0.080
0.085
0.090
0.095
0.100
0.503
0.494
0.488
0.482
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A4.9 Lượng đất đá hoà
tan trong nước do nước ngầm chuyển ra từ một vùng đá karst nào đó có thể được
tính theo phương trình cân bằng sau:
(A11)
Trong đó: q - là lượng
đá hoà tan được (g) do nước ngầm chuyển ra từ một đơn vị diện tích khu vực
nghiên cứu trên một đơn vị thời gian;
- là lượng nước ngầm (m3 ), đi vào
ranh giới khu vực nghiên cứu trong cùng một đơn vị thời gian;
- là lượng nước (m3 ) đi từ bề mặt
vào nước ngầm trong giới hạn khu vực nghiên cứu;
- là hàm lượng trung bình của muối
(g/m3 ) tương ứng với đá karst (CaCO3 đối với đá vôi, đối
với đolomit) trong nước ngầm sau khi đi qua khu vực nghiên cứu;
COn
- là hàm lượng trung bình của muối (g/m3 ) trong nước ngầm tại thời điểm đi vào
khu vực nghiên cứu;
COa
- là hàm lượng trung bình của muối (g/m3) trong nước mặt xâm nhập vào tầng đá
karst trong khu vực nghiên cứu.
S - là diện tích khu
vực nghiên cứu địa chất thuỷ văn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A4.10 Trên cơ sở
lượng tính toán đất đá hoà tan được nước ngầm đưa ra ngoài, có thể tính chỉ số
hoạt hoá quá trình karst theo phương pháp của N.V. Rodinov. Chỉ số này dùng để
so sánh vận tốc phát trển karst ở các vùng khác nhau và được xác định theo công
thức:
(bằng phần trăm cho từng 1000 năm) (A12)
Trong đó: v - là thể
tích đất đá karst do nước ngầm đưa ra ngoài;
V - là thể tích khối
đá karst trong giói hạn khu vực nghiên cứu.
Để xác định một cách
định hướng chỉ số hoạt tính có thể sử dụng các phương pháp đánh giá gần đúng
lượng đất đá hoà tan được do nước ngầm đưa ra ngoài.
A4.11 Để xác định mức
độ xâm thực của nước ngầm đối với các đá carbonat nên sử dụng hai phương pháp
được coi là đơn giản nhất:
a) Dựa vào các toán
đồ của F.F. Laptev được dẫn trong “Sổ tay nhà địa chất thuỷ văn” và các sách
hướng dẫn khác có thể xác định được hàm lượng axit carbonic ăn mòn trong dung
dịch có khả năng biến carbonat canxi thành dung dịch.
b) Số lượng carbonat
canxi có khả năng chuyển sang dung dịch nước đang nghiên cứu được xác định theo
phương trình tích độ hoà tan carbonat canxi được đưa ra dưới dạng:
. =
0,0308 (A13)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- là hệ số hoạt tính trung bình của
carbonat canxi được xác định theo bảng A4 hay theo phương trình (A7) ở mục
A4.4;
- là các nồng độ mg-đương lượng của
các ion canxi và carbonat theo các số liệu phân tích.
Nồng độ ion có thể được tính theo phương trình
(A10), phương trình này có xét đến thông số thuỷ địa hoá học quan trọng như pH
- đó là thông số đóng vai trò đáng kể trong việc xác định khối lượng carbonat
canxi bị hoà tan. Sau khi thay giá trị từ
mục A4.6 vào phương trình (A13) có thể dễ dàng tính được giá trị thiếu hụt bão
hoà .
Bài toán đánh giá
gần đúng lượng carbonat canxi có khả năng hoà tan được trong nuớc ngầm nhìn
chung không hiệu quả lắm và như thực tiễn đã chứng minh, nó khác biệt tương đối
lớn khi sử dụng các phương pháp gần đúng khác nhau. Do đó trường hợp cần chính
xác như vậy, phải thực hiện bằng phương pháp lập mô hình nhiệt động học trên
máy tính theo những chương trình viết sẵn cho công tác này.
A4.12 Các giá trị
thiếu hụt bão hoà nước ngầm đối với đá karst dùng để đánh giá quy mô phát triển
của karst ở từng điểm riêng biệt cũng như trên diện rộng thông qua việc xây
dựng bản đồ và mặt cắt xâm thực.
A4.13 Việc xác định
cường độ hoà tan bề mặt các tầng đá karst và các vách của hang hốc cũng như khe
nứt đòi hỏi có nghiên cứu đặc biệt.
A5.
Đánh giá karst bề mặt
A5.1 Đánh giá karst
bề mặt đựơc thực hiện theo kết quả điều tra karst trên mặt đất (đo vẽ karst)
kết hợp với những tài liệu khảo sát trước. Đánh giá karst bề mặt không chỉ định
tính mà còn cả định lượng.
A5.2 Karst bề mặt
được biểu hiện ở các loại hình karst phát triển và tồn tại trên mặt đất, tạo
thành các dạng địa hình karst tiêu biểu như: hào-rãnh karst (karra), hố thu
nước karst(panôra), phễu karst, thung lũng karst các loại,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Hình dạng
(tướng mạo), kích thước, nguồn gốc, tuổi và giai đoạn phát triển;
b)Thành phần,
cấu trúc và tính chất đất đá nền và vật liệu lấp nhét;
c) Cấu trúc
địa mạo, đặc điểm xuất lộ nước, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, mối quan hệ
của chúng với các loại hình karst bề mặt.
A5.4 Mức độ
và đặc điểm phát triển karst bề mặt thay đổi theo thời gian do hình thành các
loại hình karst mới và trẻ hoá các loại hình đang tồn tại hoặc chúng bị biến
đổi và huỷ diệt do tác động của xói mòn và các quá trình khác. Có thể phải đòi
hỏi đánh giá karst bề mặt vào những thời điểm khác nhau.
A5.5 Để đánh
gía định lượng karst bề mặt (mức độ hư hại bề mặt do các biểu hiện karst), có
thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
a) Mật độ các loại
hình karst - số lượng trung bình cho một đơn vị diện tích (cái trên km2)
(A14)
Trong đó: - là số lượng loại hình karst có mặt trên
khu vực tính toán (cái);
S - là diện tích khu
vực tính toán (km2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(A15)
Trong đó: - là tổng diện tích các loại hình
karst có mặt (m2);
S - là diện tích khu
vực tính toán (km2).
c) Chỉ số thể tích
phát triển karst
(A16)
Trong
đó: - là tổng thể tích các loại hình karst
(m3);
S - là diện tích khu
vực tính toán (km2).
Theo phương pháp đẳng xa, chỉ tiêu đánh giá
sự phát triển của karst bề mặt là khoảng cách và phương vị giữa 2 biểu hiện
karst bề mặt gần nhất.
A5.6 Các chỉ tiêu
phát triển karst bề mặt cần tính toán không chỉ theo tổng tất cả các loại hình
karst có mặt, mà còn phải tính riêng theo một số kiểu nguồn gốc thành tạo khác
nhau (phễu karst, hào-rãnh karst …).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A5.8 Trong danh mục
(catalo) mỗi biểu hiện karst bề mặt (loại hình) được đánh số, ngày khảo sát,
đặt tên (kiểu nguồn gốc thành tạo), kích thước trên mặt bằng, độ sâu, tuổi và
đặc điểm sơ bộ (địa mạo, nguồn gốc, đá gốc, vật liệu lấp nhét, nguồn nước, lớp
phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật). Nếu đến thời điểm khảo sát mà loại hình karst
không còn được bảo toàn (ví dụ bị lấp) thì phải có các ghi chú thích hợp.
Phiếu biểu hiện
karst khác với catalo không được coi là tài liệu báo cáo. Nó được lập ra để bổ
sung vào catalo để thuận tiện trong việc sử lý các tài liệu thực tế.
Trong catalo và
phiếu biểu hiện karst nhất thiết phải đưa vào các dữ liệu như thời gian tạo
thành, tất cả các truờng hợp sụt, lún mặt đất do karst được ghi nhận, cả những
truờng hợp nguyên sinh dẫn đến xuất hiện các phễu mới hoặc các loại hình karst
khác, cũng như những loại hình karst thứ sinh, trẻ hoá trở lại.
Các phễu karst trong
catalo và phiếu được phân loại theo nguồn gốc (A5.2) và tuổi hoặc theo các dấu
hiệu khác nữa (nếu cần thiết). Tuổi của chúng được xác định gần đúng hoặc có
thể chính xác hơn nếu có dữ liệu về thời gian tạo thành hoặc trẻ hóa của chúng
do hậu quả của sụt, lún mặt đất.
A5.9 Đối với mỗi
phễu, hố sụt, khoảng lún mặt đất do karst phải nhập vào catalo và phiếu biểu
hiện karst tỷ lệ giữa đường kính và độ sâu, diện tích mặt bằng và thể tích.
A5.10 Các diện tích
có mức độ phát triển karst bề mặt khác nhau được khoanh vùng trên bản đồ karst
bề mặt bằng những đường đẳng xa tính từ các phễu karst.
Để xây dựng đường
đẳng xa của phễu, xung quanh mỗi phễu dựng một đường tròn có bán kính lựa chọn
là Ri. Tại nơi mà khoảng cách giữa các phễu dưới 2Ri, những hình tròn được kẻ
nằm đè lên nhau, tạo thành một đường viền thống nhất, còn ở nơi mà khoảng cách giữa
các phễu lớn hơn 2Ri sẽ nhận được những hình tròn độc lập. Ranh giới của các
đường viền chung có đựợc, và các đường tròn độc lập sẽ là những đường đẳng xa,
tức là những đường mà mỗi điểm của chúng cách xa phễu gần nhất một khoảng Ri.
