TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 6106 : 1996
ASTM : E 500 - 89
THỬ
KHÔNG PHÁ HỦY - KIỂM TRA BẰNG SIÊU ÂM - THUẬT NGỮ
Non - destructive testing -
Ultrasonic examination - Terminology
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này giải thích các thuật ngữ dùng trong thử không
phá hủy bằng siêu âm.
1.2. Tiêu chuẩn này áp dụng cho các văn bản, tài liệu kỹ thuật
đào tạo, hướng dẫn sử dụng ... trong thử không phá hủy bằng siêu âm.
2. Các thuật ngữ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Biên độ (amplitute): độ cao xung của tín hiệu, thường là từ đáy tới đỉnh, khi chỉ
thị theo kiểu A.
Bộ chuẩn trục (collimator): thiết bị cho phép kiểm tra kích thước
và chiều của chùm tia siêu âm.
Bộ suy giảm (attnuator): dụng cụ cho phép thay đổi biên độ của chùm siêu âm theo
các độ tăng đã biết, thường theo dB.
Bộ tạo tiếp súc (bubbler): dụng cụ dùng một dòng chất lỏng để hòa hợp về âm học
chùm tia siêu âm với mẫu vật.
Chất truyền âm (couplant): chất đệm giữa đầu dò và mẫu vật cho phép truyền tốt hơn
năng lượng sóng âm.
Chỉ số dịch chuyển quét cơ (scanning index): khoảng dịch chuyển của đầu dò sau mỗi
đường quét qua phần của vật.
Chỉ thị (indication): là thể hiện, đánh dấu sự có bề mặt phản xạ.
Chỉ thị kiểu A (A - scan): cách trình bày dữ liệu dùng đường quét
ngang để chỉ thị khoảng cách hay thời gian, còn độ lệch theo phương thẳng đứng
là biên độ.
Chỉ thị kiểu B (B - scan presentation): cách trình bày các dữ liệu về siêu âm,
hiển thị tiết diện cắt ngang của vật, cho ta chiều dài gần đúng (như phát hiện
theo quét) của các bề mặt phản xạ và vị trí tương đối của chúng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiều dài của xung (pulse length): đại lượng đo độ kéo dài của một tín
hiệu tính theo thời gian hoặc số chu kỳ.
Chùm hội tụ (focesed beam): tập trung năng lượng của chùm tia tại
một khoảng cách nào đó.
Chùm tia thẳng (straight bean): (từ dùng trong kiểm tra siêu âm) để
mô tả chùm tia tới hay tia khúc xạ thẳng góc với mặt vật kiểm tra.
Chùm tia xiên (angle bean): thuật ngữ dùng để mô tả chùm tia tới
xiên hay khúc xạ, không vuông góc với mặt vật kiểm tra như: kiểm tra bằng chùm
tia xiên, đầu dò dùng chùm tia xiên, chùm tia xiên sóng dọc, chùm tia xiên sóng
ngang.
Chuỗi sóng (wave train): dẫy liên tiếp các sóng siêu âm, phát ra từ cùng một nguồn,
có cùng đặc trưng và truyền dọc theo một đường.
Dập tắt dao động của đầu dò (damping, search unit): làm hạn chế độ kéo dài của tín hiệu
phát ra từ đầu dò khi bị kích phát, bằng cách điện hay cơ để giảm biên độ các chu
kỳ liên tiếp.
Dịch chuyển (quét cơ học) (scanning): sự chuyển động của đầu dò đối với vật
kiểm tra để thu được sự kiểm tra theo hình khối của vật liệu.
Dịch chuyển có khoảng hở (gap scanning): kỹ thuật hòa hợp âm, dùng cột chất lỏng
ngắn làm chất tiếp âm.
Dò tiếp xúc (contract inspection): kỹ thuật kiểm tra trong đó đầu dò tiếp
xúc trực tiếp với vật qua một lớp rất mỏng chất truyền âm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đầu dò có bánh xe (wheel search unit): đầu dò có gắn một hay nhiều phần tử
áp điện trong một bánh xe mềm chứa đầy chất lỏng. Chùm tia đến với vật kiểm tra
qua tiếp xúc lăn của bánh xe.
Đầu dò kép (dual search unit): đầu dò chứa hai phần một phát, một
thu.
Đầu dò sóng ngang (đầu dò thạch anh cắt Y) (shear wave
search unit) (Y cut quartz search unit): Một đầu dò phát chùm tia thẳng dùng để tạo ra và phát hiện
sóng ngang.
Đêxiben (dB) (decibel): 20 lần logarit cơ số 10 của tỷ số hai biên độ của tín
hiệu siêu âm. dB = 20 x log10 (tỷ số biên độ).