Tuỳ thuộc vào điều
kiện địa phương , tỷ lệ bản đồ, nhiệm vu bài toán đặt ra mà bán kính xa Ri được
tính hoặc từ mép hoặc từ tâm phễu. Nếu các phễu trên bản đồ được biểu diễn ở tỷ
lệ của bản đồ ấy là các đường viền có kích thước đủ lớn, thì tốt nhất là tính
bán kính xa từ mép phễu. Trong trưòng hợp này các đường đẳng xa tính từ rìa các
phễu thật sự không tròn mà là các đường cong thể hiện đúng hình dạng của các
phễu đó ở khoảng cách Ri.
Các bán kính có thể
được lựa chọn theo các bội của khoảng cách mo-dun nào đó (ví dụ, với mo-đun 25
thì các bán kính sẽ là 25,50,75,…m). Tốt nhất nên lựa chọn khoảng cách mo-đun tương
ứng 25mm với tỷ lệ bản đồ. Ví dụ bản đồ
đẳng xa dẫn ở hình A1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tương tự như vậy có
thể xây dựng bản đồ đẳng xa của các loại hình karst bề mặt khác như: hào-rãnh
karst, …(trong truờng hợp cần thiết).
Bằng phương pháp
chồng ghép ranh giới các khu vực có mật độ phễu tập trung khác nhau (ở dạng các
đường đẳng xa) và ranh giới phân bố các loại hình karst bề mặt khác sẽ nhận
được bản đồ phân vùng lãnh thổ theo mức độ và đặc điểm phát triển karst bề mặt.
Bản đồ phân vùng kể
trên sẽ được chồng ghép với các bản đồ điều kiện phát triển karst và bản đồ
karst ngầm. Nếu bên trong một vùng được phân chia nào đó phát hiện được những
khác biệt cơ bản về điều kiện phát triển karst, về mức độ phát triển karst ngầm
thì vùng đó sẽ được chia ra thành các phần tương ứng và các ranh giới của chúng
được điều chỉnh.
A5.12 Đối với mỗi một
diện tích được phân chia trên bản đồ phân vùng (nhóm, cụm, cánh đồng, vùng..)
người ta tính các chỉ tiêu karst bề mặt (A5.5).
Giá trị của các chỉ
tiêu karst bề mặt tính toán cho các diện tích được khoanh vùng (các nhóm karst,
cụm karst, cánh đồng karst, vùng karst…) bởi các đường đẳng xa của các biểu
hiện karst giảm xuống theo quy luật tăng lên của bán kính.
A5.13 Đối với các
diện tích đã phân chia theo mức độ phát triển karst khác nhau phải tiến hành
phân tích thống kê các số liệu về các biểu hiện karst, dựng đồ thị phân bố các
phễu theo độ lớn đường kính và độ sâu, lựa chọn các đường cong lý thuyết phân
bố tương ứng, tính toán các đặc trưng thống kê (giá trị trung bình, giá trị
phân tán, tương quan giữa đường kính và độ sâu các phễu ).
A5.14 Đối với mỗi
diện tích được phân chia ngoài các chỉ tiêu đánh giá karst, các kết quả sử lý
thống kê số liệu về đường kính và độ sâu phễu, còn phải mô tả và phân tích đặc
điểm diện mạo, nguồn gốc, tuổi, giai đoạn phát triển phễu và các biểu hiện
karst khác.
A6.
Đánh giá ổn định của lãnh thổ do các hiện tượng sập, lún mặt đất
A6.1 Khái niệm “ ổn
định” có nghĩa là độ nguy hiểm của hiện tượng sập và lún mặt đất lãnh thổ đang
nghiên cứu ở mức nào. Việc đánh giá độ nguy hiểm do sập phải được thực hiện
trong tất cả các trường hợp thăm dò trong vùng karst. Lún mặt đất cục bộ cũng
có thể đánh giá như sập (mục A6.26), còn lún khu vực sẽ được xem xét ở mục sau
nữa khi đánh giá độ ổn định lãnh thổ (mục A6.27).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A6.3 Các phương pháp
đánh giá ổn định lãnh thổ phụ thuộc vào nhiệm vụ và giai đoạn thiết kế, điều
kiện tự nhiên và mức độ nghiên cứu lãnh thổ.
A6.4 Đánh giá ổn định
lãnh thổ phải cả định tính lẫn định lượng. Để đánh giá định lượng độ ổn định
lãnh thổ do sập phải sử dụng những đặc trưng sau:
a) Các chỉ tiêu cường
độ xuất hiện sập;
b) Sự phân bố các hố
sập karst theo giá trị đường kính và độ sâu của chúng;
c) Độ tin cậy của
lãnh thổ karst;
d) Độ tin cậy cuả nhà
và công trình trong vùng karst.
A6.5 Từ những yêu cầu
ở mục trên các kết quả khảo sát phải có:
a) Số lượng các hố
sập karst trung bình năm tính trên một đơn vị diện tích (A6.6);
b) Sự phân bố các hố
sập karst dự kiến theo giá trị đường kính của chúng (dưới dạng đồ thị hay bảng
biểu) hoặc đường kính trung bình dự báo, đường kính 3-sigma cực đại và độ sâu
trung bình. (A6.22).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A6.6 Chỉ tiêu cơ bản
về cường độ xuất hiện sập-mật độ các hố sập trung bình năm được tính theo công
thức:
trường hợp/km2 một năm.
(A17)
Trong đó: - là số lượng các hố sập ghi nhận được
trên diện tích S (km2) trong khoảng thời gian t năm.
Chu kỳ sập trung
bình: (A18)
chỉ ra rằng với khoảng
thời gian bao lâu (trung bình) trên diện tích 1km2 lại có một hố
sập.
A6.7 Ngoài chỉ số cơ
bản cường độ xuất hiện sập karst, cũng nên xác định:
Chỉ tiêu diện tích cường
độ xuất hiện sập karst:
một năm.
(A19)
Trong đó: - là tổng diện tích các hố sập (m2)
được tạo thành trên lãnh thổ (m2) trong một khoảng thời gian t năm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mm/năm;
(A20)
Trong đó: - là tổng thể tích các hố sập (m3)
được tạo thành trên lãnh thổ (km2) trong khoảng thời gian t năm.
A6.8 Tuỳ thuộc vào
cường độ xuất hiện sập karst và đường kính trung bình dự báo của các hố sập dự
kiến người ta đưa ra các bậc ổn định lãnh thổ (xem bảng A1, A2 ).
Bậc ổn định lãnh thổ
xác định theo các bảng A1, A2 có chỉ số kép gồm chữ số và chữ cái (I-B, IV-G …)
A6.9 Bậc ổn định số 6
chỉ gồm các vùng lãnh thổ mà trên đó sự xuất hiện các hố sập karst là không thể
- hoặc không có đất đá hoà tan, hoặc do có hệ tầng các đá phủ bảo vệ tin cậy-
là đá cứng hoặc đá không thấm nước, không hoà tan.
A6.10 Các chỉ tiêu
cuờng độ xuất hiện sập karst được xác định:
a) Theo các số liệu
quan trắc định kỳ, nghĩa là theo các kết quả ghi nhận một cách hệ thống các
trường hợp hình thành các hố sập trên một diện tích nhất định;
b) Theo các số liệu
điều tra -thị sát trên măt đất (đo vẽ karst) cùng với các số liệu về các hố sập
tạo thành trước đây, giải đoán ảnh hàng không và ứng dụng những phương pháp
khác nhau trong việc xác định tuổi của các phễu karst hiện có;
c) Theo phép tương tự
với các khu vực karst khác trong các điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn
tương tự và đặc trưng bởi mức độ phát triển karst như nhau;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A6.11 Để xác định một
cách tin cậy các chỉ tiêu cường độ xuất hiện sập karst cần phải có quan trắc
định kỳ với thời gian t đủ dài và diện tích khu vực tính toán S đủ lớn.Theo
kinh nghiệm của người Nga, nếu khoảng thời gian tính toán không nhỏ hơn 20 năm
và diện tích S đủ mang tính đại diện (không nhỏ hơn 5 km2 ) thì việc
đánh giá độ ổn định có thể được xem là đáng tin cậy không phụ thuộc vào số
lượng các hố sập đã ghi nhận trong thời gian đó. Nếu t hoặc S của khu vực tính
toán nhỏ hơn những giá trị đã chỉ ra , nhưng số lượng các hố sập đã ghi nhận
được n không nhỏ hơn khoảng 20 thì việc đánh giá có thể coi là đáng tin cậy,
tuy nhiên không loại trừ sai số có liên quan đến các dao động cường độ xuất
hiện sập karst theo thời gian. Trong các truờng hợp còn lại, việc đánh giá các
chỉ tiêu cường độ xuất hiện karst là gần đúng hoặc mang tính định hướng.
A6.12 Điều tra karst
trên mặt đất tỷ lệ 1:20001:5000, còn trên
vùng lãnh thổ phát triển yếu karst với tỷ lệ 1:100001:25000,
kết hợp với thu thập thông tin về các hố sập trước đây, giải đoán ảnh hàng
không những năm khác nhau và ứng dụng các phương pháp khác nhau trong việc xác
định tuổi các phễu karst đang tồn tại sẽ cho phép xác định được các khoảnh, mà
trên đó không ghi nhận được hiện tượng sập trong vòng 1020
năm qua, và đối với các khu vực còn lại thuộc lãnh thổ khảo sát cho phép thu
nhận đủ các thông tin về các hố sập mới xảy ra trong vòng 5 năm gần đây, và
cũng cho phép dựa vào các số liệu nhận được tiến hành tính toán về ổn định. Ở
đây khả năng xảy ra sai số liên quan đến việc khoảng thời gian tính không dài,
có thể hiệu chỉnh bằng cách đưa vào hệ số dự trữ. Đôi khi có thể thu thập đủ
thông tin về các hố sập đã xảy ra vào những năm sớm hơn, và điều này cho phép
tính đến các thay đổi về cường độ xuất hiện sập karst theo thời gian.
A6.13 Đánh giá độ ổn
định lãnh thổ phải chi tiết nhất, chừng nào các số liệu về điều kiện, mức độ và
các quy luật phát triển karst cho phép.
A6.14 Các khu vực để
tính toán chỉ tiêu cường độ xuất hiện sập karst được lựa chọn và khoanh vùng
trên bản đồ phân vùng theo các điều kiện, tính chất và mức độ phát triển karst.
Mỗi vùng trong số đó cần được đặc trưng bởi đặc điểm có chung điều kiện phát
triển karst, tính chất và mức độ phát triển karst gần giống nhau. Nên khoanh
vùng các khu vực tính toán bằng những đường đẳng xa đối với các phễu karst
(A5.10) và chỉnh sửa các đường ranh giới đó theo các số liệu về điều kiện và
các biểu hiện karst ngầm.
A6.15 Nếu số lượng
các hố sập karst đã biết trên khu vực tính toán không đủ (A6.11) thì liên kết
một vài khu vực tương tự nhau về điều kiện, đặc điểm và mức độ phát triển karst
để tính toán.
A6.16 Đánh giá ổn
định lãnh thổ nên sử dụng phương pháp "đẳng xa"tính từ biểu hiện
karst lân cận gần nhất của Xavarensky I.A. Trình tự áp dụng phương pháp tóm tắt
như sau:
a) Lập bảng, đồ thị
phân bố phễu và các hố sập theo độ cách xa biểu hiện karst gần nhất trên khu
vực tính toán. Để làm việc này, trên bản đồ (tốt hơn cả là trên thực địa) tiến
hành đo các khỏang cách (x) từ mỗi phễu có sẵn và từ mỗi hố sập đã ghi nhận tới
biểu hiện karst gần nó nhất. Các số liệu đo đạc được tập hợp thành từng nhóm
theo các khoảng độ xa. Đối với mỗi khoảng, tiến hành tính toán và ghi vào bảng:
độ dài của nó, giá trị trung bình độ xa (x), số lượng phễu và hố sập tại khoảng
đó (tần số), tần suất của chúng(tần số chia cho tổng số phễu và hố sập trên
toàn khu vực tính toán) và mật độ tần suất w(x) trên một m dài của khoảng. Lập
đồ thị phân bố thực nghiệm w(x) theo giá trị độ xa (x). Tốt nhất là lập và so
sánh các phương án khác nhau về bảng biểu phân bố theo giá trị độ xa: chỉ riêng
đối với các trường hợp sập, chỉ riêng đối với các phễu cũ, và đối với tất cả
các hố sập và phễu.
b) Bằng các phương
pháp thống kê toán học tiến hành làm trơn đường cong thực nghiệm phân bổ
w(x)=f(x), xác định quy luật phân bố, xác định các đặc trưng thống kê. Ở đây
có thể áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (hình A3).
c) Trên bản đồ
(A5.10, hình A1) tiến hành đo diện tích nằm giữa các đường đẳng xa. Đối với
mỗi khoảng nằm giữa các đường đẳng xa đó tiến hành tính giá trị trung bình của
diện tích ứng với 1 m độ xa - S(R), trong đó R là bán kính độ xa trung bình
của khoảng (hình A3). Lựa chọn, làm trơn và dựng đường cong S(R)= f(R) trên đồ
thị.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(A21)
Trong đó: u(R) - là
mật độ hố sập dự báo trung bình năm cho bán kính đẳng xa R, tính bằng số hố sập
/km2.năm;
- là số lương hố sập ghi nhận được
trên toàn khu vực tính toán;
t-là khoảng thời
gian mà trong thời gian đó đã hình thành các hhố sập ghi nhận được, tính bằng
số năm;
w(R) - là mật độ tấn
suất các hố sập hoặc phễu trên 1 m đẳng xa, (bằng m-1)
s(R) - là kích thước
của một dải lãnh thổ có chiều rộng 1 m tương ứng với đường đẳng xa R (độ dài
quy ước của đường đẳng xa), km2/m;
R - bán kính độ xa
(đẳng xa) , m;
Dựa vào kết quả tính
toán, xác định phương trình và dựng đồ thị đường cong dự báo u(R) =f(R) (hình
A4).
e) Theo phương trình
và đồ thị đường cong dự báo u(R) =f(R), xác định được giá trị các bán kính đẳng
xa tương ứng với các chỉ số cường độ xuất hiện các hố sập (mật độ các hố sập
trung bình năm ), các chỉ tiêu này xác định ranh giới các cấp ổn định lãnh thổ
theo bảng A1 (xem hình A4). Với các bán kính này hoàn toàn có thể xây dựng được
trên bản đồ các đường đẳng xa cho khu vực nghiên cứu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A6.17 Trong truờng
hợp trên khu vực tính toán hay trên vài khu vực liên hợp lại để tính toán (mục
A6.15) có không dưới 50 phễu karst , ngay cả trong trường hợp không có đủ thông
tin về các hố sập (chu kỳ quan sát dưới 20 năm, số lượng các hố sập đã ghi được
dưới 20) có thể thực hiện các tính toán theo A6.16 và nhận được đánh giá gần
đúng về độ ổn định lãnh thổ. Nếu trong kết quả tính toán bán kính đẳng xa của
ranh giới giữa các cấp ổn định II và III nhỏ hơn 20 m, bán kính này cần tăng
lên và cần tiến hành tính lại đường cong dự báo u(R) =f(R), suy ra từ giá trị
đã thay đổi của bán kính này.
A6.18 Đối với các hố
sập, phễu, nhóm nhỏ các phễu và các thung lũng karst nằm riêng độc lập nên
khoanh vùng bằng những đường đẳng xa, tương ứng với các ranh giới cấp ổn định
lãnh thổ theo phép tương tự địa chất (A6.15, A6.17). Trong trường hợp thiếu
điều kiện (lãnh thổ) tương tự , có thể vạch ranh giới giữa các cấp ổn định lãnh
thổ II và III chừng 20-50 m tính từ mép các biểu hiện karst đã có, và ranh giới
giữa các cấp IV và V khoảng 100-200 m tính từ mép chúng (tuỳ thuộc vào từng
trường hợp cụ thể).
A6.19 Các khu vực
phát triển mạnh và trung bình karst ngầm (theo kết quả khoan và đo địa vật lý)
với nhiều hay không nhiều hang hốc, những hang hốc có thể biểu hiện đưới dạng
sập bề mặt, có thể được xếp vào cấp ổn định IV hoặc thấp hơn, tuỳ thuộc vào mức
độ nguy hiểm của hang hốc. Nếu hang hốc được phát hiện bởi một lỗ khoan nào đó
và việc khoanh vùng nó ở giai đoạn khảo sát hiện tại chưa tiến hành, thì có thể
xếp diện tích trong vòng bán kính 20-50 m tính từ lỗ khoan vào khoảng cấp IV ổn
định, và nếu hang hốc là lớn hoặc có thế nằm không sâu so với mặt đất thì có
thể xếp ở cấp thấp hơn..
A6.20 Những vùng lãnh
thổ, mà trên đó các trường hợp sập, lún, phễu,…hang hốc karst chưa tìm thấy và
chưa có các nghiên cứu như ở mục A6.16A6.19,
A6.21, song không loại trừ khả năng không những chỉ có mặt hang hốc karst mà
còn có thể hình thành các hố sập (A6.9), có thể xếp vào nhóm ổn định V. Do cấp
V rất rộng (mật độ sập trung bình năm từ khoảng gần 0,01 trường hợp /km2.năm
đến rất không đáng kể) nên, tuỳ theo khả năng, có thể lại tiếp tục chia các
lãnh thổ thuộc cấp này thành các tiểu cấp ổn định (ví dụ V1,V2,V3,…) dựa trên
sự phân tích các điều kiện và lịch sủ phát triển karst, các hiện tượng xói
ngầm, sụt lở có liên quan.
A6.21 Trên những vùng
lãnh thổ đã xây dựng và đã quy hoạch, trên các bãi bồi, đầm lầy, các khu vực
cát có hiện tượng xói mòn tăng cường ..., trên các diện tích có những điều kiện
bất lợi cho sự bảo tồn các loại hình karst cần đặc biệt chú ý đến việc thu thập
số liệu tại các cơ quan địa phương và trong dân cư về những trường hợp sập do
karst và thu thập, sử dụng các tài liệu địa hình, tài liệu ảnh hàng không từ những
năm khác nhau nhằm xác định các loại hình karst vốn tồn tại từ trước.Trên những
lãnh thổ đã xây dựng và quy hoạch từ lâu mà tại đó việc thu thập và nghiên cứu
các tài liệu địa hình và ảnh hàng không không giúp làm rõ được những biểu hiện
karst tồn tại từ trước trên mặt đất, thì cần mở rộng toàn bộ các phương pháp
đang áp dụng và tăng khối lượng công tác nghiên cứư các điều kiện và quy luật
phát triển karst, xác định và đánh giá các biểu hiện karst ngầm và cơ chế hình
thành quá trình sập mặt đất, còn việc đánh giá độ ổn định chỉ là định hướng
theo kết quả đã nghiên cứu với việc sử dụng các quy luật đã được làm rõ và
phương pháp tương tự.
A6.22 Để dự báo kích
thước của các hố sập karst người ta lập các bảng và đồ thị phân tích, tổng hợp
sự phân bố của chúng theo đường kính và độ sâu (riêng rẽ) cho các trường hợp
sau:
a) Các trường hợp
sập mặt đất do karst đã ghi nhận được;
b) Các phễu karst
(hình A5).
Cần chú ý, ở đây
ngoài bảng, đồ thị phân bố tất cả các phễu nên lập bảng, đồ thị phân bố đối vói
các kiểu hình thái-nguồn gốc khác nhau của chúng, và nhất thiết là đối với tất
cả các phễu trừ các phễu dạng đĩa có sườn thoải và đáy lõm .