Điều hưởng xung (pulse tuning): phép kiểm tra dùng trong một số thiết
bị siêu âm để thu được hòa hợp tối ưu giữa đầu dò, dây dẫn tới máy phát bằng
cách điều chỉnh phổ tần số của xung phát.
Độ nhậy (sensitivity): phép đo với tín hiệu siêu âm nhỏ nhất còn gây nên một
tín hiệu có thể phân biệt được trên phần hiển thị.
Độ tuyến tính (về biên độ) (linearity (amplitude)): phép đo sự tỷ lệ giữa biên độ của tín
hiệu vào của máy thu và biên độ tín hiệu xuất hiện trên phần hiển thị của thiết
bị siêu âm hay trên phần hiển thị phụ.
Độ tuyến tính (về thời gian hay khoảng cách) (linearity
(time or distance)):
phép đo sự tỷ lệ giữa tín hiệu xuất hiện trên trục thời gian (hay khoảng cách) của
phần hiển thị và tín hiệu lối vào của máy thu từ một máy phát chuẩn thời gian
hoặc từ xung phản xạ nhiều lần từ một tấm phẳng đã biết rõ chiều dầy.
Độ xuyên (penetration): khoảng cách cực đại trong vật liệu, từ đó cho phép ta
thu và đo được các thông tin siêu âm có ích.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đường cong hiệu chính biên độ theo khoảng cách (DAC)
(distance amplitute correction curve): đồ thị của các biên độ thu được từ các mặt vật phản xạ có diện
tích bằng nhau ở các độ sâu khác nhau trong vật.
Đường cong kích thước - hệ số khuyếch đại - khoảng cách (distance
gain size - DGS - tiếng Đức là AVG): đó là họ đường cong khoảng cách biên độ, cho phép dự đoán
kích thước vật phản xạ khi so sánh với xung phản xạ của tín hiệu phản xạ từ mặt
vật phản xạ.
Đường cong tương quan biên độ diện tích (area amplitude
response curve): là
đường cong cho ta sự thay đổi của biên độ khi tia tới thẳng góc với bề mặt phản
xạ phẳng có diện tích khác nhau ở cùng một khoảng cách tới đầu dò trong cùng
môi trường dẫn âm.
Đường đi chữ V (vee path): đường đi của chùm tia xiên bắt đầu từ bề mặt biến tử
qua bề mặt vật kiểm tra vào trong vật, tới bề mặt vật kiểm tra ở phía trước đầu
dò và quay trở lại biến tử theo cùng một đường. Nó thường có dạng chữ V.
Đường đi trong nước (water path): khoảng cách từ biến tử tới bề mặt vật
trong phương pháp nhúng hay dùng cột nước.
Đường quét ngang (base line): là thời gian bay của chùm điện tử hay
khoảng cách theo phương nằm ngang trên màn ống tia điện tử trong chỉ thị kiểm
tra A (cho trường hợp không có tín hiệu).
Góc tới hạn (critical angle): góc tới của chùm siêu âm, lớn hơn nó,
sóng âm khúc xạ đang xét không tồn tại nữa.
Giới hạn theo phương thẳng đứng (vertical limit): mức cực đại có thể đọc được của
phần chỉ thị theo phương thẳng đứng, được xác định bởi giới hạn hoặc xung điện
trong chỉ thị kiểu A.
Hệ SCHLIEREN (Schlieren system): hệ quang học cho phép nhìn bằng mắt
sự truyền của chùm tia siêu âm qua một môi trường trong suốt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiển thị tần số vô tuyến (radio frequency (r-f) display): hiển thị một tín hiệu chưa chỉnh
lưu trên màn ống tia điện tử hay trên băng ghi.
Hiển thị xung thị tần (mode conversion): hiển thị đã tách sóng tần số vô tuyến.
Hiệu ứng góc (corner effect): sự phản xạ của chùm siêu âm khi tới
thẳng góc với giao tuyến của hai mặt phẳng thẳng góc với nhau.
Hòa âm (harmonics): dao động có tần số là bội của tần số cơ bản.
Holograpli (âm nổi) (holography) (acoustic): một hệ kiểm tra sử dụng pha giữa các
mặt của sóng siêu âm từ vật và một tín hiệu chuẩn để thu được ảnh của các mặt phản
xạ trong vật liệu thử.
Khả năng phân giải (resolution): khả năng của thiết bị siêu âm cho ta
đồng thời và tách biệt các xung phản xạ từ các phần mất liên tục gần nhau trong
cùng một phạm vi đo và cùng vị trí bên so với trục chùm tia.
Khoảng cách bước (skip distance): trong kiểm tra dùng chùm tia xiên, khoảng
cách dọc theo bề mặt kiểm tra, từ điểm sóng siêu âm đi vào vật, tới điểm sóng
siêu âm quay trở lại cũng chính mặt đó - đó là khoảng cách trên bề mặt của đường
đi chữ V của sóng siêu âm trong vật kiểm tra.