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tiến hành phân tích
và đối chiếu các đường cong và các đặc trưng phân bố theo kích thước các hố
sập, phễu và các kiểu hình thái-nguồn gốc của chúng. Trong nhiều trường hợp, sự
phân bố các hố sập và phễu gần với quy luật phân bố chuẩn logarit. Tuy vậy,
cũng không ít trường hợp sự phân bố ấy có đặc điểm phức tạp hơn, trong đó phải
kể đến các đường cong phân bố với một vài cực đại. Nếu trên đường cong có một
vài cực đại, thì phải giải thích nguyên nhân xuất hiện chúng. Những nguyên nhân
ấy có thể liên quan đến sự khác nhau về điều kiện và cơ chế hình thành các hố
sập và các phễu, và do đó, liên quan đến sự có mặt của một số kiểu hình
thái-nguồn gốc sập và phễu.
Việc đối chiếu và
phân tích các đường cong phân bố sập, phễu và các kiểu hình thái-nguồn gốc của
chúng cần thực hiện đối với toàn bộ lãnh thổ khảo sát nói chung cũng như đối
với khu vực tính toán hoặc nhóm các khu vực tương tự.
Nhờ kết quả phân
tích và đối chiếu các đường cong đã dựng, có thể chọn lựa và xây dựng các đưòng
cong phân bố thống kê(dự báo) đường kính và độ sâu các hố sập dự kiến.
Tuỳ thuộc vào mức độ
đầy đủ và đại diện của tài liệu về kích thước các hố sập mà lựa chọn đường cong
dự báo, có thể là: đường cong phân bố các hố sập; đường cong phân bố tất cả các
phễu trừ phễu hình bát có sườn thoải, đáy lõm (các phễu đáy phẳng rộng được đưa
vào tính toán); đường cong chiếm vị trí trung gian.
Đường cong phân bố
(dự báo) cho phép khi cần thiết xác định xác suất gặp các hố sập karst với kích
thước bất kỳ cho trước, và ngược lại, xác định các đường kính tương ứng với các
xác suất đã cho.
Nếu khảo sát trên
những khu vực không rộng lắm hay trên những diện tích có ít hố sập và phễu, để
dự báo kích thước các hố sập dự kiến cần sử dụng các tài liệu của lãnh thổ xung
quanh, và chỉ trong trường hợp thiếu số liệu cần thiết về lãnh thổ xung quanh
mới cho phép, như một ngoại lệ, giới hạn ở việc đánh giá áng chừng đường kính
trung bình dự báo, đường kính 3 sigma lớn nhất và độ sâu trung bình các hố sập
dự kiến theo phép tương tự như các vùng và khu vực khác có các điều kiện và cơ
chế hình thành sập giống nhau.
Nên sử dụng hợp lý
các phương pháp thực nghiệm trong phòng và tính toán lý thuyết để dự báo kích
thước các hố sập do karst. Còn trong điều kiện có số liệu quan trắc thực tế thì
hoàn toàn có thể áp dụng phương pháp xác xuất thống kê như đã trình bày ở phần
trên để tính toán kích thước dự báo của các hố sập và khống chế các đặc trưng
sác xuất của chúng.
A6.23 Thuật ngữ "độ
tin cậy" của lãnh thổ karst được hiểu là xác xuất của việc lãnh
thổ ấy trong suốt thời kỳ đã cho tn không bị phá huỷ bởi các
hố sập với đường kính lớn hơn d.
Sự phân bố khả năng
xuất hiện của các hố sập do karst theo thời gian tuân theo định luật các biến
cố ngẫu nhiên của Poa-xông. Vì vậy độ tin cậy xác định theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong
đó: e - là cơ số logarit tự nhiên,
(A23)
M - số khu vực phát
triển karst với cường độ hình thành các hố sập khác nhau;
- chỉ tiêu cường độ hình thành các hố
sập trên khu vực thứ i với diện tích Si , chỉ tiêu này không xét đến
các hố sập lặp lại;
- xác suất của sự kiện là trong quá
trình thành tạo hố sập trên khu vực thứ i, đường kính của nó không vượt quá d;
Giá trị được xác định theo các đường cong tích
phân phân bố đường kính của các hố sụt.
A6.24 Thuật ngữ
"độ tin cậy" của nhà và công trình nằm trên lãnh thổ karst
được hiểu là xác xuất của sự kiện: trong suốt thời hạn sử dụng (tính
toán) của nhà và công trình sẽ không có các hư hỏng không cho phép nào. Độ tin
cậy của nhà hay công trình độc lập và tổ hợp của chúng được xác đinh theo
phương pháp đặc biệt được trình bày trong sách “ Khuyến nghị về việc sử dụng
thông tin địa chất công trình trong viêc lựa chọn biện pháp bảo vệ chống
karst”.
A6.25 Đánh giá độ
nguy hiểm do karst với sự sử dụng các thông số độ tin cậy, nên áp dụng khi phải
luận chứng kinh tế-kỹ thuật sử dụng lãnh thổ karst (ví dụ, so sánh các phương
án xây dựng, đánh giá hiệu quả các biện pháp chống karst). Độ tin cậy là thông
số tiện lợi để đánh giá độ nguy hiểm karst, nếu có dự báo định lượng về sự biến
đổi cường độ thành tạo các hố sập và các kích thước của chúng theo thời gian.
A6.26 Theo các số
liệu điều tra karst, kể cả trong trường hợp điều tra định kỳ trong khuôn khổ quan
trắc định kỳ đối với các biểu hiện karst, thường không xác định được liệu phễu
mới được phát hiện có phải do kết quả của quá trình sập hoặc lún cục bộ hay
không?. Những truờng hợp hình thành các phễu mới như vậy trong việc đánh giá độ
ổn định lãnh thổ được xếp vào số các hố sập.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A6.27 Lún mặt đất khu
vực chỉ được tính đến khi khảo sát ĐCCT ở những vùng karst phục vụ xây dựng các
công trình đặc biệt nhạy cảm với lún nền móng. Để nghiên cứu và dự báo lún khu
vực đòi hỏi phải có các nghiên cứu đặc biệt về thuỷ địa hoá, thuỷ động lực,
quan trắc trắc địa, …
A6.28 Trong luận
chứng địa chất công trình quy hoạch vùng cũng như trong khảo sát để chọn vị trí
và lập luận chứng kinh tế kỹ thuật những công trình không quan trong lắm ở
những vùng lãnh thổ (bao gồm cả vùng lân cận) mà ở đó karst trước kia chưa được
nghiên cứu và theo các tài liệu những năm trước và tài liệu thị sát ĐCCT không
đủ khả năng để đánh giá định lượng về mặt ổn định thì cho phép giới hạn ở việc
đánh giá định tính độ ổn định lãnh thổ.
A6.29 Đối với mỗi đơn
vị được phân chia trong phân vùng lãnh thổ như: vùng karst, cánh đồng karst,…
ngoài cường độ thành tạo các hố sập do karst và kích thước dự kiến của các hố
sập, cần phải đưa thêm đặc điểm điều kiện địa chất-địa chất thuỷ văn phát triển
karst, điều kiện, cơ chế và đặc điểm biểu hiện karst trên mặt đất, mức độ phát
triển karst ngầm, karst bề mặt hiện tại và tính chất cơ-lý của đất đá.
Cũng nên xây dựng
danh mục các dấu hiệu đặc trưng cho các vùng có mức độ phát triển karst và độ
ổn định khác nhau với mục đích sử dụng chúng để chi tiết hoá việc đánh giá địa
chất công trình karst ở những giai đoạn khảo sát sau.
A7.
Đánh giá khả năng ổn định các khu đất xây dựng các công trình độc lập
A7.1 Về nguyên tắc,
đánh giá ổn định lãnh thổ được thực hiện dựa vào kết quả đo vẽ ĐCCT ở các giai
đoạn khảo sát. Đánh giá ổn định mang tính xác xuất và bao gồm: chính xác và chi
tiết hoá phân chia lãnh thổ thành các khoảnh, khu, vùng, đới có độ ổn định khác
nhau.
A7.2 Khu đất được coi
là ổn định (cấp VI) nếu theo kết quả khảo sát ĐCCT đã xác định chắc chắn trong
mặt cắt địa chất của nó không có đất đá hoà tan, hoặc chúng được phủ bởi hệ
tầng bảo vệ không hoà tan, đủ dầy, đặc biệt là không thấm nước, nó loại trừ khả
năng phát triển karst hay ít nhất là loại trừ khả năng biểu hiện nó dưới dạng
các biến dạng bề mặt và các lớp đất trong đới tương tác với công trình.
Nếu số liệu khảo sát
trước không đủ, thì phải bổ xung nhiệm vụ kiểm tra và làm chính xác ranh giới
các khu vực ổn định vào nhiệm vụ khảo sát ĐCCT.
Độ dày
tầng bảo vệ đảm bảo không cho phép xuất hiện các hố sập trên mặt đất phụ thuộc
vào thành phần, cấu trúc và mức độ không thấm nước của nó, phụ thuộc vào những
đặc điểm của tầng đá hoà tan và thế nằm của nó, mức độ kề cận và độ sâu của các
rãnh bào mòn có tác dụng tiêu thoát nước ngầm.v.v…đồng thời nó cũng phụ thuộc
vào các tác động nhân sinh lên môi trường địa chất. Do đó, tuỳ thuộc vào các
điều kiện địa phương và khu vực, độ dày cần thiết tối thiểu của tầng che phủ
bảo vệ không hoà tan, không thấm nước là khác nhau, khoảng từ 1020 đến 60100m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong
trường hợp sử dụng móng sâu dựa vào đá cứng, độ tin cậy nền móng được đảm bảo
bằng khoan các lỗ khoan, kết hợp sử dụng các phương pháp địa vật lý lỗ khoan,
tuỳ theo mức độ cần thiết.
A7.4 Để chi tiết và
chính xác hoá đánh giá ổn định một khu đất,có thể phải sử dụng tập hợp các dấu
hiệu đặc trưng cho các vùng lãnh thổ có mức độ phát triển karst và ổn định khác
nhau. Tập hợp dấu hiệu này cần được soạn thảo (theo kết quả đo vẽ ĐCCT) dựa
trên các quy luật phân bố và phát triển karst và các hiện tượng liên quan: xói
ngầm, sụt lở, ...
Các biểu
hiện karst bề mặt và karst ngầm là các dấu hiệu trực tiếp quan trọng nhất đặc
trưng cho mức độ phát triển karst.
A7.5 Sự có mặt các
phễu karst, các vùng trũng karst- xói mòn (thung lũng karst, cánh đồng karst,
hào-rãnh xói karst, ..) được bảo tồn hoặc có sẵn từ trước đây chứng tỏ rằng tại
khu vực này có hang hốc và tồn tại điều kiện để thành tạo các hố sập, lún bề
mặt và các lớp đất. Khi đo vẽ-khảo sát xung quanh chúng, có thể phân chia các
diện tích từ cấp ổn định I, II đến IV (A6.16, A6.18). Việc đánh giá ổn định sẽ
được chính xác hoá trong giai đoạn TKKT. Ngoài ra, phễu hay vùng trũng karst
-xói mòn càng gần thì càng phải tiến hành khảo sát chi tiết hơn.
Tại
các vùng lãnh thổ karst bị phủ, diện tích mỗi phễu karst và trong vùng bán kính
2050m tính từ phễu đó (tuỳ thụôc vào
điều kiện) rõ ràng là nguy hiểm, nó thuộc cấp ổn định I-II và không nên bố trí
nhà, công trình nếu không thật sự cần thiết bởi vì công tác bảo vệ chúng rất
phức tạp.
A7.6 Hang hốc karst
được phát hiện (lấp hoặc không lấp) là điều kiện bất lợi không chỉ vì sự nguy
hiểm của nó đối với công trình thiết kế mà còn do nó là dấu hiệu có thẻ tồn tại
trên khu đất đó những hang hốc khác, trong đó có thể có những hang hốc nguy
hiểm hơn hang hốc đã được phát hiện.
A7.7 Trong trường hợp
phát hiện thấy hang hốc cần đánh giá sơ bộ hiểm hoạ của chúng, tuỳ theo mức độ
cần thiết mà tiến hành khoanh vùng chúng lại và kiểm tra khu vực xung quanh,
đưa ra đánh giá cuối cùng về mối nguy hiểm của các hang hốc và khuyến cáo các
biện pháp bảo vệ từ góc độ ĐCCT.
A7.8 Nên xếp các vùng
có tồn tại hang hốc karst theo mức độ nguy hiểm của chúng vào các cấp nguy hiểm
IV-I (xem A6.19, A7.9A7.13).
A7.9 Đánh giá mức độ
nguy hiểm của hang hốc đã phát hiện được cần chú ý rằng, phần hang hốc được
phát hiện bằng lỗ khoan có thể không phải là phần cao nhất của hang hốc đó. Nếu
hang hốc tại nơi khoan được bị lấp thì điều đó không có nghĩa là hang hốc đó
được lấp nhét ở những chỗ khác. Ngoài ra cần tính đến khả năng vật liệu lấp bị
đưa ra ngoài hoặc bị nén chặt, đặc biệt là dưới ảnh hưởng của các biến đổi nhân
sinh về điều kiện ĐCTV.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A7.10 Tất cả các hang
hốc karst bị lấp hay không bị lấp (ngoài các hang hốc đã khắc phục) được phát
hiện tại đới tương tác của nền móng, cần được đánh giá là nguy hiểm đối với
sập.
A7.11 Tiêu
chuẩn đánh giá mức độ nguy hiểm của hang hốc karst được phát hiện ngoài phạm vi
đới tương tác của nền là quan hệ: K = ( A24)
Trong đó: T- là thời
hạn sử dụng tính toán của công trình
t - là quãng thời
gian để hang hốc xuất hiện trong đới tương tác dưới nền công trình (tính từ
thời điểm xây dựng).
Giá trị t
được đánh giá bằng các phương pháp phân tích và thực nghiệm. Thành công của việc
xác định t phụ thuộc vào tính đúng đắn của các thông số hang hốc áp dụng trong
mô hình , tính chất của đất đá, đặc điểm ĐCTV và cơ chế hình thành các biến
dạng karst. Ở đây, việc đánh giá tính không đồng nhất của điều kiện tự nhiên,
sự phát triển của xói ngầm và các quá trình khác, cũng như tác động của các yếu
tố nhân sinh là rất quan trọng.
Nếu K < 1, hang hốc được coi là nguy hiểm.
Nếu K >1, hang hốc được coi
một cách quy ước là không nguy hiểm, nghĩa là không xảy ra các hiện tượng phức
tạp nguy hiểm mà chưa được dự kiến ở mô hình dùng để xác định t. Khả năng xuất
hiện những phức tạp đó, cũng như khả năng tồn tại gần đó của các hang hốc nguy
hiểm hơn (A7.6) cần được xét đến trong đánh giá ổn định khu đất và thiết kế các
biện pháp chống karst.
A7.12 Sự tồn tại của
vật liệu lấp nhét trong hang hốc karst và khe nứt trong đá làm cho việc phát
triển karst và thành tạo các hố sập khó khăn hơn. Mặt khác, sự có mặt trong đó vật
liệu được đưa đến từ các trầm tích đệ tứ, chứng tỏ về sự phát triển của quá
trình xói ngầm. Ngoài ra, sự có mặt của vật liệu lấp nhét có thể gây khó khăn cho
việc gia cố các đá karst và loại trừ hang hốc bằng biện pháp bơm phụt chất lỏng
đóng rắn và gắn kết nhanh.
Hang
hốc được lấp đầy toàn bộ mà nằm ngoài phạm vi của đới tương tác sẽ được coi là
không nguy hiểm nếu xác định được một cách tin cậy rằng, không có khả năng tiềm
ẩn của hoạt động mang vật liệu lấp ra khỏi chúng hay nén chặt vật liệu lấp nhét
trong suốt thời hạn sử dụng công trình (A7.6, A7.8, A7.9). Trong các trường hợp
còn lại, mối nguy hiểm của hang hốc được xác định theo tiêu chuẩn K.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A7.14 Các đới nứt nẻ,
các đới phá huỷ và các đới dỡ tải trong đá hoà tan, trong tầng phủ thúc đẩy
karst và xói ngầm phát triển. Nhiều khi chúng chính là các biểu hiện karst
(A2.4, A2.13) hoặc đóng vai trò là các dấu hiệu phát triển karst. Quá trình xói
ngầm (cả nén chặt vật liệu rời)trong các đới bị phá huỷ và dỡ tải, cũng như quá
trình mang tải vật liệu từ các đá nằm trên xuống đới nứt nẻ mạnh có thể tạo ra
lún và sập, đặc biệt là trong điều kiện đã có hang hốc lấp một phần hoặc chưa
bị lấp trong các đới này.
A7.15 Các dạng địa
hình karst cổ, trũng thấp, hình răng lược là dấu hiệu phát triển mạnh karst và
cũng là dấu hiệu tồn tại hang hốc karst bên dưới chúng. Các dạng địa hình này
có thể được lấp bằng vật liệu xói ngầm, yếu và không bền vững.
A7.16 Tham gia vào tập
hợp các dấu hiệu phát triển karst trên một khu đất (tuỳ thuộc vào điều kiện cụ
thể) còn có cả các biểu hiện karst khác nữa, đó là: độ thấm nước của đất đá cao
cho đến rất cao một cách bất thường, độ bền giảm xuống, các dấu hiệu khoáng
vật-thạch học, địa hoá học (A2.20), thuỷ địa hoá và địa vật lý. Các quy luật
phân bố karst chung, hoặc mang tính khu vực và địa phương được phát hiện trong
khu vực xây dựng cũng được sử dụng (A7.4). Chỉ tiêu mức độ phát triển karst có
thể sử dụng độ dày của đới karst hoá.
A7.17 Phân chia ra
các khu vực chưa bị karst, karst yếu thuộc cấp ổn định V cũng cần phải sử dụng
một tập hợp các dấu hiệu. Dấu hiệu thuyết phục quan trọng nhất - đó là không có
hang hốc karst. Ở đây cần chú ý rằng, không có hang hốc trong lỗ khoan hay nhóm
lỗ khoan là dấu hiệu thuyết phục và là minh chứng chí ít cũng là hình trụ hố
khoan nguyên vẹn, tuy nhiên không loại trừ khả năng có các hang hốc ở xung
quanh. Như vậy việc tiến hành khoan cùng với một loạt các công tác địa vật lý
lỗ khoan, địa vật lý mặt đất, v.v... và sử dụng các dấu hiệu khoáng vật-thạch
học, địa hoá học, thuỷ động lực, thuỷ địa hoá và các dấu hiệu khác sẽ nâng cao
chất lượng khảo sát.
A7.18 Trong trường
hợp có mặt các lớp sét chặt, các đá nửa cứng và đặc biệt là đá cứng trong tầng
phủ, thì việc khảo sát-tìm kiếm trong chúng hang hốc, các đới phá huỷ, các đới
dỡ tải liên quan với karst cũng phải chú ý không ít hơn so với khảo sát-tìm
kiếm hang hốc, đới phá huỷ, đới dỡ tải trong đá hoà tan.
Trong
trường hợp mái các đá nửa cứng và đất sét chặt nằm không sâu, thì có thể áp
dụng phương pháp thăm dò địa chất công trình tăng cường như đề cập đến ở mục
A7.3 áp dụng cho đá cứng nằm không sâu. Trong trường hợp này cần lưu ý rằng,
các vòm hang hốc trong đá nửa cứng và đất sét tiến nhanh hơn tới trạng thái tới
hạn, đồng thời cũng phải tính đến khả năng rửa lũa đất đá, đưa vật liệu rời ra
ngoài theo kiểu xói ngầm, khả năng có mặt các “họng” khó bị phát hiện (A7.13,
A7.19).
A7.19 Trong trường hợp trên mặt cắt tầng phủ
hoặc tầng đá karst có mặt cát và cát pha, thì cần tính đến khả năng xói ngầm
tăng cường, có thể dẫn tới lún và sập đổ các đá nằm trên và mặt đất. Xói ngầm
có thể phát triển cả trong sét pha, sét, bột cacbonat, trong trường hợp hoà
tan, tan rã hoặc phong hoá xi măng trong cát kết, bột kết và sét kết.v.v...