Khoảng động lực (dynamic range): tỷ số diện tích phản xạ cực đại và cực
tiểu ta còn có thể phân biệt được trên màn của ống tia điện tử khi hệ số khuyếch
đại là một hằng số.
Khử hay nén (reject (supperssion): cách làm giảm hay làm mất những tín
hiệu biên độ thấp (nhiễu điện hay vật liệu) để cho những tín hiệu lớn hơn được
rõ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kỹ thuật truyền qua (through transmission technique): quy trình, trong đó có hay không sự
bất liên tục được xác định bằng biên độ của sóng siêu âm truyền từ đầu dò phát tới
đầu dò thu đi qua vật kiểm tra.
Mẫu chuẩn (reference block): một khối được dùng như một thang đo
và như một phương tiện cho sự phản xạ sóng siêu âm đã biết các đặc trưng.
Mất xung phản xạ đáy (loss of back reflection): sự không có hay giảm đáng kể của
biên độ xung chỉ thị từ mặt đáy của phần kiểm tra.
Mặt phản xạ (reflector): bề mặt tiếp giáp tại đó sóng siêu âm chịu một sự thay
đổi về tổng trở âm và ít nhất tại đó một phần năng lượng được phản xạ trở lại.
Mặt sóng (wave front): bề mặt liên tục, được vẽ qua những điểm cùng pha của
sóng.
Mặt thử (test surface): mặt của vật qua đó sóng siêu âm đi vào hoặc đi ra.
Mặt tiếp giáp (interface): biên giới giữa hai vật liệu.
Mức bão hòa (saturation level): (xem giới hạn theo phương thẳng đứng).
Năng lượng tán xạ (scattered energy): năng lượng phản xạ một cách ngẫu
nhiên từ các mặt phản xạ nhỏ trên đường đi của sóng siêu âm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiễu (noise): tín hiệu không muốn nào đó (điện hoặc âm) gây cản trở cho việc
thu, giải thích, hoặc xử lý tín hiệu mong muốn.
Nhiễu chéo (cross talk): sự dò tín hiệu điện hay âm, qua một màn chắn điện hay
âm cho trước.
Phạm vi đo (range): chiều dài của khoảng đường đi cực đại của sóng siêu âm còn có
thể hiển thị.
Phản xạ đáy (back reflection): dấu hiệu của xung phản xạ từ đáy của
vật liệu thử nghiệm.
Phản xạ đáy nhiều lần (multiple back reflections): sự phản xạ liên tiếp từ đáy một vật
kiểm tra.
Phổ học siêu âm (ultrasonic spectroscopy): phép phân tích phổ tần số của sóng
siêu âm.
Phương pháp cộng hưởng (resonance method): kỹ thuật đo, trong đó sóng siêu âm liên
tục được thay đổi tần số để thu được các đặc trưng cộng hưởng nhằm phân biệt
một vài tính chất của vật như độ dầy, độ cứng, kết cấu.
Phương pháp kiểm tra tiếp xúc (contact inspection): phương pháp kiểm tra trong đó đầu dò
tiếp xúc trực tiếp với vật liệu qua một lớp mỏng tiếp xúc.
Phương pháp thử nhúng (immersion testing): phương pháp kiểm tra bằng siêu âm, trong
đó đầu dò và phần cần thử được nhúng chìm trong chất lỏng (ít nhất cũng là cục
bộ), thường là nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quét chậm (delayed sweep): chỉ thị kiểu A hay B trong đó phần đầu của thang
thời gian không hiển thị trên màn.
Quét điện tử (sweep): chuyển động đều và lặp lại của chùm điện tử trên màn ống tia
điện tử.
Siêu âm (ultrasonic): dao động cơ học có tần số lớn hơn 20.000 Hz.
Sóng dọc (longitudinal wave): sóng nén dãn, trong đó phương chuyển
động của “hạt” trùng với phương truyền sóng.
Sóng Lamb (Lamb wave): một kiểu sóng truyền trong 2 mặt song song của vật liệu
kiểm tra (tấm hay thành của một ống chẳng hạn), tạo nên kiểu truyền này. Sóng
Lamb tạo thành chỉ với những giá trị xác định của tần số, góc tới và chiều dầy.
Vận tốc sóng Lamb tùy thuộc vào kiểu truyền và là tích của bề dầy vật liệu và
tần số kiểm tra.
Sóng liên tục (continuous wave): chùm sóng siêu âm không đổi, trái với
xung (là chùm gián đoạn).
Sóng mặt (surface wave): xem sóng RAYLEIGH.
Sóng nén dãn (compressional wave): xem sóng dọc.
Sóng ngang (shear wave): chuyển động sóng trong đó chuyển động của hạt thẳng góc
với phương truyền.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sóng tấm (plate wave): xem sóng Lamb.