A7.20 Ở những
vùng có tầng phủ cát dầy, việc đánh giá ổn định đặc biệt phức tạp. Trong những
điều kiện như vậy, khảo sát địa chất công trình được tiến hành nhằm chính xác
hoá ranh giới của các đới phát triển karst, mức độ nứt nẻ, mức độ phát triển
karst, mức độ bám - lắng các vật liệu mịn trong tầng đá hoà tan, chính xác hoá
ranh giới phân bố và kiểm tra độ tin cậy của các lớp chắn nước nằm dưới tầng
cát. Cũng nên xác định các đới có cấu trúc tơi xốp trong tầng cát, một số đới
trong số này có thể liên quan tới karst. Trong trường hợp có lớp cách nước đủ
dày và đủ tin cậy nằm dưới tầng cát thì có thể áp dụng A7.2.
A7.21 Trong
khảo sát địa chất công trình các khu đất xây dựng nằm trên đầm lầy đã hoặc đang
tồn tại và các khu vực bị lầy hoá cần phải thực hiện các công tác địa vật lý,
khoan chi tiết và xuyên nhằm xác định hoặc kiểm tra khả năng có các phễu karst
được lấp bằng than bùn và bùn và do đó đã không được phát hiện khi giải đoán
ảnh hàng không và quan sát trên thực địa. Các công tác tương tự với mức độ chi
tiết cao được tiến hành cũng nhằm xác định các phễu và các vùng trũng karst-xói
mòn đã được lấp đầy bằng vật liệu san lấp hoặc đất bồi rửa trên các vùng lãnh
thổ đã xây dựng hoặc đã quy hoạch, cũng như tại các khu vực mà tại đó chúng có thể
được lấp bằng bồi tích sông, sườn tích và các loại trầm tích tương tự.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A8.1 Trong
báo cáo và kết luận khảo sát địa chất công trình, cần đưa ra dự báo ảnh hưởng
của các yếu tố nhân sinh đến phát triển karst và ổn định lãnh thổ. Ở đây phải
đánh giá ảnh hưởng của công trình thiết kế đến sự phát triển karst trên khu đất
xây dựng và lãnh thổ xung quanh, cũng như ảnh hưởng của các công trình xung
quanh (đặc biệt là các công trình thuỷ công) đến sự phát triển karst trên khu
đất xây dựng.
A8.2 Các yếu
tố nhân sinh làm biến đổi địa hình, hình thành các thành tạo nhân sinh ở phía
trên của mặt cắt, làm biến đổi điều kiện thuỷ văn, địa chất thuỷ văn, tính chất
cơ- lý và đôi khi cả thành phần khoáng vật-thạch học của đất, trường nhiệt độ
và trường ứng suất trong đất. Nguy hiểm hơn cả là các biến động điều kiện địa
chất thuỷ văn mà trước hết là điều kiện thuỷ động lực.
A8.3 Công tác dự báo
gồm các giai đoạn sau:
a) Thu thập và phân
tích các số liệu về những tác động đã có trên lãnh thổ và các thay đổi xảy ra
do ảnh hưởng của chúng về điều kiện , tính chất, cường độ phát triển karst và
độ ổn định lãnh thổ;
b) Dự báo tác động
nhân sinh đến điều kiện địa chất công trình trong tương lai;
c) Dự báo các thay
đổi trong tương lai về điều kiện phát triển karst dưới tác động của các yếu tố
nhân sinh.;
d) Dự báo ảnh hưởng
của các biến đổi (nhân sinh trong tương lai) điều kiện phát triển karst đến
cường độ của chúng và độ ổn định lãnh thổ.
A8.4 Dự báo ảnh hưởng
của các yếu tố nhân sinh đến sự phát triển karst và độ ổn định lãnh thổ, về cơ
bản là định tính ( vì rằng sự phân bố và phát triển karst rất không đồng đều,
nên phải lưu ý đến ảnh hưởng của nhiều yếu tố khó dự báo, có quan hệ đan xen
lẫn nhau cực kỳ phức tạp, và do việc nghiên cứu các mối quan hệ này còn sơ sài,
chủ yếu là định tính).
Trong dự báo cần
phân loại các yếu tố nhân sinh nguy hiểm và xác định mức độ cho phép ảnh hưởng
của chúng tới điều kiện phát triển karst, nghĩa là phải có “ dự báo tiêu chuẩn”.Từ
dự báo này có thể rút ra các khuyến nghị từ góc độ ĐCCT về thực hiện các biện
pháp cần thiết để không cho phép xảy ra những hậu quả nguy hiểm do các yếu tố
nhân sinh gây nên.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A8.5 Trong
nhiệm vụ kỹ thuật khảo sát phải nêu rõ các tải trọng nhân sinh đã có cũng như
đang thiết kế và tác động của nó lên môi trường địa chất, đó là: các thông số
về công trình thuỷ công, công trình bơm hút nước, các đường ống dẫn nước, các
hồ chứa, các hệ thống tưới tiêu. Trong đó phải chỉ ra lượng nước thấm vào đất,
nồng độ thành phần xâm thực và nhiệt độ của nước, những nơi có thể thoát axit
và các chất lỏng xâm thực khác, quy hoạch lãnh thổ, độ sâu phân bố, kiểu và
kích thước móng công trình, tải trọng động và tĩnhv.v... Chất lượng dự báo phát
triển karst và ổn định lãnh thổ phụ thuộc vào chất lượng và mức độ đầy đủ số
liệu này. Sự thay đổi các tải trọng nhân sinh thiết kế và các tác động lên môi
trường địa chất công trình có thể dẫn tới việc cần thiết xem xét lại dự báo.
A8.6 Trong
khi khảo sát, cần thu thập và phân tích tài liệu về những tác động nhân sinh đã
và đang có, những biến đổi tương ứng về điều kiện, đặc điểm, cường độ phát
triển karst, xói ngầm, thành tạo các hố sập. Tiến hành đánh giá các tác động và
biến đổi đó nếu cần thể hiện trong việc phân vùng lãnh thổ, xác định xu hướng
phát triển các tác động nhân sinh và những thay đổi tương ứng về điều kiện, đặc
điểm và cường độ phát triển karst, xói ngầm và thành tạo các hố sập với những
đặc điểm định lượng tương ứng.
A8.7 Trước
khi dự báo ảnh hưởng của các yếu tố nhân sinh đến sự phát triển karst và sự ổn
định lãnh thổ cần phải thực hiện dự báo các biến đổi nhân sinh về điều kiện
phát triển karst. Ví dụ: ảnh hưởng của thấm và nước dâng từ các hồ chứa đến
điều kiện địa chất thuỷ văn, quá trình phát triển các phễu hạ thấp mực nước do
bơm khai thác nước dưới đất, quá trình ngập úng nước v.v....
A8.8 Trong
mọi trường hợp cần có dự báo định tính, và đôi khi định lượng về các biến đổi
nhân sinh điều kiện địa chất thuỷ văn và ảnh hưởng của chúng đến phát triển
karst và ổn định lãnh thổ, dự báo điều kiện thuỷ văn và ảnh hưởng của nó đến
điều kiện địa chất thuỷ văn. Ngoài ra có thể còn xét đến một số yếu tố nhân
sinh khác như: san lấp, khai đào, ..
Các
tải trọng động và tĩnh từ nhà và công trình được tính đến trong các phép tính
lún nền và trong đánh giá mức độ nguy hiểm của hang hốc karst.
A8.9 Các phá
huỷ nhân sinh điều kiện địa chất thuỷ văn được thể hiện ở những thay đổi về mức
nước (áp lực), lưu lượng, vận tốc, hướng chuyển động, thành phần hoá học, nhiệt
độ và chế độ nước ngầm. Chúng dẫn đến thay đổi các tính chất của đât đá như: độ
ẩm, độ sệt, các tính chất cơ học và trạng thấi ứng suất của chúng và có thể dẫn
đến lún sập, tan rã, trương nở co ngót, nứt nẻ, phong hoá hoá học, rửa trôi,
hoà tan, xói ngầm và mang vật liệu rời ra ngoài bằng dòng ngầm, lún và sụt lở
đất đá. Cũng có thể xảy ra bồi-bám bằng vật liệu mịn, xi măng hoá và các quá
trình khác.
Mối
hiểm hoạ thường xuyên nhất chính là khả năng kích hoạt xói ngầm- vận chuyển cơ
học vật liệu ra khỏi hang hốc karst, các khe, các đới bị phá huỷ và dỡ tải... (
A7.19) dẫn tới làm xuất hiện sập, lún bề mặt và các lớp đất. Nhiều khi sập, lún
xảy ra với số lượng lớn. Việc thay đổi điều kiện địa chất thuỷ văn có thể thúc
đẩy lún trọng lực không có liên quan với xói ngầm, thúc đẩy sụt lở đá như là
hậu quả của các biến đổi tính chất, trạng thái nứt nẻ và ứng suất của chúng. Để
dự báo các thay đổi điều kiện địa chất thuỷ văn, phải cần đến các quan trắc
định kỳ, các quan trắc này cần được thực hiện liên tục từ giai đoạn khảo sát
đến giai đoạn xây dựng và sử dụng công trình.
A8.10 Cần lưu
ý rằng việc hạ thấp cũng như nâng cao mực nước của các tầng chứa nước có thể
kích hoạt karst và các hiện tượng xói ngầm dẫn đến sập mặt đất. Một việc rất
hay dẫn tới kích hoạt karst và giảm mạnh ổn định lãnh thổ, đó là sự hình thành
các phễu hạ thấp sâu trong quá trình khai thác khoáng sản và các tầng chứa
nước. Việc xây dựng các hồ chứa nước cũng thường dẫn tới kích hoạt các hiện tượng
karst, xói ngầm và hình thành sập. Mức độ nguy hiểm sẽ tăng lên nhiều, trong
trường hợp kết hợp 2 yếu tố: tăng mực nước tầng phủ và hạ thấp mực nước tầng đá
karst-nứt nẻ, đặc biệt là khi mực nước tầng đá karst-nứt nẻ nằm dưới cao độ mái
tầng đó. Những thay đổi và dao động mực nước đột ngột cũng rất bất lợi. Hiện
tượng rò rỉ nước công nghiệp và nước sinh hoạt có thể kích hoạt karst và các
hiện tượng có liên quan đến nó, đặc biệt nguy hiểm ở những chỗ nước rò rỉ tập
trung và kéo dài.
A8.11 Cơ sở
để dự báo ảnh hưởng của các yếu tố nhân sinh đến phát triển karst và ổn định
lãnh thổ chính là phân vùng lãnh thổ theo mức độ nhạy cảm với các tác động nhân
sinh và những biến đổi điều kiện tự nhiên tương ứng ảnh hưởng đến phát triển
karst và ổn định lãnh thổ, mà trước hết là nhạy cảm với tác động do điều kiện
ĐCTV thay đổi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Diện tích phân bố
các kiểu thạch học karst khác nhau;
b) Diện tích và khu
vực có mức độ biểu hiện phát triển karst trên bề mặt và dưới ngầm khác nhau;
c) Diện tích phát
triển karst trần và karst kín. Diện tích karst kín lại được phân chia theo độ
thấm nước của tầng phủ.
Tuỳ thuộc vào điều
kiện địa phương mà chia lãnh thổ ra các diện tích có độ nhạy cảm khác nhau theo
các dấu hiệu khác.
A8.13 Không được để
các chất lỏng xâm thực mạnh tiếp cận các đá karst (ví dụ nước có hàm lượng axit
đủ cao), lý do là vì tốc độ hoà tan các đá tăng lên đột ngột rất nguy hiểm. Khi
không xảy ra việc các chất lỏng xâm thực tiếp cận được thì sự hoà tan đá
carbonat diễn ra chậm và trong suốt giai đoạn sử dụng công trình cũng không dẫn
tới sự tăng trưởng đáng kể nào, không tạo thành hang hốc mới nào.
A8.14 Đối với karst
kín, thì các khu vực có phễu và các biểu hiện khác của karst trên bề mặt đất là
những khu vực nhạy cảm hơn cả đối với biến động nhân sinh về điều kiện địa chất
thuỷ văn. Trong trường hợp thay đổi điều kiện địa chất thuỷ văn ngay tại những
khu vực này thì sự kích hoạt nhân sinh thành tạo sập xảy ra trước tiên, đạt tới
cường độ lớn. Ngay cả những thay đổi không đáng kể về điều kiện địa chất thuỷ
văn có thể dẫn tới kích hoạt tạo sập.
A8.15 Tại những nơi
đầm lầy ở thềm sông, những trũng lầy trên vùng phân thuỷ có thể bắt gặp các
phễu karst, nhóm phễu, cánh đồng karst chưa được phát hiện khi giải đoán ảnh
hàng không và quan sát hiện trường. Những phễu, nhóm phễu và cánh đồng karst
này khi giảm mực nước ngầm có thể biểu hiện dưới dạng sập và lún mặt đất do co
ngót than bùn, bùn phân bố trong các phễu hiện có.
A8.16 Do những biến
đổi nhân sinh về điều kiện địa chất thuỷ văn, mà quá trình hình thành các hố
sập có thể bắt đầu tại những khu vực phát triển karst ngầm và nứt nẻ mạnh mà không
được bảo vệ tốt bằng tầng phủ chắn nước, đó là những khu vực không có biểu lộ
karst trên mặt đất trong điều kiện tự nhiên.
Trong điều kiện kể
trên, sẽ có khả năng xuất hiện các hố sập tại những khu vực phát triển karst
ngầm ở cấp trung bình và cao, được khoanh vùng (đối với điều kiện tự nhiên)ở
cấp ổn định IV và thấp hơn, có nghĩa là các lãnh thổ mà trên đó dù chưa ghi
nhận được các hố sập, nhưng trong tương lai thì việc tạo thành chúng là có thể.
Dưới tác động của các yếu tố nhân sinh, độ ổn định của chúng có thể còn thấp
hơn nữa nếu không áp dụng các biện pháp ngăn ngừa tình trạng xấu đi về điều
kiện địa chất thuỷ văn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A8.17 Tính nhạy cảm
của lãnh thổ với tác động nhân sinh lên điều kiện địa chất thuỷ văn, quá trình
phát triển karst và thành tạo các hố sập phần nhiều phụ thuộc vào vai trò bảo
vệ của tầng phủ chắn nước. Có thể phân chia tầng phủ bảo vệ thành: các diện
tích không có lớp chắn nước trong tầng phủ; các diện tích có mức độ thấm nước
của tầng phủ khác nhau; các diện tích có tầng phủ chắn nước tin cậy. Đồng thời
cũng có thể chia ra các diện tích với một, hai lớp chắn nước trong tầng phủ
v.v...Sự có mặt của các lớp cách nước, các thấu kính, các lớp xen kẹp chắn nước
trong tầng đá hoà tan cũng có ý nghĩa quan trọng.
Đặc điểm định lượng
cần thiết nhất của lớp chắn nước là độ dày của nó. Phải đánh giá cả mức độ
không đồng nhất của lớp cách nước, ví dụ: giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của độ
dày, tỷ lệ diện tích không có lớp chắn nước trong tầng phủ trên tổng diện tích
khu vực, giá trị trung bình, độ lệch và các đắc trưng thống kê khác về phân bố
độ dày của lớp chắn nước cho khu vực.
Các diện
tích có độ dày lớp chắn nước nhỏ, hoặc từ 510m
tuỳ thuộc điều kiện cụ thể, thường không có ưu thế so với các dịện tích không
có nó. Bởi vì, tại các diện tích này có thể hình thành các phá huỷ cục bộ của
lớp cách nước, kéo theo là tập trung dồn nước từ tầng này sang tầng khác.
Để đánh
giá định lượng vai trò bảo vệ của lớp chắn nước, người ta sử dụng hệ số kháng
trở, hệ số chảy xuyên qua, giá trị chảy xuyên qua, gradient thấm thẳng đứng và
các đặc trưng khác. Hệ số kháng trở của lớp cách nước được xác định theo công
thức:
(A25)
Trong đó:
mi – là độ dày của lớp cách nước thứ i;
k i- là hệ
số thấm thẳng đứng của lớp chắn nước thứ i.
Gradient thấm thẳng
đứng là chỉ số quan trọng, chỉ số đó tăng lên thì mối nguy hiểm kích hoạt xói
ngầm và tạo sập sẽ tăng.
A8.18 Trong những
trường hợp phức tạp, chủ yếu là đối với các công trình lớn và quan trọng, lãnh
thổ các thành phố, các khu công nghiệp v.v..., theo nhiệm vụ chuyên môn, bằng
phương pháp mô hình thuỷ động lực, có thể dự báo định lượng các biến đổi nhân
sinh đối với mức nước, gradient thấm, giá trị thấm và lưu lượng nước chảy xuyên
qua. Mô hình hoá thuỷ động lực cho phép (với tải trọng nhân sinh cho trước) dự
báo biến đổi điều kiện thuỷ động lực do chúng gây ra và ngược lại trong điều
kiện biến đổi điều kiện thuỷ động lực cho phép đã đặt ra có thể xác định các
tải trọng giới hạn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A8.20 Nếu có số liệu
về các biến đổi nhân sinh đã diễn ra trước đó về điều kiện phát triển karst và
ảnh hưởng của chúng đến cường độ thành tạo sập (A7.6), thì hoàn toàn có khả
năng dự báo ngoại suy, nghĩa là các xu hướng, các quy lụât sẽ tương tự cho
tương lai với một vài điều chỉnh.
A8.21 Trên các vùng
lãnh thổ phân bố đá hoà tan và phát triển các hiện tượng karst cần áp dụng các
biện pháp bảo vệ tránh karst phát triển tự nhiên và kích hoạt nhân sinh (A7.2).
Có thể áp dụng hợp lý các biện pháp chống karst sau:
a) Quy hoạch kiến
trúc;
b) Điều chỉnh nước và
chống thấm;
c) Địa-kỹ thuật (gia
cố nền móng nhà và công trình);
d) Kết
cấu;
e) Công
nghệ;
f) Khai thác.
Việc kết hợp các
giải pháp kể trên, thành phần và khối lượng của chúng phụ thuộc vào điều kiện
cụ thể khu đất và đặc điểm công trình thiết kế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không để xảy ra hoặc
hạn chế ảnh hưởng của các hồ chứa nước, các nguồn nước tự chảy và hạ thấp mực
nước do khai thác nước ngầm, các giếng thu nước... đến chế độ của tầng chứa
nước nứt nẻ-karst và các tầng chứa nước nằm phía trên trong phạm vi lãnh thổ đã
và đang xây dựng. Nếu các xí nghiệp, nhà cửa và công trình đang thiết kế hoặc
đang tồn tại rơi vào vùng ảnh hưởng đã nêu (như hạ thấp, nâng cao, dao động mức
nước) thì cần phải dự báo hậu quả của nó, nếu cần thiết phải thực hiện các
nghiên cứu đặc biệt (A8.4, A8.18, A8.19) và có các biện pháp bảo vệ cần thiết.
Căn cứ vào mức độ
cần thiết, phù hợp với các tài liệu tiêu chuẩn hiện hành, có tính đến điều kiện
cụ thể khu đất và đặc điểm của công trình thiết kế, để bảo vệ lãnh thổ, phòng
chống karst phát triển tự nhiên và kích hoạt nhân sinh của nó, cần phải áp dụng
các biện pháp điều chỉnh nước đặc biệt, địa kỹ thuật, kết cấu và các biện pháp
chống karst khác.