Sóng trượt (transverse wave): xem sóng ngang.
Sự cuốn vòng (wrap around): hiển thị sự phản xạ sai từ xung phát
trước đó, gây ra do tần số lặp lại của xung quá nhanh.
Sự biến đổi kiểu sóng (mode conversion): hiện tượng trong đó sóng siêu âm truyền
theo kiểu này có thể phản xạ hay khúc xạ trên các mặt tiếp giáp để tạo thành
sóng siêu âm kiểu khác.
Sự bù trừ biên độ theo khoảng cách (điện tử) (distance amplitude
compensation (electronic)): sự bù trừ hay sự thay đổi hệ số khuyếch đại của máy thu, để tạo nên
biên độ như nhau trên màn của máy dò khuyết tật bằng siêu âm từ các vật phản xạ
có diện tích bằng nhau, nhưng ở các độ sâu khác nhau trong vật.
Sự không liên tục (discontinulty): sự đứt quãng có dụng ý hoặc không dụng
ý của cấu trúc vật lý hoặc cấu hình của một phần nào đó.
Sự mở rộng của chùm tia (beam spread): sự phân kỳ của chùm tia siêu âm khi
sóng âm truyền qua môi trường.
Sự tán xạ (scattering): sự phân tán, lệch, chuyển hướng của năng lượng sóng siêu
âm gây ra do những mặt phản xạ nhỏ trong mẫu vật kiểm tra.
Tần số cơ bản (frequency (fundamental)): trong phương pháp thử cộng hưởng, là
tần số ứng với bước sóng bằng 2 lần chiều dầy của vật thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tần số lặp lại xung (frequency (pulse repetition)): số lần trong một giây của đầu dò âm
điện bị kích thích bởi một máy phát xung để tạo ra một xung năng lượng siêu âm,
vì vậy thường gọi là “tốc độ lặp lại xung”.
Tinh thể (xem biến tử) (crystal (see transducer)): phần tử áp điện trong đầu dò siêu âm,
từ này dùng để mô tả đa tinh thể áp điện như các loại gốm, cũng như đơn tinh
thể áp điện.
Tổng trở âm (impedance): một đại lượng toán học dùng để tính các đặc trưng phản
xạ tại các mặt biên, là tích của vận tốc truyền sóng và khối lượng riêng của
vật.
Tốc độ lặp lại xung (pulse repetition rate): (xem tần số lặp lại xung).
Tới thẳng góc (xem chùm tia thẳng) (normal incidence): điều kiện để trục của chùm siêu âm tới
thẳng góc với bề mặt vật kiểm tra.
Tới theo phương nhìn (grazing incidence): kiểm tra bằng phương pháp nhúng với
chùm tia tới theo phương nhìn tới mặt vật kiểm tra.
Trục của chùm tia (beam axis): đường tâm của chùm siêu âm, là quỹ tích
của âm áp cực đại trong trường xa và sự mở rộng của nó trong trường gần.
Trường gần (near field): với các đầu dò không hội tụ, là vùng của chùm siêu âm
kéo dài từ mặt tinh thể tới nơi có áp suất cực đại của sóng siêu âm dọc theo trục
của chùm tia (trong trường gần, các thành phần của sóng siêu âm từ các phần khác
nhau của tinh thể sẽ chồng chất lên nhau để tạo nên các cực đại, cực tiểu của
áp suất).
Trường xa (far field): với đầu dò không hội tụ, là vùng của chùm siêu âm kéo
dài ngoài vùng cực đại cuối cùng của áp suất của chùm tia, dọc theo trục (trong
vùng trường xa, biên độ của sóng siêu âm giảm theo khoảng cách do mở rộng của
chùm tia và tắt dần).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vùng bóng (shadow): vùng của vật mà chùm tia siêu âm không thể truyền tới theo một
phương cho trước vì kích thước hình học của vật hay vì sự không liên tục trong
nó.
Vùng chết (dead zone): khoảng cách trong mẫu vật từ bề mặt của nó tới độ
sâu tại đó mặt phản xạ có thể lần đầu tiên phân biệt được trong những điều kiện
quy định. Nó được xác định bởi đặc tính của đầu dò, thiết bị và vật kiểm tra.
Xung ban đầu (initial pulse): xung phát hiện trên màn chỉ thị (đôi
khi gọi là xung kích ban đầu).
Xung đánh dấu (markers): xung thời gian phát ra từ phần điện tử hoặc từ các phần
chỉ thị khác, dùng để đo khoảng cách hay thời gian trong dụng cụ hiển thị.
Xung phản xạ (focused beam): chỉ thị về năng lượng phản xạ còn gọi
là xung dội.
Xung phản xạ kiểm tra (control echo): tín hiệu đối chiếu từ mặt phản xạ không
đổi như phản xạ từ đáy.