Để kiểm soát các
thay đổi điều kiện địa chất thuỷ văn, kiểm soát sự phát triển karst và hoạt
động của các biện pháp chống karst trong thời kỳ xây dựng và khai thác-sử dụng
xí nghiệp, nhà cửa, công trình, cần phải tiến hành các quan trắc định kỳ đối
với chế độ nước mặt và nước ngầm, đối với quá trình phát triển karst, sập, lún
và biến dạng nhà cửa, công trình v.v.... Nếu cần, thiết lập hệ thống tín hiệu
phòng chống sự cố karst.
Hình A1. Sơ đồ phân bố các
loại hình phát triển karst
và các đường đẳng xa từ
các phễu karst
(lấy ví dụ ở phía đông
thành phố Dzerzinsk – Liên bang Nga)
1. phễu
karst: 2. hố sập karst;
3. đường
đẳng xa từ các phễu karst;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
A2. Đồ thị quan hệ mật độ các phễu karst
và
bán kính khoanh vùng theo các đường đẳng xa
từ
các phễu karst
(lấy
ví dụ ở phía đông thành phố Dzerzinsk – Liên bang Nga)
Hình
A3. Đồ thị phân bố phễu và hố sập
theo
giá trị đẳng xa từ biểu hiện karst gần nhất
(lấy
ví dụ ở phía đông thành phố Dzerzinsk – Liên bang Nga)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
- phễu karst; 2 - 30 hố sập; 3 - 23 hố sập; 4 – giá trị diện tích S(R)
gia
tăng trên 1m đẳng xa.
Các
đường cong phân bố theo giá trị đẳng xa:
I
– phễu karst; II – 30 hố sập karst; III - 23 hố sập karst.
Hình
A4. Đồ thị phân bố mật độ hố sập trung bình năm (dự kiến)
theo
giá trị đẳng xa từ biểu hiện karst gần nhất.
(lấy
ví dụ ở phía đông thành phố Dzerzinsk – Liên bang Nga)
Đường
cong dự báo mật độ hố sập trung bình năm (dự kiến)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
karst
gần nhất: I – 566 phễu, II – 30 hố sập, III – 23 hố sập.
Hình
A5. Đồ thị phân bố các hố sập và phễu karst theo giá trị đường kính của chúng.
(lấy
ví dụ ở phía đông thành phố Dzerzinsk – Liên bang Nga).
Đường
cong phân bố phễu ký hiệu bằng đường liền,
đường
cong phân bố hố sập bằng đường rời
Phụ lục B
Phân loại khối đá
theo mức độ nứt nẻ (TCVN 4253-86)
(tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Modun nứt nẻ (M)
Chỉ tiêu
RQD %
Nứt
nẻ rất yếu
Nứt
nẻ yếu
Nứt
nẻ trung bình
Nứt
nẻ mạnh
Nứt
nẻ rất mạnh
Nhỏ hơn 1.5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ 5 10
Từ 10 30
Lớn hơn 30
90 100 (rất tốt)
75 90 (tốt)
50 75 (trung bình)
25 50 (kém)
0 25 (rất kém)
Ghi chú:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. RQD
(Rock quality designation) do Deere đề xuất 1963
RQD
= 100/L x ∑ li (li những nõn khoan có chiều dài lớn hơn 10cm)
L
– Tổng chiều dài đoạn khoan nghiên cứu
Phụ lục C
(tham khảo)
Phân loại đá theo mức độ phong hoá (14TCN 115 – 2000)
Cấp độ phong hoá
Ký hiệu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phong hoá hoàn toàn
P.H
Đá
đã bị biến màu hoàn toàn, không ánh. Hầu hết đá đã biến thành đất hoặc dăm
vụn, tỷ lệ dăm cục thường nhỏ hơn 50%.
Phong hoá mạnh
P.M
Đại
bộ phận đá đã biến màu, hầu hết fenspat chuyển thành màu đục, các khoáng vật
Fe, Mg bị mờ và chuyển đất sét có màu nâu. đất chiếm <50%. Đá phần lớn mềm
bở, búa đập nhẹ
Phong hoá vừa
P.V
Bề
mặt của đá và mặt các khe nứt hầu hết bị biến mầu, bị ô xy hoá, nứt nẻ phát
triển khá mạnh, cấu trúc nguyên thuỷ của đá hoàn chỉnh, búa đập bình thường
các khe nứt dễ bị tách vỡ, lõi đá cứng không bẻ được bằng tay
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P.N
Bề
mặt của đá và khe nứt có sự thay đổi màu nhẹ. Các khe nứt thường kín hoặc mở
rộng không quá 1mm. Đá liền khối, cứng nhắc. tiếng vang khi đập búa trong,
cường độ giảm so với đá tươi không đáng kể
Không phong hoá (đá
tươi)
P.K
Màu
đá sáng tươi, các thành phần khoáng vật tạo đá không biến đổi, khe nứt đặc
biệt kín hoặc mở rộng không quá 0.5mm. búa đập khó vỡ, tiếng vang trong
Phân loại đá theo mức độ phong hoá
Mức độ phong hoá
Hệ số phong hoá Kph
Hệ số khe rỗng Kkr
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phong hoá
Phong hoá nhẹ
Không phong hoá
<0.8
0.8 0.9
0.9 1.0
1.0
>5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 2
<1
Ghi chú:
Kph = ókph/ókt; trong đó gkph, gkt
là khối lượng thể tích khô của đá
phong
hoá đang xét và đá không phong hoá.
Kkr
= Vkr/V; trong đó Vkr là tổng thể tích của các khe rỗng trong thể tích
khối
đá V
Phụ lục D (tham khảo)
Sơ đồ phân bố đá
cacbonat và phát triển carst lãnh thổ Việt Nam
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Khu vực 2. Vùng đồng bằng ven
biển Hải Phòng-Quảng Ninh, Ninh Bình-Thanh Hoá, Hà Tiên và một diện tích nhỏ ở
Tây Ninh, có cao độ tuyệt đối biến đổi trung bình từ 0.51.0m
đến 810m. Đá cácbonát bị phủ bởi các trầm
tích đệ tứ có chiều dày từ 12m đến 10-15m hoặc
sâu hơn, đôi chỗ nổi lên trên mặt đất tạo thành các núi sót carst đơn độc. Đá
cacbonat có thành phần chủ yếu là đá vôi Cacbon-Permi. Karst phát triển trong
đá vôi ở khu vực Hải Phòng-Quảng Ninh, Ninh Bình-Thanh Hoá đến độ sâu 7080m, hình thành các tầng hang động
phát triển theo chiều ngang và chiều sâu rất phức tạp. Khảo sát địa chất công
trình trong khu vực này gặp nhiều khó khăn, đặc biệt cho các công trình quan
trọng với tải trọng lớn như nhà máy xi măng,..
3. Khu vực 3. Vùng đồi núi mềm
mại cấu thành chủ yếu bởi các đá phi cacbonat, xen kẹp các đồi núi sót karst có
kích cỡ khác nhau, phân bố rộng khắp ở các tỉnh Nghệ An, Sơn La, Lai Châu,
Tuyên Quang, Hà Giang. Đá cacbonat trong khu vực này chủ yếu là đá hoa và đá
vôi hoa hoá tuổi Proterozoi và paleozoi. Do sự phân bố hạn chế của đá cácbonat
trong khu vực này mà karst không ảnh hưởng nhiều đến quy hoạch phát triển kinh
tế và xây dựng.
4. Khu vực 4. Bề mặt bóc mòn của
các khối đá vôi lớn thuần khiết tuổi Cacbon-Permi có cao độ tuyệt đối từ 100200m đến 800900m,
phát triển tương đối tập trung tại Quảng Bình, Nghệ An, Thái Nguyên, Cao Bằng.
Karst trong khu vực này phát triển mạnh cả dưới ngầm và trên bề mặt, tạo thành
các hang động lớn ở phía dưới và địa hình hiểm trở, phân cắt mạnh ở phía trên.
Xây dựng các công trình lớn như hồ chứa nước sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Khảo
sát địa chất công trình trong khu vực này ít gặp khó khăn, bởi vì trong khu vực
hầu như không có lớp phủ.
5. Khu vực 5. Bề mặt bóc mòn-xâm
thực của các khối đá vôi lớn nằm trong đới cà nát và nâng mạnh tân kiến tạo,
phân bố ở khu vực Hà Giang và Lai Châu. Cao độ bề mặt khối đá có thể đạt tới
10001900m, địa hình hiểm trở, không có lớp
phủ sườn- tàn tích. Đá vôi ở Hà Giang có tuổi Kebri-Orddovich, ở Lai châu có
tuổi Dêvôn, chúng bị phân cách rất mạnh bởi các thung lũng và các khe trũng
sâu. Karst bề mặt trong khu vực này phát triển mạnh hơn karst ngầm. Quá trình
xâm thực đóng vai trò quan trọng trong thành tạo địa hình. Khai thác sử dụng
lãnh thổ khu vực này gặp nhiều khó khăn.
6. Khu vực 6. Bề mặt san bằng và
phân thuỷ, tạo thành đới hẹp chạy suốt từ Lai Châu về Ninh Bình, cao độ tuyệt
đối địa hình biến đổi từ 200250m đến 18002000m. Đá cacbonat trong khu vực này
là đá vôi trias dạng khối và phân lớp dày. Đây là khu vực đặc trưng cho karst
trưởng thành, ở đây có thể bắt gặp tất cả các loại hình karst như: thung lũng
khô khép kín, cánh đồng xâm thực-hoà tan, các dòng chảy ẩn hiện,hang động
karst, hố sập và phễu karst, ...Chiều dầy của lớp phủ sườn- tàn tích từ 12m đến 1015m.
Phát triển kinh tế trong khu vực này tương đối thuận lợi, nhưng khảo sát và xây
dựng công trình sẽ gặp khó khăn.
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 366:2006 về chỉ dẫn kỹ thuật công tác khảo sát địa chất công trình cho xây dựng trong vùng Karst do Bộ Xây dựng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 366:2006 về chỉ dẫn kỹ thuật công tác khảo sát địa chất công trình cho xây dựng trong vùng Karst do Bộ Xây dựng ban hành
5.476
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|